Xem mẫu

  1. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay LỜI NÓI ĐẦU Hơn một năm trước, trong lúc đang làm thủ tục check-out khỏi khách sạn để về nước sau một chuyến công tác nước ngoài, tôi được cô nhân viên tiếp tân lễ phép hỏi mượn ‘credit card’ (thẻ tín dụng) để thanh toán. Ng ạc nhiên về phương thức này, tôi mang theo câu h ỏi ngỏ về loại hình thanh toán không dùng tiền mặt về nước. Đồng nghiệp trong cùng cơ quan và nh ững người thuộc thế hệ liền trước đều khẳng định với tôi tính ưu việt của loại hình thanh toán thẻ và khuyến nghị ‘cậu nên gia nhập vào thế giới thẻ đi’. Họ bày ra trước mắt tôi những điều hấp dẫn của việc dùng th ẻ tín dụng để thanh toán các chi tiêu thông thường của mình thay cho tiền mặt. Những cái tên như VISA, MASTER, Diners’ Club, American Express, JBC... đã d ần khiến tôi quan tâm hơn. Từ nhận thức sơ bộ ban đầu rằng thẻ thanh toán là một trong những thành tựu của ngành công nghiệp ngân hàng, với tham vọng muốn tìm hiểu rõ hơn về thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng quốc tế, để nhìn nh ận được bản chất và thực trạng của việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh toán thay cho tiền mặt. Đồng thời với mong muốn đi sâu tìm hiểu th ực t ế ứng d ụng và phát triển dịch vụ thẻ tại hệ thống ngân hàng Việt nam, đặc biệt là t ại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam; được sự khuyến khích của thầy giáo Phan Anh Tuấn, giảng viên khoa Kinh tế Ngoại thương, trường Đại h ọc Ngoại thương, tôi mạnh dạn chọn đề tài cho luận văn này là: ‘ Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay’ Bố cục của luận văn ngoài Lời giới thiệu và Kết luận ra được chia làm ba chương lớn: • Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ thanh toán. • Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. • Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Quá trình viết luận văn này chủ yếu dựa trên ph ương pháp nghiên c ứu duy vật biện chứng lịch sử để nghiên cứu nội dung lý luận về thẻ qua đó làm sáng tỏ bản chất và lợi ích của thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. Bên c ạnh đó Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 1 Đại học Ngoại thương Hà nội
  2. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê để tìm hiểu th ực tr ạng phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong ba năm vừa qua để rút ra những điểm mạnh, yếu của dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng này và phần nào đưa ra những gợi ý và ki ến ngh ị cho việc nâng cao chất lượng và mở rộng loại hình dịch vụ đa tiện ích này. Để hoàn thành được luận văn này, tôi chân thành cảm ơn sự h ướng dẫn tận tình và khoa học của thầy giáo Phan Anh Tuấn, của các thầy cô trong khoa Kinh tế Ngoại thương – Trường Đại học Ngoại thương – và của các cô, chú, các bác cán bộ Phòng Thanh toán thẻ Ngân hàng Ngoại thương Vi ệt nam. Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Thư viện Ngân hàng Nhà n ước Vi ệt nam, Thư viện Viện kinh tế Thế giới, Thư viện điện tử của Ngân hàng Th ế giới và của tập thể các anh chị cán bộ Vụ Chiến lược phát triển Ngân hàng và Vụ Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt nam. Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 2 Đại học Ngoại thương Hà nội
  3. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN A. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN I. Khái niệm về thẻ thanh toán: 1. Định nghĩa: Ngày nay, thẻ thanh toán – hay vẫn được hiểu một cách nôm na là ti ền điện tử - là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến trên thế gi ới. Th ẻ thanh toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay t ại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc h ạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ th ẻ đối với cơ sở ch ấp nh ận th ẻ. C ơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ. Như vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao d ịch th ẻ: Chủ thẻ (Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán. 2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ: 2.1. Đặc điểm của thẻ:  Tính linh hoạt : Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu h ết mọi đối t ượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (th ẻ th ường) cho tới những khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí…, thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.  Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng ti ền m ặt, th ẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài đi công tác hay là đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền h ọ cần thanh toán. Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 3 Đại học Ngoại thương Hà nội
  4. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay Thẻ được coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.  Tính an toàn và nhanh chóng: Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện nay, có thể nói người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên th ẻ… nh ằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được th ực hiện qua m ạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức th ẻ Quốc tế. Do đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ th ể tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng. 2.2. Cấu tạo của thẻ: Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm  8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2- 2,5 mm. Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng có hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy đ ịnh của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ… Mặt trước của thẻ:  Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống giả mạo. Ví dụ: - VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 mầu là hình chim b ồ câu đang bay in chìm. - MASTERCARD: Có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải (một hình mầu da cam, một hình mầu đỏ) và dòng ch ữ Mastercard mầu trắng chạy ở giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả c ầu lồng nhau in chìm. - JCB: Biểu tượng 3 mầu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có ch ữ JCB chạy ngang giữa. - AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.  Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 4 Đại học Ngoại thương Hà nội
  5. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay từng loại thẻ mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.  Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành. Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của th ẻ hoặc ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.  Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là th ẻ cá nhân, tên của người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả ảnh của chủ thẻ.  Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi lo ại th ẻ luôn có ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau c ủa ngày hi ệu l ực. Ví d ụ: Th ẻ Visa có chữ V ( hoặc CV, PV, RV, GV ), th ẻ MasterCard có ch ữ M và chữ C lồng vào nhau. Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành. Mặt sau của thẻ:  Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ngân hàng phát hành...  Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ. 3. Phân loại: Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có th ể chia th ẻ thành nhiều loại khác nhau. 3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại  Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng lo ại th ẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm gi ả, mà k ết h ợp với những kỹ thuật mới như băng từ hoặc chip thông minh.  Thẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của th ẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không th ể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.  Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và b ảo mật r ất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 5 Đại học Ngoại thương Hà nội
  6. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ. 3.2 Theo chủ thể phát hành:  Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình t ại ngân hàng hoặc sử dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại th ẻ đ ược sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu. Ví dụ như: VISA, MASTERCARD, JCB …  Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là th ẻ do các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ: Thẻ Dinners Club, Amex… 3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:  Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Th ẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi h ạn mức đã cho. Chủ thẻ phải thanh toán cho Ngân hàng phát hành th ẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụng tùy thuộc vào quy định của mỗi Ngân hàng phát hành. Tính chất tín dụng của thẻ còn thẻ hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Th ẻ tín dụng đ ược coi là m ột công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.  Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai c ủa mình tại ngân hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận th ẻ. Ch ủ th ẻ cũng có thể được ngân hàng cấp cho một mức thấu chi, tuỳ theo s ự thoả thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng . Đó là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản: Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 6 Đại học Ngoại thương Hà nội
  7. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay  Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận th ẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng phát hành. Giá trị nh ững giao dịch được khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài khoản của ch ủ thẻ.  Thẻ Offline: Thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử của cơ sở chấp nhận thẻ và được chuyển đến Ngân hàng phát hành muộn hơn (không có kết nối trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày. Ngoài 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và th ẻ ghi nợ, còn một số loại thẻ cũng được sử dụng rộng rãi cho một số mục đích nhất định như:  Thẻ rút tiền mặt: dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số dư, chuyển khoản, chi trả các khoản vay…). Với chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với ch ủ th ẻ là ph ải ký quỹ tiền vào tài khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.  Thẻ lưu trữ giá trị: được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thường được sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường... (th ẻ đi ện thoại ở VN là một ví dụ điển hình). 3.4 Theo phạm vi lãnh thổ  Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản t ệ c ủa n ước đó. Ho ạt động của loại thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc m ột t ổ chức điều hành từ việc phát hành, xử lý trung gian cho đ ến thanh toán. Thẻ có nhược điểm là việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc kinh doanh sẽ không có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.  Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như MASTERCARD, VISA… hoạt động thống nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn tiện lợi của nó. Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 7 Đại học Ngoại thương Hà nội
  8. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay 3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng  Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.  Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ được phát hành để phục vụ cho ngành du lịch, giải trí. 3.6. Theo hạn mức của thẻ  Thẻ thường: Là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính phổ thông, ph ổ biến, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.  Thẻ vàng: Là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao. Th ẻ được phát hành cho các đ ối tượng có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu c ầu chi tiêu l ớn. Điểm khác biệt của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn. Tóm lại: Mặc dù được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nên được gọi chung là th ẻ thanh toán. Trên th ực t ế, loại thẻ tín dụng được sử dụng phổ biến và có quy trình phức tạp hơn cả. Đề tài này sẽ đi sâu nghiên cứu và làm rõ các v ấn đ ề v ề th ẻ tín d ụng và nghiệp vụ phát hành, thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. II. Vai trò của thẻ thanh toán Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, nhưng thẻ thanh toán ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nh ờ vào nh ững vai trò và tính năng ưu việt của nó so với các phương tiện thanh toán khác. 1. Đối với người sử dụng thẻ: 1.1 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước: Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều này khi đi du lịch hay công tác ở nước ngoài. Thẻ thanh toán như Visa, MasterCard và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners được chấp nhận trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nước ngoài, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình. 1.2 Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn: Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 8 Đại học Ngoại thương Hà nội
  9. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong và sau chuyến đi. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và ph ải đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền trước cho ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên th ực tế họ chưa hề sử dụng séc này. Khi trở về, nếu chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người có séc lại phải mất thời gian và chi phí đ ể đ ến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử dụng sau. Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế hoạch chi tiêu trước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử dụng thẻ, chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ khi nào chủ thẻ th ực s ự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi bạn thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc du lịch. Nh ư vậy, không nh ững giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn giúp họ tiết tiệm thời gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm các thủ tục với séc du lịch hay ti ền mặt, hạn chế được rủi ro. 1.3 Khoản tín dụng tự động, tức thời: Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích c ủa th ẻ thanh toán. Dù việc mua bán có được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một nguồn tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi ph ải đến ngân hàng xin vay. Thường thì người ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm th ủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản (thậm chí có thẻ phát hành qua đ ường bưu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh toán một ph ần nh ỏ (hi ện quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán (thường là một tháng), s ố còn l ại chủ thẻ có thể trả sau. 1.4 Bảo vệ người tiêu dùng: Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng h ạn nh ư Luật tín dụng tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng đ ược bảo vệ đối với những món hàng có giá trị từ 100-15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thẻ yêu cầu được ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường. Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá thay thế hàng bị mất cắp, h ư h ỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong đối với hàng hoá hay d ịch v ụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa, ngân hàng cũng có chế độ ưu đãi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức khoẻ (ví dụ nh ư PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có ch ế độ th ưởng đi ểm sau m ỗi l ần Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 9 Đại học Ngoại thương Hà nội
  10. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay sử dụng thẻ và số điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng hoá khác. 1.5 Rút tiền mặt: Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút ti ền tự động (ATM) và sử dụng một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số dư tài khoản… 1.6 Kiểm soát được chi tiêu: Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến ch ủ thẻ hoàn toàn có th ể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch. Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả ngân hàng đúng hạn, lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy nhiên, với tất cả những lợi ích mà th ẻ mang l ại cho ch ủ thẻ thì khoản phí này không đáng kể, có thể chấp nhận được. 2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT) 2.1 Đảm bảo chi trả: Đối với người bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá tr ị l ớn hơn mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trước s ự lựa chọn khó khăn: hoặc là chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chịu rủi ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán được hàng, doanh số bán sẽ giảm. Với th ẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã được ghi có vào tài kho ản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến ngân hàng thanh toán. Trường hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động. 2.2 Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương ti ện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng s ẽ tăng lên, doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh toán tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn h ơn so với các đối thủ khác. Môi trường văn minh, hiện đại trong giao d ịch, mua bán khi thanh toá thẻ là yếu tố quan trong để thu hút khách hàng., đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà đầu tư. 2.3 Nhanh chóng thu hồi vốn: Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 10 Đại học Ngoại thương Hà nội
  11. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài kho ản của CSCNT đ ược ghi có ngay. Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào m ục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc, séc thường phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán. 2.4 An toàn, bảo đảm: Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT , nhưng dù chưa được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy c ơ b ị m ất cắp hơn là séc hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay ti ền m ặt có giá tr ị lớn sẽ là mục tiêu của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với một số tiền như vậy được thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chảng có ai quan tâm đến vì nó chẳng có ý nghĩa v ới ai khác ngoài CSCNT. 2.5 Nhanh chóng giao dịch với khách hàng: Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất ph ức tạp. Còn giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử t ại đi ểm bán hàng EFTPOS (Electronic funds transfer at point of sale) được sử dụng ngày càng nhiều thì đơn giản, người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được th ực hi ện. Hệ thống EFTPOS giúp đẩy nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp cho nhà phát hành thẻ những thông tin v ề vi ệc bán hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy tờ. 2.6 Giảm chi phí bán hàng Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho vi ệc đ ếm, b ảo quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng. Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ được các ngân hàng cung cấp và bảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của ngân hàng phát hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá tr ị giao dịch: Khoảng 1,6% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3- 4% đối với thẻ Amex (ở bất cứ nước nào) 1. Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT cũng mang lại không ít lợi nhuận cho ngân hàng? ( Ở Vi ệt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ 2,5- 3,6%2) 3. Đối với ngân hàng Hơn ai hết, ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ hoạt đ ộng phát hành và thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau: 1 Nguồn: ‘Thẻ và Thanh toán thẻ trên thế giới’, Tạp chí Ngân hàng, tr 17-19, 5/2002 2 Nguồn: như trên.. Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 11 Đại học Ngoại thương Hà nội
  12. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay 3.1 Lợi nhuận ngân hàng: Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử dụng thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho kho ản tín d ụng mà ch ủ thẻ chậm thanh toán. Đó là chưa kể các khoản thu từ các d ịch v ụ ngân hàng và đầu tư kèm theo. Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng t ừ th ẻ đó là lòng trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ ch ức đ ối thủ khác. Lợi dụng tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất tương đối cho khoản tín dụng thanh toán th ẻ để tăng thêm lợi nhu ận cho ngân hàng mà không sợ mất khách hàng đồng loạt. Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng nh ư kinh doanh trên tài khoản vãng lai (thường lãi suất thấp). 3.2 Dịch vụ toàn cầu: Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard, m ột ngân hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng m ột phương tiện thanh toán quốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ, mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mối quan hệ với các tổ chức th ẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiện duy nhất một giao dịch thông qua t ổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả các khoản này, vi ệc phân b ổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do Visa thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho ngân hàng, t ạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế. 3.3 Hiệu quả cao trong thanh toán: Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng s ẽ th ực hiện số giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang l ại cho ngân hàng nhi ều lợi ích: thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung cấp bởi các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới hình th ức điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài kho ản c ủa khách hàng được nhanh hơn, đơn giản hơn… hoạt động của ngân hàng nh ờ v ậy cũng hiệu quả hơn. 3.4 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng: Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 12 Đại học Ngoại thương Hà nội
  13. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nước phát triển, phát triển dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ khác song song như: đầu tư hoặc b ảo hi ểm cho các sản phẩm. Thông tin về các loại hình dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao kê hàng tháng của ngân hàng. Theo thống kê, tại Fleming/Save & Prosper có tới 30% chủ th ẻ đã mua các dịch vụ này3. 3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng bu ộc ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng nh ững đi ều ki ện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hi ệu qu ả trong ho ạt động của ngân hàng. 3.6 Tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. V ới lượng giao d ịch thẻ tương đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng. Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh t ế, đ ặc bi ệt trong công cuộc toàn cầu hoá. Ngày nay, trên th ế giới thanh toán bằng th ẻ đã trở thành xu thế tất yếu. Ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ được thực hiện bằng thẻ4. Với phạm vi thanh toán rộng như vậy, vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng. 4 Đối với nền kinh tế - xã hội: Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin nh ững năm gần đây, công dụng của thẻ thanh toán ngày càng được phát triển và mở rộng. Thẻ ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong s ự phát tri ển kinh tế – xã hội. Điều này được thể hiện trên các mặt sau: 4.1 Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở nh ững nước phát triển, thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nh ất trong t ổng s ố 3 ‘Issueing card – A big slump ?’ – Financial Times, 11/2001. 4 Như trên. Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 13 Đại học Ngoại thương Hà nội
  14. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay các phương tiện thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng nh ư áp l ực ti ền mặt trong lưu thông giảm đáng kể. 4.2 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn c ầu đ ều đ ược thực hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuy ển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Thay vì th ực hi ện các giao dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đ ều được x ử lý qua hệ thống máy móc điện tử thuận tiện, nhanh chóng. 4.3 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa trên chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước. 4.4 Thực hiện biện pháp " kích cầu" của nhà nước Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sự dụng, cơ sở chấp nh ận th ẻ, ngân hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho th ẻ trở thành m ột công c ụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân hàng thương mại. 4.5 Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, ti ếp c ận v ới m ột phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ được sử dụng ngày càng rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết th ực mà nó đem l ại cho những đối tượng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng. III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán: 1. Thói quen tiêu dùng của người dân Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 14 Đại học Ngoại thương Hà nội
  15. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thẻ. Thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo ra m ột môi trường cho thanh toán thẻ. Một thị trường mà người dân vẫn chỉ có thói quen tiêu bằng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt để phát triển thị trường thẻ. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó. 2. Trình độ dân trí Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng thẻ. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh t ế phát triển về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh th ế gi ới, ứng d ụng những thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ con ngưòi. 3. Thu nhập của người dùng thẻ Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao h ơn. Khi đó, nhu c ầu c ủa con người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hoá mà ph ải mua bán với độ thoả dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con ng ười cũng cao hơn. Thẻ thanh toán là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng được. 4. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu h ệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách t ắc trong toàn h ệ th ống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công ngh ệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới. Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán th ẻ mới có hiệu quả, giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó. 5. Môi trường pháp lý: Môi trường được xem là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ. Một môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử dụng thẻ. B. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ I. Các chủ thể tham gia Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 15 Đại học Ngoại thương Hà nội
  16. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại như sau: Ngân hàng phát hành - NHPH Ngân hàng thanh toán - NHTT Chủ thẻ Cơ sở chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt - CSCNT Ngân hàng đại lý - NHĐL Tổ chức thẻ Quốc tế - TCTQT * Một ngân hàng thanh toán có thể đồng thời là ngân hàng phát hành. Khi chủ thẻ chi tiêu tại một cơ sở chấp nhận thẻ của một NHTT đồng thời là NHPH, các chủ thể tham gia quy trình thanh toán chỉ gồm chủ thẻ, CSCNT và NH Ngân hàng phát hành Trong việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế thì Ngân hàng phát hành phải là thành viên chính thức của các Tổ ch ức thẻ quốc t ế. Đ ể vi ệc s ử d ụng thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế. Ngân hàng phát hành cũng có thể là ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán Ngân hàng thanh toán là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, hoặc những ngân hàng được ngân hàng phát hành u ỷ quy ền làm trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành. Ngân hàng thanh toán có trách nhiệm trả tiền cho các CSCNT đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chủ thẻ, hoặc điểm ứng tiền mặt trước khi chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng phát hành. Ngân hàng thanh toán cũng cung cấp và có trách nhiệm đối với những máy móc, thiết bị chuyên dùng và hoá đơn thanh toán cho các CSCNT. Cơ sở chấp nhận thẻ CSCNT là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ. CSCNT phải ký hợp đồng chấp nh ận thanh toán th ẻ v ới ngân hàng thanh toán và phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ điều kiện, CSCNT sẽ đ ược cung cấp các máy móc, thiết bị, hoá đơn phục vụ thanh toán thẻ. Một số điều kiện để có thể trở thành CSCNT: Là các tổ chức, công ty, cá nhân có kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp, có đ ịa đi ểm kinh doanh và hoạt động kinh doanh thuận lợi, cam kết tuân thủ mọi quy định, luật lệ của Tổ chức thẻ quốc tế và ngân hàng, không nằm trong danh Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 16 Đại học Ngoại thương Hà nội
  17. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay sách các CSCNT có độ rủi ro cao hoặc “có vấn đề” v ề năng l ực tài chính, khả năng trả nợ, trách nhiệm thanh toán… Ngân hàng đại lý Là tổ chức trung gian được ủy quyền của Ngân hàng thanh toán để chấp nhận thanh toán thẻ hoặc xây dựng mạng lưới CSCNT. Ngân hàng đ ại lý đóng vai trò như một CSCNT Chủ thẻ Là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp đồng ký kết đầy đủ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại CSCNT hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý hoặc máy ATM. Tổ chức thẻ Quốc tế Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, hiện bao gồm: Tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Mastercard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB. Mối liên hệ giữa các chủ thể của thẻ được thể hiện qua mô hình và chu trình của một giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ hay rút ti ền m ặt. B ắt đầu từ chủ thẻ đến cơ sở chấp nhận thẻ hay ngân hàng đại lý, qua ngân hàng và tổ chức thẻ Quốc tế cho đến khi chủ th ẻ thanh toán cho NHPH v ề nh ững khoản chi tiêu của mình. Chu trình này có tính khép kín và th ống nh ất, các chủ thể có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, qua đó hình thành lên một m ạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp trên toàn thế giới và khách hàng có th ể được phục vụ bất cứ đâu họ cần. Điều này cũng được thể hiện bởi quy mô mang tính toàn cầu của hệ thống thanh toán thẻ Visa, MasterCard... Trình tự thanh toán có thể được trình bày qua sơ đồ sau SƠ ĐỒ 01: QUY TRÌNH THANH TOÁN THẺ 10 CHỦ THẺ NGÂN HÀNG  9 PHÁT HÀNH 8 7 TỔ CHỨC  1 2 THẺ QUỐC  TẾ 6 5 CSCNT ho ặc Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 17 Đại học Ngoại thương Hà nội NGÂN HÀNG  NH ĐẠI LÝ 3 THANH TOÁN 4
  18. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay (1) Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút ti ền m ặt bằng thẻ. (2) CSCNT cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. (3) Gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán. (4) Ghi có vào tài khoản của CSCNT hoặc ngân hàng đại lý. (5) Gửi dữ liệu thanh toán tới Tổ chức thẻ quốc tế. (6) Ghi có cho ngân hàng thanh toán. (7) Báo nợ cho ngân hàng phát hành. (8) Thanh toán nợ cho tổ chức thẻ quốc tế (9) Gửi sao kê cho chủ thẻ (10) Thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành. Qua sơ đồ trên, ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành th ực hi ện những nghiệp vụ khác nhau. Ngân hàng thanh toán xây dựng và quản lý mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ, tổng hợp những dữ liệu giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ thực hiện để chuyển đòi ngân hàng phát hành thông qua trung gian là Tổ chức thẻ Quốc tế. Ngân hàng phát hành quản lý các chủ th ẻ và ch ịu trách nhiệm thanh toán với ngân hàng thanh toán đối với nh ững giao dịch do chủ thẻ của mình thực hiện. II. Nghiệp vụ phát hành thẻ 1. Cơ sở pháp lý: Việc phát hành thẻ phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi th ẻ được phát hành, cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành. Ngoài ra, việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế còn phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ qu ốc t ế thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành với các t ổ ch ức th ẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng phát hành s ẽ có nh ững quy ch ế riêng về phát hành thẻ do Ban Lãnh đạo ngân hàng phát hành quy định. 2. Nguyên tắc phát hành Thẻ tín dụng được phát hành dựa trên nguyên tắc cho vay ngắn hạn. Có nghĩa là, khi chấp nhận phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cung cấp cho họ một khoản tín dụng ngắn hạn với hạn mức nhất định mà chủ thẻ được phép sử dụng trong chu kỳ tín dụng. Hạn mức tín dụng thẻ của Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 18 Đại học Ngoại thương Hà nội
  19. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay khách hàng nằm trong tổng mức cho vay chung đối với khách hàng, tổng mức cho vay chung này không được vượt quá giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng theo quy định của pháp luật. Khi phát hành thẻ, một nguyên tắc quan trọng mà khách hàng ph ải tuân thủ là: khách hàng phải có đảm bảo với ngân hàng bằng th ế chấp hoặc tín chấp. Nếu dựa vào tín chấp, ngân hàng sẽ xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Còn thế chấp phải bằng tài sản có giá trị tương đương hoặc cao hơn hạn mức tín dụng mà thẻ được cấp. Tài sản thế chấp của khách hàng thường là tài khoản cá nhân ở ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm có kỳ hạn. 3. Quy trình phát hành 3.1 Hoạt động phát hành Khi phát hành thẻ, ngân hàng phát hành phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau có liên quan như:  Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử dụng thẻ.  Thẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.  Quyết định cấp hạn mức tín dụng cho chủ thẻ.  Thiết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.  Phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.  Mã hoá thẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.  Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ theo đúng quy định của tổ ch ức thẻ quốc tế.  Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.  Thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các ngân hàng thanh toán thông qua tổ chức thẻ quốc tế.  Xử lý các tra soát, khiếu kiện của khách hàng.  Tổ chức thu nợ và theo dõi việc trả nợ của khách hàng.  Theo dõi và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. III.2 Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ  Đối tượng phát hành: Thông thường, thẻ tín dụng được phát hành cho các đối t ượng cá nhân là người bản xứ hoặc người nước ngoài có đầy đủ tư cách, quyền và nghĩa vụ công dân (thường là từ 18 tuổi trở lên), sống và làm vi ệc h ợp pháp t ại quốc gia phát hành thẻ, được các tổ chức nơi cá nhân công tác đứng ra yêu Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 19 Đại học Ngoại thương Hà nội
  20. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam từ 2000 đến nay cầu NHTM cho cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán c ủa chính t ổ chức đó (đối với thẻ công ty); nếu là thẻ cá nhân thì cá nhân đó phải có thu nhập ổn định hoặc phải có tiền ký quỹ, chứng từ có giá dùng để th ế chấp, cầm cố tại ngân hàng theo chế độ tín dụng thẻ. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu sử dụng thẻ ph ải hoàn tất b ộ h ồ s ơ g ồm: Giấy yêu cầu sử dụng thẻ cho cá nhân hoặc công ty, h ợp đồng s ử d ụng th ẻ, bản sao chứng minh thư hoặc hộ chiếu, xác nhận của cơ quan về thu nhập và thời gian công tác, các giấy tờ về thế chấp và bảo lãnh khác.  Phạm vi sử dụng: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích sau:  Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các CSCNT trong và ngoài nước.  Rút tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch, các điểm ứng tiền m ặt của ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán , máy rút tiền tự động ATM…  Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện một số dich vụ khác nh ư: Kiểm tra hạn mức tín dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến tài khoản, thanh toán chuyển khoản… III.3 Các bước phát hành thẻ: Quy trình phát hành thẻ gồm các bước như sau: Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ. Bước 2: Ngân hàng phát hành kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trong một khoảng thời gian nhất định (thường không quá 5 ngày làm việc) kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc t ừ ch ối phát hành thẻ. Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành xác dịnh các yếu tố sau: + Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn + Hạn mức tín dụng + Thời hạn thẻ + Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ. Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý th ẻ lập h ồ s ơ khách hàng để quản lý. Hồ sơ gồm:  Tên chủ thẻ Nguyễn Thị Thu Phương – A2CN9 20 Đại học Ngoại thương Hà nội
nguon tai.lieu . vn