Xem mẫu

  1. Luận văn Thực trạng thị trường và một số biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới
  2. LỜI NÓI ĐẦU Thương mại là một ngành của nền kinh tế quốc dân, là lĩnh vực trao đổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Thương mại Việt Nam rất phát triển từ sau thời kỳ đổi mới (1986) và đạt đ ược nhiều thành tựu to lớn trong phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương m ại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong việc lưu thông hàng hóa phục vụ tiêu dùng và sản xuất. Để tăng cường sự hội nhập quốc tế, đẩy mạnh hơn công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đặc biệt sau khi gia nhập AFTA vào năm 2006 thì phát triển thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại nước ta là yêu cầu khách quan, cấp thiết. Trong bài viết này, em xin trình bày về "Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới" nhằm mục đích nhận thức đúng đắn hơn về thực trạng phát triển thị trường hàng hóa của các doanh nghiệp thương m ại nước ta trong thời gian qua từ đó nêu ra những biện pháp đúng đắn nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương m ại nước ta trong thời gian tới. Trong bài viết này em xin trình bày các vấn đề sau: + Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thị trường hàng hóa ở doanh nghiệp thương m ại. + Phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới. + Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương m ại nước ta trong thời gian tới. Em xin chân thành cám ơn thầy: ThS Nguyễn Văn Tuấn và PGS.TS Đặng Đình Đào đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài viết này! 1
  3. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA Ở DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA. 1.1.1. Khái niệm về thị trường hàng hóa. Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Thị trường được nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Có người coi thị trường là cái chợ, là nơi mua bán hàng hóa. Hội quản trị khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trường là tổng hợp các lực lượng và các điều kiện, trong đó người mua và người bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người bán sang người mua". Có nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trường và lĩnh vực trao đổi mà ở đó người mua và người bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ", hoặc đơn giản hơn: thị trường là tổng hợp các số cộng của người mua về một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa: "thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là một quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định". Các định nghĩa trên đây về thị trường có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán, vai trò của người mua, người bán hoặc chỉ người mua, coi người mua giữ vai trò quyết định trong thị trường, chứ không phải người bán, mặc dù không có người bán, không có người mua, không có hàng hóa và d ịch vụ, không có thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng thì không thể có thị trường, không thể hình thành thị trường. Cho dù thị trường hiện đại, có thể một trong vài yếu tố trên không có mặt trên thị trường thì thị trường vẫn chịu tác động của các yếu tố ấy và thực hiện trao đổi hàng hóa thông qua thị trường. V ì vậy đã nói đến thị trường phải nói đến các yếu tố sau: 2
  4. M ột là, p h ải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn với địa điểm x ác đ ịnh. Hai là, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thỏa mãn. Đ ây chính là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ. Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có khả năng trả tiền để mua hàng. 1.1.2. Các yếu tố thị trường. Các yếu tố của thị trường gồm: cung, cầu và giá cả thị trường. Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (người mua) tạo nên cầu về hàng hóa. Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo nên cung hàng hóa. Sự tương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người mua, người bán với người bán và người bán với người mua hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị trường là một đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên thị trường của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể. 1.1.3. Các quy luật của thị trường. * Quy luật giá trị: Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lưu thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động. Xã hội, cần thiết trung bình để sản xuất và lưu thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trường, của x ã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất được nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với điều kiện chất lượng sản phẩm cao nhất. Người sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn, trung bình thì người đó có lợi, ngược lại người nào có chi phí cao thì khi trao đổi thì sẽ không thu được giá trị đã bỏ ra, không có lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất, người kinh doanh phải tiết kiệm được chi phí, phải không ngừng cải 3
  5. tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để bán được nhiều hàng hóa và dịch vụ. * Quy luật cung cầu. Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ m à thường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trường, quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lắp đi lắp lại, khi tăng, khi giảm tạo thành quy luật trên thị trường. Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trường được xác lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả bình quân nghĩa là ở mức giá đó cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó lại không đứng yên, nó luôn luôn giao động trước sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc giá ở mức bình quân cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thường xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến cung, cũng như kỳ vọng của sản xuất, người kinh doanh và cả của khách hàng. * Quy luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều người mua, người bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa người mua và người mua, người bán với người bán và cạnh tranh giữa người mua và người bán tạo nên sự vận động của thị trường và trật tự của thị trường. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong kinh tế là cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trường và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của cùng một phía với nhau.Tức là cạnh tranh giữa người mua và người bán và cạnh tranh giữa người bán với nhau, không thể lẫn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu. 1.1.4. Các chức năng của thị trường. 4
  6. * Chức năng thừa nhận. Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán được hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường, của khách hàng, của doanh nghiệp. Nếu hàng hóa bán được, tức là được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp thương m ại mới thu hồi được vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi nhuận. Ngược lại, nếu hàng hóa đưa ra bán nhưng không có ai mua, tức là không được thị trường thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho khách hàng. * Chức năng thực hiện. Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao đổi: hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, b ằng các chứng từ có giá trị khác. Người bán hàng cần tiền, còn người mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua được xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ người bán sang người mua. * Chức năng điều tiết và kích thích. Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết và kích thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và d ịch vụ cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hóa và dịch vụ không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm khách hàng mới, thị trường mới, hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác đang hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết sự gia nhập ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hướng 5
  7. đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn. * Chức năng thông tin. Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và người tiêu dùng, cả người quản lý và người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin được sự quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trường là những thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trường không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng như các quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ra quyết định đúng đ ắn trong kinh doanh. Nó có thể đ ưa đến thành công, cũng như có thể đưa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin được sử dụng. 1.1.5. Vai trò của thị trường hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. * Vị trí: Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là m ục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - d ịch vụ. Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, thì thị trường gồm hai khâu phân phối và trao đ ổi. Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội. * Tác dụng của thị trường. Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và b ảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với thị hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với 6
  8. dịch vụ văn minh. Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất lượng cao văn minh và hiện đại. Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt dự trữ ở các khâu tiêu dùng, b ảo đảm việc điều hòa cung cầu. Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con người khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn. Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân. 1.1.6. Phân loại thị trường hàng hóa. 1.1.6.1. Căn cứ vào công d ụng của hàng hóa. * Thị trường hàng tư liệu sản xuất. Đó là những sản phẩm dùng đ ể sản xuất. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất có: các loại máy móc, thiết bị như máy tiện, phay, b ào... các loại nguyên vật liệu, các loại nhiên liệu, các loại hóa chất, các loại dụng cụ, phụ tùng... Người ta con gọi thị trường hàng tư liệu sản xuất là thị trường yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. * Thị trường hàng tư liệu tiêu dùng. Đó là những sản phẩm dùng để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con người. Ví dụ: lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà phát triển của sản xuất và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con người. 1.1.6.2. Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa. * Thị trường hàng công nghiệp. Thị trường hàng công nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa do các xí nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra. 7
  9. Công nghiệp khai thác tạo ra sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải qua một hoặc một vài công đo ạn chế biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế biến tạo các nguyên vật liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này có hàm lượng kỹ thuật khác nhau và thường là vật chất (không phải sinh vật). * Thị trường hàng nông nghiệp (nông, lâm, hải sản) Thị trường hàng nông nghiệp là thị trường hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật (động vật hoặc thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ chế (chưa qua công nghiệp chế biến), ví dụ như thóc, gạo,ngô, khoai... cá, lợn, gà, vịt... có thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tươi sống muốn bảo quản được lâu phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng d ễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phương (rau, quả, củ) giá trị không cao nếu không được chế biến và không đưa đ ến các thị trường xa bằng phương tiện vận tải thông thường. 1.1.6.3. Căn cứ vào nơi sản xuất. * Hàng sản xuất trong nước. Hàng sản xuất trong nước là do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra. Hàng sản xuất trong nước ngày càng nhiều chứng tỏ trình đ ộ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước đến mức độ nào đó nhu cầu của thị trường. Hàng sản xuất trong nước cũng phải hướng theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để thỏa m ãn tiêu dùng trong nước vừa có khả năng xuất khẩu. Không có một quốc gia nào trên thế giới lại hoàn toàn dùng hàng trong nước. Ngược lại nếu sản phẩm sản xuất trong nước chất lượng quá thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó là lãng phí và không thể đứng vững trên thị trường trong nước khi có hàng ngoại nhập vào. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực chất là phát triển sản xuất hàng trong nước. Có như vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất nước phát triển và mới có hàng hóa để trao đổi với nước ngoài. * Hàng nhập ngoại. 8
  10. Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ nước ngoài do nguồn hàng trong nước chưa sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công nghệ, chưa thể sản xuất đ ược. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ tiên tiến) là một yếu tố không thể thiếu được và là một tác nhân kích thích cho sản xuất tiến lên. Trên thế giới ngày nay, không có một quốc gia nào lại không có ngoại thương, không có xuất nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa là lợi dụng được ưu thế tương đối và tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập khẩu. 1.2. Doanh nghiệp thương mại (DNTM). 1.2.1. Khái niệm. Doanh nghiệp thương mại là một đ ơn vị kinh doanh đ ược thành lập hợp pháp nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, tổ chức lưu chuyển hàng hóa, mua hàng hóa ở nơi sản xuất và đem bán ở nơi có nhu cầu nhằm thu lợi nhuận. Đặc thù của DNTM là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lưu thông, thực hiện lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chứ không sản xuất ra các hàng hóa đó, mua đ ể bán chứ không phải để tiêu dùng. DNTM là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện mà pháp luật qui định và cho phép kinh doanh những mặt hàng pháp luật không cấm. DNTM phải có tổ chức, đảm bảo những điều kiện về vốn, về tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh và hàng hóa kinh doanh của mình. 1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp thương mại. 1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất của mặt hàng kinh doanh. * Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: đó là các doanh nghiệp chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công d ụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. * Các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: là các doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau. * Các doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa (hỗn hợp): các doanh 9
  11. nghiệp kinh doanh cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại. 1.2.2.2. Theo quy mô của doanh nghiệp. * Doanh nghiệp thương m ại có quy mô nhỏ. * Doanh nghiệp thương m ại có quy mô vừa. * Doanh nghiệp thương m ại có quy mô lớn. Để xếp loại doanh nghiệp người ta thường căn cứ vào hệ thống các tiêu thức khác nhau. Đối với DNTM tiêu thức để xếp loại là số vốn kinh doanh, số lượng lao động, doanh số hàng hóa lưu chuyển hàng năm, phạm vi kinh doanh. 1.2.2.3. Theo phân cấp quản lý. * Các DNTM do các bộ, các ngành của Trung ương quản lý. * Các DNTM do địa phương quản lý như các DNTM thuộc tỉnh (thành phố), thuộc huyện, quận, thị trấn, thị xã quản lý. 1.2.2.4. Theo chế độ sở hữu tư liệu sản xuất. * Doanh nghiệp thương mại nhà nước: là DNTM được nhà nước đầu tư hoặc cấp 100% vốn kinh doanh. * Doanh nghiệp thương mại tập thể: là DNTM mà vốn kinh doanh do tập thể người lao động tự nguyện góp vào đ ể kinh doanh. * Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh. * Doanh nghiệp tư nhân: do các tư nhân trong nước và nước ngoài bỏ vốn kinh doanh. * Hệ thống người buôn bán nhỏ: là hộ cá thể có các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh các hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. 1.2.3. Chức năng của DNTM. Chức năng của DNTM là những nhiệm vụ chung nhất gắn liền với sự tồn tại, phát triển của DNTM và là tiêu thức để phân biệt DNTM với các doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường DNTM có các chức năng: DNTM phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi 10
  12. cách để thỏa mãn các nhu cầu đó. DNTM trở thành bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất với tiêu dùng. DNTM cần nghiên cứu nhu cầu thị trường để phát hiện, tìm ra những chủng loại hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và tìm mọi cách tạo ra chúng nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng. Chức năng thứ hai: là DNTM phải không ngừng nâng cao trình đ ộ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. DNTM phải là người hậu cần tốt của sản xuất và tiêu dùng, đem đến cho người tiêu dùng những hàng hóa đủ về số lượng, tốt về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, kịp thời gian với giá cả hợp lý. Chức năng thứ ba: giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Vì giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và bên ngoài là việc cần thiết để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong kinh doanh. Giải quyết các mối quan hệ b ên trong doanh nghiệp là giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, làm cho mọi người thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, hiểu biết được mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp từ đó đoàn kết, phấn đấu vì mục tiêu chung. Giải quyết mối quan hệ bên trong là cơ sở, là nền tảng để giải quyết mối quan hệ bên ngoài DNTM. Đó là quan hệ với bạn hàng, người cung ứng, với cơ quan cấp trên, với cơ quan quản lý, với khách hàng... tạo nền văn hóa doanh nghiệp, quyết định thành bại trong kinh doanh. 1.2.4. Nhiệm vụ của DNTM. DNTM có nhiệm vụ kinh doanh đúng theo ngành, nghề đ ã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp. Theo luật Việt Nam, các DNTM có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép. DNTM có nhiệm vụ quản lý tốt lao động, vật tư, tiền vốn để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện kinh doanh có lợi nhuận DNTM p hải sử dụng triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp, đề ra các chiến lược chiếm lĩnh thị trường để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Vì thị trường hàng hóa là đầu ra của DNTM, quyết định thành công hay thất bại. V ì 11
  13. có bán được hàng hóa thì DNTM mới thu được vốn và lãi để từ đó tiếp tục mua hàng hóa khác để kinh doanh. DNTM có nhiệm vụ thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đ ời sống cho cán bộ công nhân viên. Có như vậy nhân viên trong doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả, gắn bó với doanh nghiệp. Để làm được điều này DNTM phải phát triển kinh doanh, tạo mở đầy đủ việc làm, tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện phân phối công bằng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Điều đó sẽ tạo động lực để DNTM có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Nhiệm vụ thứ tư là DNTM thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội. Trước hết DNTM chỉ kinh doanh những hàng hóa bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, b ảo vệ môi trường sinh thái, không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi trường. N hiệm vụ thứ năm là DNTM phải tuân thủ nghiêm ch ỉnh pháp luật nhà nư ớc. DNTM thực hiện nộp thuế đầy đủ v à các ngh ĩa vụ khác của pháp luật. Thực hiện tốt các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước về thương m ại. 1.2.5. Vai trò của DNTM. Doanh nghiệp thương mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn trong xã hội: quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền và hàng; giữa xuất khẩu với nhập khẩu; giữa thu và chi ngân sách, đ ồng thời cũng là nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ chưa bị xóa bỏ ho àn toàn với cơ chế quản lý mới chưa hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy DNTM phải phát huy vai trò là cầu nối, là trung gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động của các DNTM góp phần tạo ra các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân; điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của các 12
  14. ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, phát huy vai trò chỉ đạo, điều tiết thị trường, xứng đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong việc điều tiết và quản lý vĩ mô. Doanh nghiệp thương m ại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào nền kinh tế thế giới. Doanh nghiệp thương mại thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã làm tốt việc phân phối hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao mức hưởng thụ của người dân. V à khi mức sống của người dân được tăng lên thì vai trò của doanh nghiệp thương mại càng quan trọng. DNTM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đưa hàng hóa trong nước ra nước ngo ài và nhập hàng hóa, thiết bị kỹ thuật. 1.3. thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại. 1.3.1. Khái niệm. Thị trường hàng hóa của DNTM là một hay nhiều nhóm khách hàng với các nhu cầu về hàng hóa, có khả năng thanh toán và những người bán cụ thể nào đó mà ở đó DNTM có thể mua hàng hóa, dịch vụ để cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đối với DNTM, thị trường hàng hóa bao gồm các nhân tố: khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa bao gồm bản thân doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, hàng hóa và giá cả. Thị trường hàng hóa của DNTM bao gồm: thị trường nguồn hàng và thị trường bán hàng. Thị trường nguồn hàng của DNTM là nơi cung cấp toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa mà doanh nghiệp thương mại cần mua. Thị trường bán hàng của DNTM là tất cả các khách hàng có nhu cầu, có 13
  15. khả năng thanh toán về hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.3.2. Vai trò của thị trường hàng hóa đối với DNTM. Thị trường hàng hóa có vai trò quan trọng đối với DNTM. Nó vừa là mục tiêu vừa là môi trường kinh doanh của DNTM, quyết định thành công hay thất bại đối với DNTM. 1.3.2.1. Thị trường nguồn hàng : cung cấp hàng hóa mà DNTM cần mua để kinh doanh, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Thị trường nguồn hàng của DNTM gồm có: thị trường nguồn hàng trong nước và thị trường nguồn hàng nước ngoài. Nhiều mặt hàng thị trường trong nước không có hoặc giá thành cao, chất lượng thấp thì DNTM phải thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa đó từ thị trường nước ngoài. Thị trường nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hóa (T - H ). Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản của DNTM. Nếu không mua đ ược hàng hoặc mua hàng không đáp ứng được yêu cầu của kinh doanh thì DNTM không có hàng để bán. Nếu DNTM mua phải hàng xấu, hàng giả, chất lượng kém hoặc không mua đúng số lượng, chất lượng hàng hóa, đúng thời gian yêu cầu, DNTM sẽ bị ứ đọng hàng hóa, vốn lưu động không lưu chuyển được, doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí, sẽ không có lãi. Điều này chỉ rõ vị trí quan trọng của thị trường nguồn hàng có ảnh hưởng đến các nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của DNTM. Một vấn đề quan trọng đối với DNTM là tạo đ ược nguồn hàng có giá rẻ, chất lượng tốt và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu DNTM mua hàng hóa có giá cao thì khách hàng sẽ không mua. DNTM khó tiêu thụ hàng hóa. DNTM phải mua hàng với giá thấp hơn giá thị trường và bán với giá mà khách hàng có thể chấp nhận được. Tuy nhiên chất lượng hàng hóa cũng rất quan trọng. Nếu cùng một giá m à DNTM bán hàng hóa có chất lượng tốt hơn thì khách hàng sẽ ưa thích hơn. Như vậy thị trường nguồn hàng có vai trò quyết định hiệu quả kinh doanh của DNTM, quyết định DNTM có lãi ho ặc lỗ 14
  16. khi bán hàng hóa. Nhưng điều này chỉ đúng với một số hàng hóa thông thường còn một số hàng hóa có giá trị cao thì lợi nhuận phụ thuộc vào độ tin cậy về chất lượng và công tác dịch vụ. Ví dụ: để mua một chiếc xe máy trị giá 25 triệu VND thì khách hàng sẽ hết sức chú ý tới chất lượng của xe còn giá cả chênh lệch 1 triệu đến 2 triệu thì không quan trọng miễn là chất lượng xe tốt. Thị trường nguồn hàng thuận lợi, cách thu mua phù hợp sẽ giúp cho DNTM đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Thị trường nguồn hàng càng gần DNTM hoặc điều kiện giao thông vận tải thuận lợi thì sẽ giúp cho DNTM mua được hàng nhanh chóng, kịp thời, giảm chi phí cho vận chuyển, làm cho giá thành của sản phẩm giảm đáng kể. Còn cách thu mua hợp lý tránh cho DNTM những khoản chi phí không cần thiết mà vẫn mua được hàng hóa đạt yêu cầu. DNTM có thể áp dụng các hình thức thu mua sau: Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trước. Hình thức mua này giúp cho DNTM ổn định được nguồn hàng, có nguồn hàng chắc chắn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mua hàng không theo hợp đồng: đây là hình thức mua đứt bán đoạn và mua hàng trôi nổi (vãng lai) trên thị trường. Với hình thức này thì người mua hàng cần có một nghiệp vụ mua hàng thông thạo, có kỹ năng mua hàng để bảo đảm hàng mua về có thể bán được. Mua qua đại lý: áp dụng khi nguồn hàng không tập trung, không thường xuyên. Mua hàng b ằng hình thức liên doanh liên kết: DNTM có thể lợi dụng ưu thế của mình về vốn, nguyên vật liệu hoặc thị trường tiêu thụ cùng các doanh nghiệp khác liên doanh liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sản lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Nhận bán hàng ủy thác hoặc ký gửi: DNTM sẽ nhận được chi phí ủy thác hoặc chi phí ký gửi. Với hình thức này DNTM có thể lợi dụng được vốn kinh doanh và làm phong phú thêm nguồn hàng của doanh nghiệp. 15
  17. Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua thành phẩm: DNTM đưa nguyên vật liệu đến xí nghiệp gia công, trả phí gia công hoặc bán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Hình thức cuối cùng là tự sản xuất, khai thác hàng hóa: với hình thức này đòi hỏi vốn của DNTM phải có vốn lớn, có đủ năng lực sản xuất, áp dụng tốt khoa học công nghệ, kỹ thuật để đạt được hàng hóa có chất lượng tốt, giá thành rẻ. DNTM cần phải lựa chọn các hình thức thu mua trên ho ặc xen kẽ các hình thức thu mua để giảm đ ược chi phí, có được hàng tốt, giá phù hợp với nhu cầu của khách hàng. DNTM cần coi trọng vai trò của thị trường nguồn hàng thì mới có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Nhưng để bán được hàng thì DNTM phải có thị trường bán. 1.3.2.2. Thị trường bán hàng. Thị trường nguồn hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn hàng cho DNTM để DNTM làm thỏa mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng nhưng điều quan trọng nhất đối với DNTM là bán được hàng hóa mình đã mua để thu vốn và lợi nhuận để tiếp tục quá trình kinh doanh, có như vậy DNTM mới tiếp tục phát triển, tức là DNTM phải có thị trường bán. Thị trường bán của DNTM gồm: thị trường bán trong nước và thị trường bán nước ngoài (xuất khẩu). Vai trò của thị trường bán đối với DNTM được thể hiện ở các mặt sau: + Thị trường bán là nơi tiêu thụ hàng hóa cho DNTM mà ở đó DNTM bán hàng, thu hồi vốn và lợi nhuận có thị trường bán hàng tức là có khách hàng và có nhu cầu về hàng hóa mà DNTM bán. V ấn đề đối với DNTM không chỉ là bán đ ược hàng mà còn phải làm cho khách hàng thỏa mãn, hài lòng. Có như vậy DNTM mới tạo được niềm tin với khách hàng, tạo được bạn hàng lâu dài, đảm bảo lợi ích lâu dài đối với DNTM. + Thị trường bán quyết định hàng hóa kinh doanh, phương thức phục vụ 16
  18. của DNTM. DNTM kinh doanh những hàng hóa mà khách hàng đang có nhu cầu lớn, chưa được thỏa mãn. N ếu DNTM kinh doanh hàng hóa không có nhu cầu thì sẽ không bán được hàng. Khi đời sống của nhân dân đ ược cải thiện thì nhu cầu của họ càng tăng lên và những đòi hỏi về chất lượng hàng hóa, phương thức phục vụ của DNTM ngày càng tăng cao. DNTM phải có phương thức phục vụ tốt nhất, xem khách hàng là "thượng đế" để khách hàng được thỏa mãn tốt nhất. Khách hàng có xu hướng mua hàng hóa của những DNTM có phương thức phục vụ nhiệt tình, có uy tín, đảm bảo chất lượng hàng hóa. + Thị trường bán hàng trở thành vấn đề sống còn đối với DNTM. Nếu DNTM có thị trường bán ổn định, tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận cao thì DNTM có điều kiện tiếp tục phát triển, tiếp tục mở rộng kinh doanh. Còn nếu DNTM không bán được hàng, b ị thua lỗ thì DNTM có thể phải ngừng hoạt động hoặc phải chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. DNTM có thể áp dụng các phương thức bán hàng sau: Căn cứ vào đ ịa điểm giao hàng cho khách hàng có hình thức bán tại kho của người cung ứng, tại kho của DNTM, bán qua cửa hàng quầy hàng và bán tại đơn vị tiêu dùng. Hình thức bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng là hình thức bán tạo thuận lợi cho người mua và là phương thức chủ yếu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau, đang được các DNTM áp dụng hiệu quả. Theo khâu lưu chuyển hàng hóa có bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt, giá bán rẻ hơn và doanh số thường cao hơn so với bán lẻ. Bán lẻ là bán theo yêu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu kịp thời của khách hàng thanh toán ngay. Vì hàng hóa phải qua khâu bán buôn, lưu kho, chi phí cho bán hàng nên giá bán lẻ thường cao hơn, việc tăng doanh số của DNTM chậm hơn nhưng lại đ ược nhiều thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng. 17
  19. Theo phương thức bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua vừa bán, bán đấu giá và xuất khẩu hàng hóa. Bán theo hợp đồng đối với hàng hóa có khối lượng lớn. Bán đấu giá với h àng khó tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng. Khối lượng lớn để tìm người mua với giá cao nhất. Xuất khẩu cần tuân thủ theo quy định xuất nhập khẩu của Chính phủ và chỉ có các đ ơn vị đ ược phép kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện. Theo mối quan hệ thanh toán, có mua đứt bán đoạn và sử dụng các hình thức tín dụng trong thanh toán như bán trả chậm, bán trả góp. Hình thức bán trả chậm, bán trả góp đối với những hàng hóa có giá trị lớn mà người mua hàng không đủ khả năng trả hết tại thời điểm mua. Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoại, bán qua người môi giới, qua nhân viên tiếp thị và bán qua mạng Internet. DNTM cần kết hợp các hình thức bán để tiêu thụ hàng hóa tốt nhất. 18
  20. CHƯƠNG 2 PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA NƯỚC TA. 2.1.1. Những đặc trưng cơ bản của thị trường hàng hóa nước ta. Thị trường hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần. Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần đó là do còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Đại hội Đảng IX đ ã khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và công dân đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, tập trung sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, đổi mới công tác chỉ đạo thực hiện để bảo đảm các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh... đó là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngo ài. Th ị trường hàng hóa có sự quản lý, điều tiết của nhà nước. Thông qua hệ thống các chính sách, chiến lược, quy hoạch, nhà nước quản lý, dự báo và đ ịnh hướng thị trường trong và ngoài nư ớc, giải quyết các vấn đề về thị trường hàng hóa. Thị trường hàng hóa phát triển trên cơ sở tự do lưu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật. Đây là điều kiện nhất thiết phải có vì nếu không được tự do lưu thông hàng hóa dịch vụ thì hàng hóa sẽ không được chuyển đến người tiêu dùng có nhu cầu, không được phân phối theo đúng quy luật thị trường thì thị trường hàng hóa không phát triển được. Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quy luật cung - cầu trên thị trường. Giá cả thị trường được hình thành trên cơ sở giá trị thị trường, nó là giá trị trung bình và là giá trị cá biệt của những hàng hóa chiếm phần lớn trên 19
nguon tai.lieu . vn