Xem mẫu

  1. Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
  2. Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế Ngo ài lời mở đầu và ph ần kết luận th ì kết cấu nội dung của Chuy ên đề gồm có 3 chơng: Chơng 1 : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. Chơng 2 : Thực trạng hoạt độ ng xuất khẩu hàng hó của công ty TNHH Volex Việt Nam trong nh ững năm qua. Chơng 3 : Phơng hớng, các gi ải pháp và ki ến ngh ị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian có hạn và trình độ nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót và nhợc điểm. Vì vậy em kính mong thầy cô và các bạn sẽ có thêm góp ý để đề tài này đợc hoàn thiện hơn. CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu. Thơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán, hoặc trao đổi hàng hoá và dịch vụ vợt qua biên giới các quốc gia. Thơng mại quốc tế khác với nội thơng - hoạt động trao
  3. đổi diễn ra giữa các vùng, các địa phơng, hoặc các thành phố trong phạm vi một nớc. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc. Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thơng mại quốc tế trong đó hàng hoá và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể lại gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc. Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia. Nó diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian, có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn ra trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Nếu xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế. Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nớc ngoài và đây đợc coi là chiến lợc quan trọng của công ty. Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các công ty thực hiện xuất khẩu nh là : + Sử dụng khả năng vợt trội hay những lợi thế của công ty để mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá và thu lợi nhuận tối đa. + Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất. + Giảm đợc rủi ro do có thể tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trớc khi bớc vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu hớng biến động của nó. Những điều này luôn nằm trong t duy của mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu để có thể nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh trong thơng mại quốc tế.
  4. 1.1.2. Một số lý thuyết về thơng mại quốc tế. Các lý thuyết về thơng mại quốc tế nhằm giải thích cơ sở hình thành nên hoạt động thơng mại giữa các quốc gia, xác định cơ cấu thơng mại và lợi ích mà mỗi quốc gia thu đợc khi tham gia vào thơng mại quốc tế. Các quốc gia tham gia vào thơng mại với những lợi thế của mình với mục đích thu đợc thật nhiều những lợi ích từ thơng mại. 1.1.2.1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng : Quan điểm của trờng phái trọng thơng về thơng mại cho rằng các quốc gia cần tích luỹ nguồn của cải tài chính, thờng là bằng vàng, bằng cách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, đợc gọi là chủ nghĩa trọng thơng. Quan điểm này cho rằng lợng của cải của một quốc gia là thớc đo phúc lợi duy nhất của quốc gia đó. Các quan điểm trọng thơng đợc biểu hiện nh sau : Các quốc gia có thể tăng lợng của cải của mình bằng cách duy trì mức thặng d thơng mại - tức khi giá trị xuất khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị nhập khẩu của quốc gia đó. Thặng d thơng mại có nghĩa là quốc gia thu đợc nhiều vàng hơn từ xuất khẩu so với lợng vàng phải thanh toán cho nhập khẩu. Thâm hụt thơng mại là tình huống ngợc lại và xảy ra khi giá trị nhập khẩu của một quốc gia lớn hơn giá trị xuất khẩu của quốc gia đó. Theo quan điểm trọng thơng thì quốc gia cần phải tránh tình trạng thâm hụt thơng mại bằng mọi giá. Các Chính phủ phải tích cực can thiệp vào thơng mại quốc tế để duy trì mức thặng d thơng mại. Quá trình tích luỹ của cải phụ thuộc vào việc gia tăng mức thặng d thơng mại, chứ không nhất thiết phải dựa vào việc mở rộng quy mô hoặc gia tăng giá trị thơng mại. Chính phủ có thể đạt đợc điều này bằng cách cấm nhập khẩu một số mặt hàng, hoặc áp đặt các công cụ hạn chế nhập khẩu nh thuế quan và hạn ngạch. Đồng thời, các ngành công nghiệp trong nớc đợc trợ cấp để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính phủ cũng thờng áp dụng biện pháp cấm chuyển vàng bạc tới các nớc khác. Các quốc gia theo quan điểm của trờng phái trọng thơng tìm cách biến các vùng lãnh thổ kém phát triển (các thuộc địa) thành nơi cung cấp nguồn nguyên vật liệu thô rẻ tiền, và đồng thời thành nơi tiêu thụ các thành phẩm với giá cao. Mặc dầu chính sách trọng thơng mang lại nhiều lợi ích cho những quốc gia theo đuổi nó, nhng chính sách này có rất nhiều mặt hạn chế. Hạn chế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thơng là ở chỗ nếu tất cả các quốc gia đều tìm cách ngăn cản nhập khẩu từ nớc ngoài vào thị trờng của mình và đẩy mạnh xuất khẩu sang các nớc khác thì thơng mại quốc tế sẽ bị thu hẹp một cách
  5. ghê gớm. Ngoài ra, việc nhập khẩu từ các thuộc địa với giá rẻ trong khi xuất khẩu sang các nớc đó với giá cao đã ngăn cản sự phát triển kinh tế ở những nớc thuộc địa, từ đó làm giảm sức tiêu thụ hàng hoá ở những nớc này. Các quốc gia này còn cho rằng của cải của thế giới là có hạn cho nên sự giàu có của một quốc gia chỉ có thể diễn ra khi ít nhất có một quốc gia khác nghèo đi. Thơng mại quốc tế vì vậy đợc coi là một trò chơi có tổng lợi ích bằng 0. Nhng thực tế cho thấy rằng các quốc gia khi tham gia vào thơng mại quốc tế đều có thể thu đợc lợi ích cho mình, nghĩa là sự giàu có của các quốc gia không chỉ dựa vào lợng vàng đợc tích trữ ở quốc gia đó mà còn dựa trên nhiều nhân tố kinh tế xã hội khác nh là văn hoá xã hội, đời sống nhân dân ... 1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith : Khác với trờng phái trọng thơng, Adam Smith cho rằng : “sự giàu có của mỗi quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng”. Khả năng của một quốc gia có thể sản xuất một mặt hàng với hiệu quả cao hơn bất kỳ quốc gia nào khác đợc gọi là lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Nói cách khác, với nguồn lực có quy mô nh nhau (hoặc nhỏ hơn), một quốc gia có lợi thế tuyệt đối về một mặt hàng nào đó có thể làm ra lợng sản phẩm nhiều hơn so với các quốc gia khác. Ông lập luận rằng một nớc không nhất thiết phải sản xuất tất cả các mặt hàng tiêu dùng trong nớc, mà ngợc lại mỗi nớc có thể tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối và sau đó buôn bán với các nớc khác để đổi lấy những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất đợc những sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng hoá mà nớc này không sản xuất hoặc sản xuất đợc nhng có chi phí cao hơn giá nhập khẩu. Nhờ sự chuyên môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả sản xuất của mình, các sản phẩm cũng có chất lợng tốt hơn bởi vì ngời lao động sẽ lành nghề hơn do công việc đợc lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác. Ngoài ra, do làm một công việc lâu dài nên ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phơng pháp làm việc tốt hơn. Ông phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: thơng mại sẽ giúp các bên cùng giầu có lên nghĩa là cùng thu đợc lợi ích. Do cả hai nớc đều có lợi từ việc trao đổi nên thơng mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích lớn hơn 0. Lý thuyết này cũng phê phán quan điểm cho rằng mục tiêu của Chính phủ là phải sử dụng các chính sách hạn chế thơng mại để gia tăng của cải cho quốc gia. Ngợc lại, các quốc gia cần mở cửa và trao đổi thơng mại để ngời dân của mình có thể mua đợc nhiều hàng hoá hơn và với giá rẻ hơn.
  6. Mặc dầu cho thấy thơng mại là có lợi cho các bên tham gia, nhng lý thuyết lợi thế tuyệt đối không trả lời đợc câu hỏi : điều gì xảy ra nếu một nớc không có đợc lợi thế tuyệt đối về bất kì mặt hàng nào ? Liệu thơng mại có mang lại lợi ích hay không, hay thậm chí thơng mại có thể diễn ra đợc hay không ? Trên thực tế, thơng mại quốc tế có thể diễn ra mà không nhất thiết đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có lợi thế tuyệt đối so với các đối thủ cạnh tranh nớc ngoài. Để trả lời những câu hỏi này cần xem xét một khái niệm rộng hơn, cụ thể là khái niệm về lợi thế so sánh nh sau : 1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo : Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho quốc gia mình. Nói cách khác trong điểm bất lợi vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất lợi. Từ đó tiết kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc. Để thấy đợc vai trò của lý thuyết lợi thế so sánh trong việc giải thích thơng mại quốc tế, ta có thể xem xét ví dụ sau : Giả sử rằng quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất cả hai mặt hàng gạo và chè so với quốc gia B. Bảng dới đây cho thấy số lợng lao động mà mỗi nớc sử dụng để sản xuất gạo và chè. Quốc gia A chỉ cần 1 lao động để sản xuất 1 tấn gạo, cần 2 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Quốc gia B cần 6 lao động để sản xuất 1 tấn gạo và 3 lao động để sản xuất 1 tấn chè. Hiệu quả sản xuất gạo và chè của mỗi quốc gia có thể đợc biểu thị lại nh sau : Quốc gia A : 1 lao động = 1 tấn gạo hoặc 1/2 tấn chè. Quốc gia B : 1 lao động = 1/6 tấn gạo hoặc 1/3 tấn chè. Gạo Chè Mặt hàng Quốc gia A 1 2 B 6 3 Nh vậy với mỗi lao động đợc sử dụng thì quốc gia A đều sản xuất đợc nhiều gạo và chè hơn quốc gia B, hay nói cách khác quốc gia A có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai mặt
  7. hàng. Mặc dầu không thể sản xuất gạo hoặc chè với hiệu quả cao hơn so với quốc gia A, nhng quốc gia B có thể sản xuất chè một cách hiệu quả hơn so với sản xuất gạo. Lại giả sử rằng hai nớc A và B quyết định trao đổi với nhau theo tỷ lệ 1 tấn gạo = 1 tấn chè. Quốc gia B có thể sử dụng 1 lao động để sản xuất 1/6 tấn gạo. Thế nhng giải pháp tốt hơn là sử dụng lao động đó để sản xuất 1/3 tấn chè và sau đó trao đổi với quốc gia A lấy 1/3 tấn gạo. Khi đó, nhờ chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi, quốc gia B có đợc lợng gạo nhiều gấp đôi so với trờng hợp tự sản xuất lấy gạo. Quốc gia A cũng thu đợc lợi ích từ thơng mại dẫu cho nớc này có lợi thế tuyệt đối kép. Quốc gia A có thể bỏ ra 1 lao động để sản xuất 1/2 tấn chè. Tuy nhiên, tốt hơn là nớc này nên sử dụng lao động đó để sản xuất 1 tấn gạo và trao đổi với quốc gia B lấy 1 tấn chè. Khi đó quốc gia A cũng có đợc lợng chè nhiều hơn hai lần so với trờng hợp tự mình sản xuất lấy chè. Nh vậy qua ví dụ trên ta thấy đợc lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa các quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu về những hàng hoá mà mình ít có lợi thế hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất các nguồn lực của mỗi nớc. Khi mỗi quốc gia thực hiện chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh thì tổng sản lợng tất cả các mặt hàng của toàn thế giới sẽ tăng lên, và tất cả các quốc gia sẽ trở nên sung túc hơn. Nhà nớc do đó không nên can thiệp sâu vào hoạt động ngoại thơng và không nên áp dụng các biện pháp ép buộc cứng nhắc cho hoạt động này. Các quốc gia chỉ nên tìm cách đề ra các biện pháp hợp lý để sử dụng tối u nhất các nguồn lực của mình sao cho khi đem trao đổi thì đợc lợi nhất, đó chính là nội dung cơ bản của lý thuyết lợi thế so sánh. Cho đến nay, hoạt động chuyên môn hoá các mặt hàng mà mình có lợi thế đã đợc các quốc gia trên thế giới áp dụng một cách triệt để và đã thu đợc những kết quả tốt. Kết quả là thơng mại quốc tế hiện nay đã phát triển rất nhanh và đã đạt đợc những thành tựu to lớn, đó là sự hình thành các khu mậu dịch tự do về thơng mại để khuyến khích trao đổi thơng mại, các liên minh về thơng mại của khu vực và thế giới. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu. 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp : Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác, sau đó xuất khẩu những sản phẩm đó cho các khách hàng nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh thờng cao hơn các hình thức khác. Với hình thức này doanh nghiệp đứng ở thế chủ động trong hoạt động kinh
  8. doanh, mọi lợi nhuận doanh nghiệp đợc hởng hết. Với vai trò là ngời bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trờng và nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy vậy hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trớc một lợng vốn khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro nh : không xuất đợc hàng hoá, không thu mua đợc hàng hoá, bị thanh toán chậm, thay đổi tỷ giá hối đoái, lạm phát... Chính vì vậy mà để có thể thực hiện nghiệp vụ này thành công thì doanh nghiệp cần phải có nghiệp vụ ngoại thơng cao và có kinh nghiệm xuất khẩu tốt. Khi doanh nghiệp đã có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này thành công thì nguồn lợi mà doanh nghiệp thu về là rất lớn. 1.1.3.2. Xuất khẩu tại chỗ : Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải ra khỏi biên giới quốc gia để đến tay khách hàng. Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá vẫn tronglãnh thổ quốc gia nhng vẫn đợc bán cho các khách hàng nớc ngoài. Hình thức này có nhiều u điểm và đang phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia. Trớc hết là do đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng hoá không ra khỏi biên giới quốc gia nên doanh nghi ệp xuất khẩu tránh đợc nhiều rủi ro vì đợc thực hiện bán hàng hoá ngay trong môi trờng quen thuộc nhất. Ngoài ra doanh nghiệp còn giảm đợc những chi phí về vận chuyển, về nghiên cứu thị trờng mới, về thuê đại lý phân phối...và bỏ qua đợc những hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm, thủ tục hải quan... Tuy nhiên hình thức xuất khẩu này thờng không chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp vì lợi nhuận thu đợc là nhỏ. Phần lớn doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu ra nớc ngoài nhằm mở rộng thị trờng về không gian và tìm kiếm thêm nhiều thị trờng mới, bạn hàng mới... Đối với doanh nghiệp có chi nhánh ở nớc ngoài, thực hiện kinh doanh ngay tại thị trờng đó thì hình thức này lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào lợi thế về vị trí, ở ngay thị trờng tiêu thụ sẽ giảm thiểu đợc những chi phí vận chuyển và những thủ tục rờm rà. Nhng bớc đầu để thực hiện đợc thì doanh nghiệp cũng phải có vốn lớn và có những kinh nghi ệm trong việc kinh doanh và chiếm lĩnh thị trờng nớc sở tại. 1.1.3.3. Tạm nhập tái xuất : Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hoá mà đã đợc nhập khẩu trớc đó nhng không qua một công đoạn gia công, chế biến nào. Hoạt động này nhằm thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu (bán).
  9. Hình thức này có u điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện thành công hơn. Doanh nghiệp không cần phải bỏ ra lợng vốn lớn mà vẫn có thể thu đợc nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh này thờng không lâu dài và có quy mô nhỏ hẹp vì nó chỉ thực hiện đợc ở những thị trờng thiếu hàng hóa hoặc không thể sản xuất đợc hàng hoá đó, thông thờng hình thức này diễn ra đối với hàng hoá là nguyên vật liệu. Doanh nghi ệp có thể kết hợp hình thức kinh doanh này với các hình thức khác để tăng thêm lợi nhuận. 1.1.3.4. Xuất khẩu gia công : * Xuất khẩu gia công uỷ thác : Theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho các doanh nghiệp khác gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nớc ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh nghiệp trực tiếp chế biến. Các bớc tiến hành của hình thức này nh sau : + Ký kết hợp đồng gia công với bên nhận gia công. + Ký kết hợp đồng gia công với bên đặt gia công và nhập nguyên liệu từ bên đặt ra công về . + Giao nguyên vật liệu đó cho bên nhận gia công (theo hợp đồng đã thoả thuận). + Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất lại cho bên dặt gia công hàng hoá đó. + Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị gia công (do bên đặt gia công trả) và đợc hởng phí ủy thác gia công. Hình thức này có u điểm là không cần bỏ vốn vào kinh doanh những vẫn thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc bảo đảm vì đầu ra chắc chắn. Song hình thức này lại đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và nhập do phải xuất và nhập nhiều lần. Do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có những cán bộ kinh doanh kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hình thức xuất khẩu theo đơn đặt hàng của nớc ngoài cũng tơng tự nh hình thức này, chỉ khác là đơn vị sản xuất phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm theo đúng yêu cầu của đơn đặt hàng. * Gia công quốc tế : Đây là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, sau đó xuất khẩu để giao lại thành phẩm và nhận thù lao gọi là phí gia công. Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nhận đợc các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất. Đây là hình thức đợc áp
  10. dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào. Đối với nớc đặt gia công cũng đợc hởng lợi vì họ tận dụng đợc nguồn nhân công với giá rẻ, cũng nh tận dụng đợc nguồn nguyên vật liệu sẵn có của bên nớc nhận gia công. Nh vậy hình thức này đã góp phần tạo ra sự kết hợp và chuyên môn hoá giữa các quốc gia trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó thơng mại ngày càng phát triển với trình độ cao hơn. 1.1.3.5. Xuất khẩu uỷ thác : Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò là trung gian xuất khẩu, làm thaycho các đơn vị sản xuất (bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và hởng phẩn trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận. Các bớc tiến hành của hình thức này : + Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nớc. + Ký hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng. + Nhận uỷ thác xuất khẩu cho các đơn vị trong nớc. Hình thức này có u điểm là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt không cần vốn để mua hàng. Phơng thức thanh toán đợc đảm bảo, có ít thủ tục và thờng là có sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay thì hình thức này ít đợc các doanh nghiệp lựa chọn, bởi vì hình thức này tạo ra sự phụ thuộc của doanh nghiệp xuất khẩu với các trung gian nhận uỷ thác xuất khẩu do tình trạng thiếu thông tin và làm hạn chế khả năng của doanh nghiệp. Hầu hết các doánh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức xuất khẩu trực tiếp, nhng trong một số hoàn cảnh cụ thể thì doanh nghi ệp có thể sử dụng hình thức xuất khẩu uỷ thác để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu của mình khi vào một thị trờng mới. 1.1.3.6. Buôn bán đối lu : Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng với giá trị lô hàng đã xuất. Mục đích xuất khẩu không phải là thu lợi nhuận mà nhằm thu về một lợng hàng tơng đơng với giá trị của lô hàng đã xuất. Ngoài ra còn là nhằm tránh các rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại hối. Có rất nhiều loại hình buôn bán đối lu nh sau : + Hình thức hàng đổi hàng là việc hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng diễn ra hầu nh đồng thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại nh ngày nay thì ngời ta có sử dụng tiền để thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3 - 4 bên tham gia. Ưu điểm cảu hình thức này là các bên không cần phải thông qua
  11. các giai đoạn trung gian bán hàng- nhận tiền- mua hàng mà có thể đổi hàng lấy hàng mà mình cần thiết luôn. Tuy nhiên, hình thức này thờng chỉ áp dụng khi các bên tham gia trao đổi đã có sự tin tởng lẫn nhau hoặc đã tạo đợc uy tín cho nhau về sản phẩm đem trao đổi, chính vì vậy mà hình thức này còn có nhiều hạn chế. + Hình thức bù trừ là hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng nhận, đến cuối kỳ hạn hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa giá trị hàng giao với giá trị hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng nh thế mà còn số d thì số tiền đó đợc giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nớc bị nợ. Đây là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lu. Hợp đồng bù trừ thờng đợc ký kết cho thời gian dài ( có khi tới 10 hoặc 20 năm). + Hình thức buôn bán có thanh toán bình hành ( clearing) là việc hai chủ thể của quan hệ buôn bán thoả thuận chỉ định ngân hàng thanh toán. Ngân hàng này mở tài khoản, gọi là tài khoản clearing để ghi chép tổng giá trị hàng giao nhận của mỗi bên. Sau một thời hạn quy định, ngân hàng mới quyết toán tài khoản clearing và bên bị nợ (tức nhận nhiều mà giao ít) sẽ phải trả khoản nợ bội chi mà mình đã gây ra. + Hình thức mua đối lu là hình thức một bên sẽ ký kết hợp đồng có thanh toán và cam kết, sau đó một khoảng thời gian nhất định sẽ bán cho bên kia một lợng hàng hoá khác và cũng đợc nhận tiền thanh toán. Giá trị của hai hợp đồng này không nhất thiết phải bằng nhau, việc trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mua đối lu đợc thực hiện trong một thời gian không dài (thờng từ 1 đến 5 năm). + Hình thức chuyển nợ (switch) là bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền. Hình thức này đảm bảo cho các công ty, nếu nhận hàng không phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình thì có thể bán hàng đó đi. + Hình thức giao dịch bồi hoàn (offset) là việc đổi hàng hoá và/hoặc dịch vụ và u huệ (nh u huệ trong đầu t hoặc bán sản phẩm). Giao dịch bồi hoàn hiện nay chiếm gần 1/4 số hợp đồng buôn bán đối lu. Nó thờng xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những ký thuật quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp. + Trong việc chuyển giao công nghệ, ngời ta thờng tiến hành nghiệp vụ mua lại sản phẩm (buy-backs) trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ và/hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật cho bên khác, đồng htời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật đó chế tạo ra. 1.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định th :
  12. Hình thức này thờng áp dụng cho xuất khẩu hàng hoá, thờng là những hàng trả nợ, đợc kí theo nghị định th giữa hai Chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm là khả năng thanh toán đợc đảm bảo (do Nhà nớc trả cho các đơn vị sản xuất), giá cả tơng đối cao nhng hình thức này ngày nay ít đợc áp dụng. 1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. * Đối với nền kinh tế quốc dân : Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia. Các lý thuy ết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng trởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ những điều kiện đó. Hiện nay, các nớc đang phát triển đang thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ nhng lao động và nguồn tài nguyên lại rất dồi dào. Các nớc phát triển thì lại dồi dào về vốn và khoa học công nghệ nhng lại thiếu lao động và tài nguyên thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này, họ buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố sản xuất trong nớc cha sản xuất hoặc gặp khó khăn trong sản xuất, có nghĩa là cần phải có một nguồn ngoại tệ chính là khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện qua một số khía cạnh sau : + Xuất khẩu đảm bảo cho khả năng phát triển kinh tế : ở những nớc đang phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình tăng trởng kinh tế là sự thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đợc coi là chủ yếu nhng mọi cơ hội tiếp nhận đầu t vay nợ nớc ngoài chỉ tăng lên khi chủ đầu t hay ngời cho vay nợ nhận thấy khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là nguồn chính đảm bảo khả năng trả nợ. + Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực tế cho thấy rằng xuất khẩu góp phần làm dịch chuyển nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có điều kiện và cơ hội phát triển. Chẳng hạn nh là khi ngành điện tử viễn thông phát triển, các ngành liên quan nh linh kiện điện tử, sản phẩm truyền dẫn... cũng phát triển theo. Xuất khẩu mở rộng thị trờng sản phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô. Xuất khẩu là phơng tiện tạo vốn và thu hút kỹ thuật công nghệ mới từ các nớc phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực sản xuất mới. Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc.
  13. Có những sản phẩm mà việc sản xuất từng bộ phận đợc thực hiện ở những nớc khác nhau, vì vậy để có những sản phẩm hoàn chỉnh thì hoạt động xuất khẩu là cần thiết. Mặt khác, thông qua xuất khẩu một nớc có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng mình có lợi thế để trao đổi lấy thứ mình cần một cách có hiệu quả hơn. + Xuất khẩu còn góp phần tạo công ăn việc làm, giải quyết thất nghiệp ở các nớc đang phát triển nhằm giảm thiểu tệ nạn xã hội, cải thiện đời sống cho nhân dân. Vì hoạt động xuất khẩu luôn thu hút hàng triệu lao động và tạo thu nhập ổn định cho ngời lao động. Mặt khác xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân. + Xuất khẩu cũng là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại vì xuất khẩu và các hoạt động kinh tế đối ngoại có mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, thể hiện mối liên kết trên toàn thế giới, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo. + Ngân sách nhà nớc cũng có thêm một nguồn thu từ thuế xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian tới thì xu hớng hội nhập đợc mở rộng thì thuế quan sẽ đợc cắt giảm, nguồn thu từ thuế quan sẽ không còn nhiều nhng các quốc gia sẽ thu đợc nhiều lợi ích lớn hơn thông qua tiến trình hội nhập và hợp tác phát triển. * Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu có một số vai trò nh sau : Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc sẽ có cơ hội để tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài cả về giá cả, chất lợng và mẫu mã sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp sẽ tự mình tìm hiểu và phải học hỏi thêm kinh nghiệm, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phát triển tới một mức độ cao hơn. Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng cả trong và ngoài nớc. Từ đó doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng lên, các rủi ro đợc chia sẻ, uy tín của doanh nghiệp cũng đợc nâng cao. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất xuất khẩu của mình ở nhiều thị trờng khác nhau, thành lập các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi, mở rộng hơn nữa sự phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế nh hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có nhiều thuận lợi và sẽ ngày càng phát triển hơn, do đó các doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều cơ hội mới thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. 1.2. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu.
  14. Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại trong nớc. 1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị ngoại thơng thì việc nghi ên cứu thị trờng quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc tiến hành giao dịch, thâm nhập thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp. Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng thức hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào từng thị trờng khác nhau. Hoạt động nghiên cứu thị trờng có thể đợc chia thành nh sau : * Nghiên cứu môi trờng : Nghiên cứu môi trờng kinh tế, văn hoá xã hội, môi trờng chính trị luật pháp và môi trờng công nghệ. * Nghiên cứu giá cả hàng hoá : do xu hớng giá cả trên thị trờng là rất phức tạp và luôn biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát, chu kì, cạnh tranh về giá cả. * Nghiên cứu về sự cạnh tranh nh là ai là đối thủ cạnh tranh của công ty ? Họ có thế mạnh gì ? Cần phải có những giải pháp ra sao để cạnh tranh thành công? * Nghiên cứu về nhu cầu thị trờng, thị hiếu tiêu dùng, tập quán... 1.2.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh. Để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài thành công thì buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn đợc đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tởng lẫn nhau. Các bạn hàng này có thể là những bạn hàng trớc đây của công ty (các bạn hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới, thông qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất mát thờng gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình. Là ngời xuất khẩu trực tiếp thì với các bạn hàng kinh doanh nh vậy doanh nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận. Tuy nhiên trong trờng hợp hoàn toàn mới thì cách tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào thị trờng. Để có thể tìm hiểu chính xác đợc bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với
  15. nhau thì cần phải thông qua các công ty t vấn, các sở giao dịch, phòng Thơng mại và Công nghiệp các nớc có quan hệ. 1.2.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng. Đàm phán và kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đàm phán thành công. Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hởng quyết định đến tiến trình và kết quả đàm phán. Nói tới năng lực đàm phán, ngời ta thờng kể tới : t chất, chức vụ của ngời đàm phán, các quan hệ xã hội, uy tín cá nhân, sự hiểu biết, lòng tự tin, khả năng thuyết phục, tính kiên nhẫn và có chiến thuật đàm phán thích hợp. Tựu chung lại, nhà đàm phán ít nhất phải có đợc ba loại năng lực cơ bản đó là năng lực chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm. 1.2.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Sau khi kí kết thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng doanh nghiệp xuất khẩu với t cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi phải có sự tuân thủ của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng nh các tập quán quốc tế. Đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi của quốc gia cũng nh quyền lợi và uy tín của doanh nghiệp. 1.2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá : Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nh hiện nay thì Nhà nớc luôn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm : + Đơn xin phép. + Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hoá thuộc đối tợng có hạn ngạch). + Bản sao hợp đồng đã kí với bên nớc ngoài. 1.2.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu : Thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc chuẩn bị đủ lợng hàng để thực hiện xuất khẩu hàng hoá đúng nh thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu để đảm bảo chất lợng hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng hoá, có thể gây đợc ấn tợng tốt cho ngời mua. Có nhiều loại bao bì khác nhau nh là hòm, hộp, kiện, túi nilon... 1.2.4.3. Kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu :
  16. Đây là khâu vô cùng cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng nh là tạo sức cạnh tranh cho hàng hoá xuất khẩu, tạo uy tín cho nhà xuất khẩu trên thị trờng. Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá do hai bên tự chịu trách nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan Nhà nớc có chức năng kiểm tra chất lợng hàng hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức năng của mình. Việc kiểm tra này có thể đợc tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hoá. 1.2.4.4. Làm thủ tục hải quan : Gồm các bớc sau : + Khai báo hải quan : Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ và chi tiết về hàng hoá xuất khẩu nh là tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, đơn giá, số lợng, tên phơng tiện vận tải, tên cụ thể của ngời mua và ngời bán...Tờ khai hải quan phải đợc xuất trình kèm với một số chứng từ khác nh là hợp đồng, hoá đơn, bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép xuất nhập khẩu, vận đơn... + Kiểm tra hải quan : Thủ tục hải quan là cơ sở để quản lý hành vi buôn bán theo pháp luật của nhà nớc, tránh tình trạng buôn lậu đồng thời cũng là để thống kê lợng hàng hoá xuất nhập khẩu. Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hàng hoá, thu thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì. + Thực hiện các quyết định của hải quan : Đây là khâu cuối cùng của thủ tục hải quan. Sau khi kiểm tra các chứng từ cùng với kiểm định hàng hoá thì cơ quan hải quan sẽ có các quyết định nh là cho hàng đợc phép thông qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (nh là phải sửa chữa, đóng gói lại...), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng nộp thuế, hoặc hàng không đợc xuất khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đó, nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật. 1.2.4.5. Thanh toán hợp đồng : Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong kinh doanh nên thủ tục này thờng rất phức tạp. Có nhiều phơng thức thanh toán nhng trong xuất khẩu ngời ta sử dụng các phơng thức thanh toán có ít rủi ro cho mình nhất. Một số phơng thức thanh toán nh là : + Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền : thông qua ngân hàng, ngời mua sẽ chuyển tiền cho ngời bán. + Thanh toán bằng th tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam kết và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho ngời bán ngay sau khi bên mua nhận đợc hàng hoá hoặc các
  17. chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức đợc sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên. + Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác. 1.2.4.6. Giải quyết tranh chấp : Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải để duy trì quan hệ tốt với nhau. Trong trờng hợp không thể hoà giải đợc thì các bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua trọng tài quốc tế. 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu. 1.3.1. Các nhân tố xuất phát từ bản thân doanh nghiệp : 1.3.1.1. Nhân tố con ngời : Vấn đề con ngời trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Để có hiệu quả kinh tế cao phải nói đến sự đóng góp của từng cán bộ công nhân viên và điều đó đợc thể hiện qua trình độ sáng tạo, kinh nghiệm, sự năng động linh hoạt của mỗi ngời trong công việc của mình. Trong đó việc bố trí cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ là rất quan trọng vì mỗi cán bộ có năng lực đặc biệt về chuyên môn hoặc chuyên ngành của mình, từ đó nếu đợc xếp vào đúng vị trí thì sẽ làm việc có hiệu quả nhất. Trong phơng pháp tổ chức con ngời thì lãnh đạo quản lý cần có những kỷ luật khen chê rõ ràng và phải quản lý có kế hoạch. Quản lý là cách quan trọng để tác động và thuyết phục ngời khác làm theo. Lãnh đạo doanh nghiệp cần phải luôn luôn bồi dỡng đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề, nâng cao trình độ quản lý kinh tế cho từng cán bộ công nhân viên. Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong hệ thống hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu, từ khâu tìm hiểu thị trờng, khách hàng đến kí hợp đồng xuất khẩu và thực hiện hợp đồng đó đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn của mình và hết sức năng động. Mỗi một phơng pháp quản lý đều có những mặt u nhợc điểm. Vì thế để phát huy sức mạnh, hạn chế những nhợc điểm cần phải suy nghĩ tổng hợp các phơng pháp trong quản lý kinh tế. 1.3.1.2. Máy móc, thiết bị và công nghệ : Hiện nay có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra nhiều cơ hội cũng nh các nguy cơ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
  18. kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Do đó các doanh nghiệp phải liên tục tìm hiểu và học hỏi các giải pháp kỹ thuật hay các công nghệ mới về các máy móc thiết bị hiện đại nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại hiện có nhằm có sự đa dạng về chủng loại hàng hoá với nhiều loại mới ra đời có tính năng u việt hơn, các sản phẩm có chất lợng cao hơn phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng trong khi giá cả lại có thể thấp hơn. Yếu tố về công nghệ hiện đại còn làm tăng hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu hơn so với trớc đây. Ngày nay, thay vì việc các bạn hàng thờng trao đổi với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp thì bây giờ có thể trao đổi thông tin cho nhau thông qua điện thoại, fax, email...một cách nhanh chóng. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng nhờ đó mà có thể cập nhật thông tin thị trờng một cách đầy đủ và nhanh chóng nhất. 1.3.1.3. Nhân tố về dịch vụ : Dịch vụ thơng mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mỗi giai đoạn của hoạt động xuất khẩu, nó hỗ trợ trớc, trong và sau khi bán hàng hoá. Dịch vụ trớc khi bán hàng nhằm chuẩn bị tiêu thụ, khuếch trơng gây sự chú ý cho khách hàng. Còn dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của khách hàng. Thông thờng khi thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp thờng có các dịch vụ kèm theo hoạt động xuất khẩu hàng hoá để nhằm thoả mãn nhu cầu của các khách hàng ngày càng cao. Các dịch vụ này càng phát triển, càng đợc nâng cao và hoàn thiện bao nhiêu thì doanh nghiệp sẽ càng thu hút thêm đợc nhiều khách hàng bấy nhiêu, tạo khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp khác. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp : 1.3.2.1. Xu thế tự do hoá thơng mại - khu vực hoá và toàn cầu hoá : Tự do hoá thơng mại là những thay đổi về chính sách trong buôn bán để dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan, hạn chế và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và không thực hiện những cấm đoán của Nhà nớc, để hàng hoá đợc tự do lu thông giữa các nớc. Toàn cầu hoá và khu vực hóa kinh tế là một quá trình hội nhập toàn cầu và khu vực về thơng mại, đầu t, dịch vụ và hợp tác khoa học công nghệ. Đó là sự đan xen và kết hợp các chính sách kinh tế của mỗi quốc gia với khu vực và toàn thế giới. Tự do hoá thơng mại giống nh một luồng sinh khí mới thổi vào hợp tác kinh tế thơng mại giữa các nớc. Do vậy mà với môi trờng quốc tế nh hiện nay thì Việt nam cũng đang tiến hành xúc tiến nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình, cụ thể là dự tính đến năm 2005 thì Việt nam sẽ gia nhập vào tổ chức Thơng mại thế giơí (WTO). Kết quả của Tự do hoá thơng
  19. mại là tạo điều kiện mở cửa thị trờng nội địa để hàng hoá, công nghệ nớc ngoài cũng nh những dịch vụ hoạt động quốc tế đợc xâm nhập dễ dàng vào thị trờng nội địa đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài. Điều đó có nghĩa là cần phải đạt tới một sự hài hoà giữa tăng cờng xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu. Nh vậy có thể khẳng định rằng : Đây thực sự là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại giữa các nớc nói chung và tăng cờng khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt nam nói riêng. 1.3.2.2. Các nhân tố kinh tế : Bất cứ một nền kinh tế nào cũng đều chịu tác động của những nhân tố kinh tế nh lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái... Những nhân tố này cũng có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Khi lạm phát gia tăng, đồng tiền bị mất giá thì sẽ dẫn đến xu hớng khuyến khích xuất khẩu hơn là nhập khẩu. Khi đó, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu và muốn đẩy mạnh xuất khẩu. Khi lãi suất tăng lên, các luồng vốn sẽ dồn về các ngân hàng và vốn đầu t sẽ giảm đi, hoạt động kinh doanh cũng gặp khó khăn vì chi phí cho các dịch vụ tăng lên làm tăng chi phí. Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhng lại có lợi cho xuất khẩu vì cùng một lợng ngo ại tệ thu đợc do xuất khẩu có thể đổi đợc nhiều hơn đồng nội tệ, hàng xuất khẩu rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, hàng nhập khẩu đắt hơn nên các nhà nhập khẩu hạn chế kinh doanh hàng nhập, gây nên tình trạng khan hiếm nguyên liệu, vật t, hàng hoá ngoại nhập, làm tăng giá các loại hàng này, gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong nớc, nhất là những cơ sở chỉ sử dụng nguyên liệu nhập. Nhìn chung thì các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Nhng xét trên khía cạnh nào đó thì các nhân tố này sẽ góp phần vào việc cân bằng và ổn định trong phát triển kinh tế. Do đó các doanh nghiệp phải luôn nắm đợc xu thế vận động của các nhân tố kinh tế đó. 1.3.2.3. Các nhân tố từ chính sách và quản lý của nhà nớc : Tính ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia nói riêng, của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng nớc ngoài. Tính ổn định về kinh tế, trớc hết và chủ yếu là ổn
  20. định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều doanh nghiệp rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên trờng quốc tế. Cán cân thanh toán và chính sách tài chính là nhân tố quyết định phơng án kinh doanh mặt hàng và quy mô của doanh nghiệp xuất khẩu. Sự thay đổi của những nhân tố này sẽ gây xáo trộn lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố về quản lý nhà nớc : Mặc dù thơng mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích to lớn nhng vì nhiều lý do khác nhau nên hầu hết các Chính phủ đều đa ra các chính sách thơng mại quốc tế riêng để đạt đợc lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, những biện pháp này thờng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nớc và đôi khi gây ra nhiều hạn chế cho các công ty nớc ngoài hoạt động trong thị trờng nội địa. 1.3.2.4. Nhân tố về văn hoá - xã hội : Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động thơng mại phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại nội địa bởi nhiều lý do nh : hệ thống pháp luật khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, thói quen sử dụng, đồng tiền thánh toán...Vì vậy với sự biến động mạnh mẽ của thị trờng thế giới trong hoạt động kinh doanh quốc tế, các quan hệ quốc tế có tác động và ảnh hởng vô cùng mạnh mẽ. Chính vì vậy mà bản thân doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài cần hết sức chú ý đến vấn đề tìm hiểu văn hoá, xã hội của quốc gia đó. 1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh : Trong kinh doanh thì vấn đề cạnh tranh là tất yếu, đôi khi còn diễn ra rất khốc liệt giữa các đối thủ trên thị trờng. Nếu không có hiểu biết về các đối thủ của mình thì doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh đợc. Sức ép về các đối thủ cạnh tranh là rất lớn đối với bản thân doanh nghiệp vì doanh nghiệp nào cũng xây dựng cho mình những bí quyết kinh doanh khác nhau, những thế mạnh khác nhau về sản phẩm... Đòi hỏi các doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình thị trờng tốt để có thể cạnh tranh thành công. Ngoài ra, các sản phẩm trên thị trờng hiện nay cũng rất đa dạng và do đó sản phẩm thay thể cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định đợc lợi thế trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình những đặc tính u việt mà không một sản phẩm nào có đợc. Các nhân tố trên đây có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Vì vậy, các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu rõ và tìm các biện pháp hợp lý để vừa có thể hạn chế đợc các nhợc điểm của các nhân tố đó, vừa có thể vận dụng chúng để xây dựng
nguon tai.lieu . vn