Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRẦN QUỐC DŨNG NGUYỄN NHƯ QUỲNH MSSV: 4031083 Lớp: Kế toán khóa 29 Cần Thơ - 2007
  2. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu: Thanh toán dùng tiền mặt còn chiếm một vị trí áp đảo trong tổng số các giá trị giao dịch ở Việt Nam. Tại sao người dân Việt Nam vẫn còn thói quen “đồng tiền đi liền khúc ruột” trong khi thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời ở Việt Nam cách đây gần hai thập kỉ (ngày 30/07/1991)? Mở rộng dịch vụ ngân hàng là chủ trương của Ngân hàng Nhà nước nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, dần dần tạo nên các thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước đổi mới tạp quán sùng bái tiền mặt của đại đa số một bộ phận công chúng Việt Nam. Mặt khác, đây còn là một hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại nhằm tập trung các nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư vào các tài khoản cá nhân để đầu tư phát triển. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin cùng với tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, đã đến lúc cho phép chúng ta nghĩ đến việc phát triển phương thức thanh toán bằng thẻ - một bộ phận trong hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Thẻ thanh toán đang là đối tượng có sức hấp dẫn cao đối với các ngân hàng vì đây là một loại công cụ thanh toán hiện đại, văn minh cần được triển khai áp dụng trong dân chúng để phù hợp với xu thế chung của xã hội. Trong thời gian qua, việc sử dụng thẻ thanh toán ở Việt Nam chủ yếu chỉ phục vụ đối tượng du khách đến Việt Nam do đó nó chưa thực sự có ý nghĩa đối với người Việt Nam mặc dù những lợi ích của thẻ là không thể phủ nhận được. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
  3. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: Khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa hội nhập và phát triển thì cũng là lúc hệ thống ngân hàng ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Hàng loạt các ngân hàng, chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập trong những năm gần đây. Chính điều đó đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên cả nước nói chung và các ngân hàng trên địa bàn thành phố Cần Thơ nói riêng để tồn tại và phát triển. Các ngân hàng ngày càng muốn cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích nhằm phục vụ nhu cầu cho khách hàng và cũng là để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Dịch vụ thanh toán thẻ là một trong những dịch vụ đã được các ngân hàng thương mại triển khai thực hiện trong những năm gần đây nhằm đạt được các mục đích trên. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1.2.1. Mục tiêu chung: Đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại các Ngân hàng thương mại nói chung trong nền kinh tế hiện nay trong đó có Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. Thông qua phân tích đánh giá để đưa ra giải pháp nhằm phát triển loại hình kinh doanh này trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán nội địa tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ trong giai đoạn 3 năm (2004- 2006). Từ đó tìm ra những thuận lợi, khó khăn còn vướng mắc từ dịch vụ kinh doanh thẻ thanh toán nội địa nhằm đề ra những giải pháp cụ thể để ngày càng hoàn thiện và nâng cao dịch vụ kinh doanh thẻ thanh toán nội địa. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. 1.3.1. Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ thu thập ý kiến của khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Connect 24 đến rút tiền tại các máy ATM có lượng khách thường xuyên đến giao dịch trong nội ô Thành phố Cần Thơ, cụ thể là:
  4. - Vietcombank Cần Thơ – Trụ sở chính: số 7 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều TP.Cần Thơ. - Siêu thị CoopMart: số 3 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ. - Trường Đại học Cần Thơ: Đường 3/2, Quận Ninh Kiều TP. Cần Thơ. 1.3.2. Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện đề tài trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 03 năm 2007 đến ngày 11 tháng 06 năm 2007. Thời gian nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được thực hiện trong giai 2004 đến 2006. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu cụ thể là tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ Connect 24 tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ và các giải pháp để phát triển dịch vụ kinh doanh này. 1.4. LƯỢC KHẢO CÁC TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN. Tài liệu 1: Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam số 8/2006 xuất bản tại Công ty in Tạp chí Cộng sản vào năm 2006 có bài viết “Connect 24 xứng tầm một thương hiệu” của tác giả Nguyễn Duy Lộ với nội dung: Connect 24 với tính năng tiên tiến, tiện lợi, dễ phát hành và sử dụng đã được khách hàng đón nhận và được đánh giá là một sản phẩm đạt chuẩn mực quốc tế cao. Hiện nay, Vietcombank liên tục cải tiến sản phẩm Connect 24 với nhiều dịch vụ tiện ích, phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sự tăng trưởng không ngừng của thẻ Connect 24 đã đưa Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đạt con số 1.000.000 thẻ phát hành trên cả nước vào tháng 02 năm 2006 và đến thời điểm hiện tại số thẻ ước khoảng 1.300.000 thẻ. Không chỉ chú trọng phát triển thẻ Connect 24 mà đối với thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank cũng có những chiến lược riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tài liệu 2: Trên tạp chí Thị trường Tiền tệ số 1 + 2 năm 2006 có bài viết: “Góp phần phát triển bền vững thị trường thẻ” với nội dung:
  5. Tuy chỉ mới xuất hiện trong một thời gian ngắn nhưng lĩnh vực thẻ thanh toán đang có những bước đột phá trong sự tăng trưởng đáng kể với lượng thẻ phát hành lên đến 2,1 triệu thẻ. Các sản phẩm thẻ ngày càng đa dạng và phong phú hơn làm tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng. Ví dụ như thẻ tín dụng với tính năng hấp dẫn là: chi tiêu trước, trả tiền sau; thẻ ghi nợ để rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, hay chuyển tiền. Thực tế là người dân đang từng bước quen dần với hình thức thanh toán thẻ. Điều này dẫn đến sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực thẻ bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt của họ trên thị trường. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan nên vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động thẻ của ngân hàng trong thời gian qua do đó cần tăng cường quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng phát hành thẻ thanh toán để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp nhằm phát triển thị trường thẻ ở Việt Nam. Tài liệu 3: Tạp chí ngân hàng số 13 (tháng 07 năm 2006) có bài viết “Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam” với nội dung: Trong lúc ở những nước phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đã trở nên phổ biến và thông dụng với những tiện ích rất lớn thì ở Việt Nam việc TTKDTM vẫn còn triển khai và ứng dụng rất chậm. Dù đã nhận thấy được những thuận lợi mà việc TTKDTM mang lại nhưng việc áp dụng vào Việt Nam hầu như vẫn còn là một vấn đề quá khó. Nguyên nhân chính là ở chỗ chúng ta chưa có một hệ thống tài chính ngân hàng hiện đại, hoạt động dựa trên các nguyên tắc thị trường theo đúng nghĩa. Sự đóng cửa nền kinh tế cũng gây ra không ít những khó khăn trong sự khởi đầu. Một số nguyên nhân khác như thu nhập của người dân không cao, các thiết bị máy móc thì lạc hậu, trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng còn yếu… Do đó cần nhìn nhận lại vấn đề và có những giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy TTKDTM ở Việt Nam. Có thể nêu một số giải pháp như sau: - Làm cho người dân thấy được tiện ích của TTKDTM. - Khắc phục sự giới hạn cơ hội và sự không minh bạch liên qua đến TTKDTM ở Việt Nam. - Cần có những chế tài để đảm bảo tính kiện toàn của hệ thống TTKDTM ở Việt Nam.
  6. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN. 2.1.1. Mô tả và phân loại thẻ thanh toán. 2.1.1.1. Mô tả. a. Khái niệm thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng, các định chế tài chính hay các công ty được dùng làm phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà không dùng tiền mặt hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động [3, tr.12]. b. Ý nghĩa của việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán: Thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn thể hiện trên các khía cạnh sau: - Về phía ngân hàng: + Nâng cao vị thế của ngân hàng, quảng bá thương hiệu… Ngoài ra ngân hàng còn thu được một khoản phí để nâng cao lợi nhuận. + Tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi với chi phí thấp. + Tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển an toàn. - Về mặt xã hội: + Tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cho dân cư, giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông, vận chuyển, giúp Nhà nước điều tiết tốt các chính sách tiền tệ. + Giảm bớt hiện tượng “rửa tiền” nhằm đảm bảo an ninh tiền tệ. + Thúc đẩy nhanh quá trình vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế quốc dân, dẫn đến giảm chi phí sản xuất và lưu thông hàng hóa, tăng lợi nhuận cho quá trình sản xuất.
  7. + Áp dụng công nghệ hiện đại, tạo điều kiện cho quá trình hội nhập kinh tế thế giới [2, tr.24,25]. c. Mô tả về mặt kỹ thuật. Mặt trước của thẻ: - Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ. - Biểu tượng của thẻ: đây là những biểu tượng rất khó giả mạo do vậy nó được xem như yếu tố an ninh chống giả mạo. - Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ được dập nổi lên trên thẻ. - Ngày hiệu lực của thẻ (valid date): là thời hạn mà thẻ được lưu hành. - Họ và tên của chủ thẻ: in bằng chữ nổi. Mặt sau của thẻ: - Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin. - Băng chữ ký [3, tr.13-16]. 2.1.1.2. Phân loại. a. Theo công nghệ sản xuất: - Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay nó không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị lợi dụng làm giả. - Thẻ băng từ (Magnetic stripe): thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: + Khả năng bị lợi dụng cao, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. + Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định. - Thẻ thông minh (Smart Card): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử giống như một máy tính hoàn hảo.
  8. b. Theo chủ thể phát hành: - Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành. c. Theo tính chất thanh toán: - Thẻ tín dụng (Credit Card): chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào cuối tháng cho ngân hàng, còn nếu chủ thẻ không thanh toán được hết nợ thì phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trước. - Thẻ ghi nợ (Debit Card): giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM). - Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): được dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc ở ngân hàng. d. Theo phạm vi lãnh thổ: - Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia. Loại thẻ này có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. - Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán [3, tr17-22]. 2.1.2. Qui trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản. a. Cơ sở chấp nhận thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) (Merchant): là đơn vị bán hàng hóa và dịch vụ có kí kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: cửa hàng, nhà hàng, khách sạn...
  9. b. Ngân hàng đại lý hay ngân hàng thanh toán (Acquirer): là ngân hàng trực tiếp kí hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. c. Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer): là thành viên chính thức của các tổ chức thẻ quốc tế, là ngân hàng chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. d. Chủ thẻ (Cardholder): là người có tên ghi trên thẻ dùng thẻ để chi trả, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình, một chủ thẻ có thể sở hữu một hoặc nhiều thẻ. e. Danh sách Bulletin: Danh sách Bullentin hay còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là danh sách liệt kê những số thẻ không được thanh toán. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ số PIN, thẻ bị mất cấp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ… f. Thương vụ: Thương vụ được hiểu là vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, trả nợ bằng thẻ hoặc các dịch vụ rút tiền mặt tại quầy hoặc qua máy ATM do chủ thẻ thực hiện. g. Hạn mức tín dụng (Credit limit): hạn mức tín dụng là tổng số tín dụng tối đa mà ngân hàng phát hành cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ. h. Tài khoản thẻ (Card account): là tài khoản được mở riêng cho việc sử dụng và thanh toán thẻ của chủ thẻ. i. Số PIN (Personnal Identificate Number): là mã số cá nhân của riêng chủ thẻ [3, tr.33-36]. 2.1.2.2. Các bên có liên quan. a. Ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành có trách nhiệm: - Xem xét việc phát hành thẻ cho chủ thẻ, hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng và các qui định cần thiết khi sử dụng thẻ. - Thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn do ngân hàng đại lý chuyển đến.
  10. - Cấp phép cho các thương vụ thanh toán vượt hạn mức thông qua trung tâm dữ liệu. - Khấu trừ trực tiếp vào tài khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ. - Từng định kì lập bảng sao kê ghi rõ các khoản đã sử dụng. b. Chủ thẻ. Chủ thẻ có trách nhiệm: - Bảo quản thẻ không để kẻ khác lấy cắp số hoặc lợi dụng. - Sử dụng thẻ đúng mục đích quy định. - Không giao thẻ và mật mã thẻ cho người khác. - Hoàn trả các khoản đã sử dụng và lãi cho ngân hàng phát hành nếu là thẻ tín dụng. - Khi mất thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ. c. Ngân hàng thanh toán (Ngân hàng đại lý). Ngân hàng đại lý có trách nhiệm: - Trả tiền vào tài khoản của cơ sở tiếp nhận thẻ trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán và thanh toán với trung tâm phát hành thẻ nơi ngân hàng làm đại lý. - Cung cấp máy móc thiết bị, hóa đơn thanh toán và các bảng kê hóa đơn; các tài liệu hướng dẫn cách tiếp nhận thẻ, kiểm tra thẻ, các thông báo mới của ngân hàng phát hành… cho cơ sở tiếp nhận. d. Cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ có trách nhiệm: - Chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành hay Hiệp hội thẻ qui định. - Chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã, và qui định về kỹ thuật an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành. - Nộp biên lai thanh toán vào ngân hàng đại lý để đòi tiền.
  11. - Thường xuyên trưng bày các biểu tượng của thẻ mà cơ sở chấp nhận thanh toán [3, tr.36-39]. 2.1.2.3. Các thiết bị có liên quan. Thanh toán bằng thẻ là một hình thức thanh toán hiện đại, sử dụng chủ yếu bằng máy móc. Các máy móc này đòi hỏi phải thiết kế với kỹ thuật tinh vi mới thực sự đảm bảo an toàn nhưng đồng thời cũng phải đơn giản và nhanh gọn. Các thiết bị hỗ trợ có rất nhiều nhưng hiện nay chủ yếu có các loại sau: a. Máy chà hóa đơn (Imprinter): máy chà hóa đơn là thiết bị dùng để in lại những thông tin cần thiết trên thẻ lên hóa đơn như: số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực của thẻ… từ đó hóa đơn được xem như bằng chứng về việc tiêu dùng của chủ thẻ. Máy được cấu tạo gọn nhẹ, đơn giản, kích thước khoảng 30cm x 20cm x 40cm. b. Máy cấp phép tự động (Veriphone, point of sale terminal – P.O.S terminal): Máy cấp phép tự động được trang bị cho các cơ sở tiếp nhận thẻ để trực tiếp xin cấp phép từ các trung tâm cấp phép của các loại thẻ khác nhau trên thế giới. Nó giúp cho các thương vụ được thực hiện trong suốt 24 giờ ngay cả khi ngân hàng đóng cửa. Máy có bộ phận đọc giải băng từ trên thẻ giúp việc kiểm tra tính chất thật giả trên thẻ. Trên máy có màn hình nhỏ hiển thị các thông tin vừa đọc và có bàn phím để nhập số tiền xin cấp phép. c. Máy rút tiền tự động ATM. ATM là thành quả của ngân hàng được ứng dụng vào cuối thập niên 60 và rất được khách hàng tán thành. Trước đây, khi muốn rút tiền người ta phải đến ngân hàng trước giờ đóng cửa nhưng hiện nay không nhất thiết phải như vậy vì máy ATM làm việc suốt 24 giờ trong ngày và được lắp đặt ở nhiều nơi công cộng. Thông qua máy ATM, khách hàng có thể rút tiền mặt, chi trả các khoản vay, kiểm tra số dư tài khoản của mình tại ngân hàng. Máy ATM có một số bộ phận cơ bản: màn hình, bàn phím để nhập số PIN và số tiền cần rút, khe để đút thẻ vào máy và khe để nhận tiền do máy đưa ra.
  12. d. Các thiết bị có liên quan khác. - Hệ thống vi tính: hệ thống vi tính hỗ trợ cho các nhân viên trong việc quản lý và thực hiện công tác thanh toán thẻ. Máy vi tính còn hỗ trợ cho các nhân viên ngân hàng quản lý các cơ sở chấp nhận thẻ, làm công tác thống kê, xử lý và lập chứng từ một cách nhanh chóng trong công tác kế toán. - Máy telex, điện thoại, fax…: hầu hết các ngân hàng là thành viên của tổ chức thẻ đều phải liên hệ với nhau bằng telex. Telex là một hình thức chuyển thông tin, liên lạc bằng điện thoại, giúp cho việc xin cấp phép được thực hiện nhanh chóng, thường chỉ tốn vài giây. Nếu không có máy telex thì có thể liên lạc bằng điện thoại nhưng như thế sẽ tốn thời gian và chi phí cấp phép cao [3, tr.43]. 2.1.2.4. Qui trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tổng quát: Ngân hàng (4) phát hành (3a) (1) (2) Trung tâm Khách hàng thẻ (3b) (5) Máy rút tiền tự động Hình 1: QUI TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN (1) Khách hàng gửi hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ ATM đến ngân hàng. (2) Ngân hàng phát hành tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, kiểm tra, xét duyệt, tạo hồ sơ khách hàng và gửi yêu cầu phát hành đến trung tâm thẻ. (3a) Trung tâm phát hành thẻ nhận hồ sơ phát hành thẻ từ ngân hàng phát hành, tiến hành kiểm tra đối chiếu thông tin và in thẻ. Sau đó, trung tâm thẻ gửi thẻ và số PIN cho ngân hàng phát hành.
  13. (3b) Trung tâm thẻ có thể giao thẻ trực tiếp cho khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. (4) Ngân hàng phát hành nhận thẻ và số PIN từ trung tâm thẻ và giao thẻ cho khách hàng. (5) Khách hàng đến máy rút tiền tự động để thực hiện giao dịch . 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu. Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế trọng điểm của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long – nơi có nhiều công ty, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước đang hoạt động. Đồng thời, Vietcombank Cần Thơ là chi nhánh lớn của Vietcombank cũng có trụ sở tại Thành phố Cần Thơ. Cho nên, đây là nơi thường xuyên có khách hàng sử dụng thẻ đến giao dịch do đó rất thuận lợi cho việc thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng đang sử dụng thẻ mang thương hiệu Vietcombank. Vì vậy, đề tài chọn thành phố Cần Thơ là vùng nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. 2.2.2.1. Số liệu sơ cấp: được lấy thông qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng thẻ thanh toán Connect 24 tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ nhằm tìm hiểu mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ thẻ, các khó khăn gặp phải khi sử dụng và một số đề xuất từ phía khách hàng. Số lượng khách hàng cho ý kiến: 67 bảng câu hỏi. Trong đó: - Tại Hội sở chính: 27 bảng. - Tại Siêu thị Coop – Mart: 19 bảng. - Tại trường Đại học Cần Thơ: 21 bảng. 2.2.2.2. Số liệu thứ cấp: - Thu thập từ tài liệu và số liệu trên các báo cáo tại Ngân hàng trong giai đoạn (2004-2006). - Tham khảo số liệu từ các tài liệu, tạp chí và các qui chế, thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện việc phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ.
  14. 2.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU. - Thống kê mô tả và phân tích số liệu dựa trên mẫu phỏng vấn: Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số liệu và thông tin được thu thập trong điều kiện không chắc chắn. - Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối. So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. - Dùng đồ thị minh họa.
  15. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ NỘI ĐỊA TẠI VIETCOMBANK CẦN THƠ 3.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ. 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ gọi tắt là Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ có tiền thân ban đầu là phòng ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mà trụ sở ban đầu có cùng địa chỉ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại số 02 Ngô Gia Tự Thành phố Cần Thơ. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ được thành lập theo quyết định số 16/NH.QĐ do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kí ngày 25/01/1989. Ngày 01/10/1989, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ chính thức được thành lập từ phòng ngoại hối Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hậu Giang cũ (nay là Thành phố Cần Thơ), chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Cần Thơ và Hội sở chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tên đầy đủ: Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Cần Thơ. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Bank for foreign Trade of Viet Nam, Can Tho Branch. Tên gọi quốc tế: Vietcombank Cantho Trụ sở: số 07 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Điện thoại: 084.071.820445 Fax: 84.071.520694 Swift: BFTVVNX01 Website: http://www.vietcombankcantho.com Email:vcbcantho@vietcombank.com.vn
  16. 3.1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu. Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là ngân hàng thương mại kinh doanh trên các lĩnh vực: - Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. - Chuyển tiền trong nước và ngoài nước. - Thanh toán xuất nhập khẩu (LC - D/A –D/P) - Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh - Bảo lãnh và tái bảo lãnh. - Thực hiện nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn... - Phát hành thẻ tín dụng và thẻ thanh toán. - Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa,Master Card, Ameriacan Express, JDB và Diners Club. - Thực hiện thanh toán quốc tế thông qua SWIFT, Money Gram... - Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính. 3.1.3. Tình hình nhân sự và cơ cấu tổ chức: 3.1.3.1. Tình hình nhân sự: Tình hình nhân sự ban đầu khi mới thành lập chỉ có 18 người với 5 phòng nghiệp vụ: Phòng kế hoạch và tín dụng, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán tài vụ, phòng ngân quỹ và phòng hành chính nhân sự. Sau hơn 15 năm phấn đấu, hiện nay nhân sự của Chi nhánh là 217 người trong đó có 126 nữ. - Trình độ trên đại học: 4 người. - Trình độ đại học: 160 người. - Trình độ trung cấp: 15 người. - Khác: 38 người. Tình hình nhân sự được phân theo địa điểm làm việc như sau:
  17. - Tại hội sở chính: 130 người. - Tại chi nhánh cấp 2 Trà Nóc: 24 người. - Tại chi nhánh cấp 2 Bạc Liêu: 18 người. - Tại chi nhánh cấp 2 Sóc Trăng: 35 người. - Phòng giao dịch Ninh Kiều: 10 người. 3.1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức: Vietcombank Cần Thơ đã có nhiều đổi mới trong cơ cấu tổ chức nhằm thực hiện mô hình tổ chức mới trong hoạt động tín dụng và công tác đối ngoại theo kế hoạch của Vietcombank Trung Ương. Cơ cấu bộ máy mới gồm: 1 Giám đốc, 4 Phó Giám đốc và 9 phòng ban thay vì 10 phòng ban như trước đây, trong đó phòng tín dụng được chia ra làm 3 tổ: phòng kế toán, phòng vi tính, phòng vốn, phòng kiểm tra nội bộ, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành chính nhân sự, phòng kinh doanh dịch vụ, phòng ngân quỹ và phòng giao dịch. a. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietcombank Cần Thơ (xem hình 2 trang 17): b. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ, phòng ban, chi nhánh: Tổ quản lý nợ: thu nợ và theo dõi các khoản tiền của đơn vị nhập khẩu. Tổ thẩm định: thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu của quá trình thẩm định phương án, kí hợp đồng, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Tổ quan hệ khách hàng: thực hiện chiến lược marketing, tiếp thị rộng rãi đến từng khách hàng, đảm nhận việc tiếp thị và bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ tổng thể cho khách hàng. Phòng vốn: thực hiện các nghiệp vụ: quản trị thanh khoản, kế toán vốn, kinh doanh ngoại tệ, thiết kế, điều chỉnh lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay phù hợp với tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày của toàn chi nhánh. Phòng vốn chịu trách nhiệm trước Ban lãnh đạo về tính chính xác, hiệu quả của công tác quản trị vốn, quản trị thanh khoản, kinh doanh ngoại tệ…
  18. Giám Đốc Phó Giám Phó Giám Phó Giám Phó Giám Đố c Đố c Đố c Đố c Phòng Kinh doanh Hành Phòng Kế Tổ quan hệ Tổ thẩm chính Vốn dịch vụ Toán khách hàng định nhân sự Phòng Kiểm tra Thanh Chi nhánh Chi nhánh Tổ quản toán quốc ngân quỹ nội bộ Sóc Trăng Bạc Liêu lý nợ tế Phòng Chi nhánh Phòng vi giao dịch Trà Nóc tính Hình 2: SƠ ĐỒ C Ơ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA VIETCOMBANK Ch ú thích: *Quan hệ chỉ đạo: CẦN THƠ NĂM 2006 *Quan hệ cộng sự: *Quan hệ kiểm tra: (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Vietcombank Cần Thơ)
  19. Phòng kinh doanh dịch vụ: - Thực hiện các hoạt động về kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ chuyển tiền nhanh Moneygram. - Phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế và thẻ thanh toán. - Thực hiện các giao dịch, tư vấn mua bán chứng khoán. Phòng hành chính nhân sự: - Tổ chức, bố trí nhân sự giữa các phòng ban. - Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ, công nhân viên. - Tổ chức điều chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí. Phòng kế toán: thực hiện các bút toán liên quan đến quá trình thanh toán như: ủy nhiệm thu, kế toán các khoản thu chi trong ngày. Mở tài khoản mới cho khách hàng, thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàngvới các ngân hàng khác và với ngân hàng Trung Ương. Phòng ngân quỹ: là nơi mà các khoản thu chi tiền mặt, ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị được thực hiện khi có nhu cầu về tiền mặt và có sự xác nhận của phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh dịch vụ khách hàng sẽ nhận tiền tại phòng ngân quỹ. Phòng kiểm tra nội bộ: - Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban trong việc thực hiện các qui định của Ngân hàng Trung Ương. - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng ngân hàng, thanh toán ngoại hối. - Đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, nhân viên làm đúng nguyên tắc. Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất nhập khẩu với các đơn vị nước ngoài như:
  20. - Thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các đơn vị nước ngoài. - Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thư tín dụng. - Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, bảo lãnh,… theo yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm phần lớn chi phí. - Thực hiện phương thức nhờ thu, ủy nhiệm chi. Phòng vi tính: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của ngân hàng, đảm bảo cho họat động của ngân hàng được thực hiện một cách thông suốt thông qua hệ thống mạng vi tính. Phòng giao dịch: khai trương ngày 29/03/2004 đặt tại số 170A1, Trung tâm Thương mại Cái Khế, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Phòng giao dịch Ninh Kiều ra đời nhằm tạo điều kiện cho các tiểu thương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận thuận lợi hơn trong việc vay vốn, tiếp cận các sản phẩm ngân hàng hiện đại và các dịch vụ tiện ích. Đồng thời, cũng nhằm vào chiến lược chuyên môn hóa, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn, tập trung vốn cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp trên địa bàn của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ. Chi nhánh cấp 2 Sóc Trăng: trước đây là phòng giao dịch Sóc Trăng, thực hiện mọi nghiệp vụ, dịch vụ giống như Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ. Chi nhánh cấp 2 Bạc Liêu: được thành lập vào ngày 16/05/2003 nhằm góp phần mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương, nâng cao khả năng giao dịch trực tiếp với khách hàng. Chi nhánh cấp 2 Trà Nóc: được thành lập nhằm thu hút một lượng các doanh nghiệp lớn đang hoạt động tại khu công nghiệp Trà Nóc, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí trong việc thanh toán nguyên vật liệu sản xuất cho nhà cung cấp. 3.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh.
nguon tai.lieu . vn