Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TRẦN VĂN SINH THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Thái Nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC TRẦN VĂN SINH THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CHUYÊN CANH VẢI HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: Y học Dự phòng Mã số: 60 72 73 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VĂN HÀM Thái Nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, các bộ môn, các giảng viên Trường đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn. Với lòng biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Hàm, Người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Nhân dịp này tôi xin chân thành ơn Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, cán bộ công chức Sở Y tế đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc cùng các bác sĩ, cán bộ Bệnh viện Đa khoa khu vực Lục Ngạn, Phòng Y tế huyện Lục Ngạn, Trạm Y tế xã Quý Sơn, Trạm Y tế xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn. Xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. Xin chân thành cảm ơn./. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2009 Tác giả Trần Văn Sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN 3 Sức khoẻ và bệnh tật của người lao động nông nghiệp 1.1. 3 1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật 7 1.3. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Lục Ngạn 14 1.4. Tình hình nghiên cứu sức khoẻ, bệnh tật của người lao động 16 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu 20 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu 20 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 23 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 24 2.6. Vật liệu, phương tiện, nguồn lực 25 2.7. Phương pháp khống chế sai số 25 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 25 2.9. Phương pháp xử lý số liệu 25 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26 3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 26 3.2. Một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải 29 3.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 36 Chƣơng 4. BÀN LUẬN 41 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 41 4.2. Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp 45 4.3. Một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp 50 KẾT LUẬN 54 KIẾN NGHỊ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ: An toàn vệ sinh lao động BHLĐ: Bảo hộ lao động Bảo vệ thực vật BVTV: Cộng sự CS : Hóa chất bảo vệ thực vật HCBVTV: Nhà xuất bản NXB: Nhà xuất bản Nxb: Pp: Page (trang) Số lượng SL: Tỷ lệ TL: Tai mũi họng TMH: Tr: Trang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. DANH MỤC BẢNG Nội dung Trang Bảng 3.1. Đối tượng nghiên cứu phân theo trình độ học vấn .......................... 26 Bảng 3.2. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi, giới ............................................... 26 Bảng 3.3. Đối tượng nghiên cứu phân theo tuổi nghề .............................................. 27 Bảng 3.4. Thực trạng sử dụng BHLĐ ở đối tượng nghiên cứu ..................... 27 Bảng 3.5. Tình hình sử dụng HCBVTV ...................................................................................... 28 Bảng 3.6. Một số chứng bệnh thường gặp .................................................................................... 29 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi đời 30 ........................................................... Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc chứng đau đầu theo tuổi nghề 30 ....................................................... Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời 31 ...................................................... Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh viê m mũi họng mạn tính theo tuổi đời ......... 32 Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh viêm mũi họng mạn tính theo tuổi nghề 32 .. Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi đời 33 ....................................... Bảng 3.13. Tỷ lệ mắc bệnh viêm kết mạc theo tuổi nghề ................................... 33 Bảng 3.14. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi đời 34 Bảng 3.15. Tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng theo tuổi nghề 34 Bảng 3.16. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi đời 35 ....................................... Bảng 3.17. Tỷ lệ mắc bệnh viêm da dị ứng theo tuổi nghề ................................... 35 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa sử dụng quần áo BHLĐ với bệnh viêm da 36 dị ứng ....................................................................................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. Bảng 3.19. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với chứng 37 đau đầu .................................................................................................................................................................. Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh 37 viêm mũi họng mạn tính .................................................................................................................. Bảng 3.21. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh 38 viêm kết mạc mắt ....................................................................................................................................... Bảng 3.22. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh 39 viêm loét dạ dày – tá tràng............................................................................................................... Bảng 3.23. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với bệnh 39 viêm da dị ứng ............................................................................................................................................... Bảng 3.24. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viê m kết mạc 40 mắt ............................................................................................................................................................................... Bảng 3.25. Mối liên quan giữa trình độ văn hoá với bệnh viê m da dị 40 ứng .............................................................................................................................................................................. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Nội dung Trang Biểu đồ 3.1. Thực trạng sử dụng các loại HCBVTV .......................................... 28 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ mắc chứng mất ngủ theo tuổi đời ........................................ 31 Biểu đồ 3.3. Mối liên quan giữa sử dụng kính bảo hộ với bệnh 36 viê m kết mạc ............................................................................................................................ Biểu đồ 3.4. Mối liên quan giữa thời gian tiếp xúc HCBVTV với 38 chứng đau đầu, viêm mũi họng mạn tính, viêm kết mạc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  9. ĐẶT VẤN ĐỀ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng đối với các vấn đề kinh tế, xã hội ở nước ta. Đường lối và các chính sách được hoạch định và tổ chức thực hiện trong hơn 20 năm qua đã đem lại hiệu quả vô cùng to lớn đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn cả nước được cộng đồng Quốc tế ghi nhận và đánh giá tích cực (dẫn từ [22]). Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực và thực phẩm quốc gia. Kinh tế trang trại có xu hướng phát triển mạnh và đang là mô hình sản xuất hàng hoá có hiệu quả . Tuy nhiên những vấn đề về môi trường có ảnh hưởng tới sức khỏe, phát triển bền vững và những phát sinh nội tại đang đòi hỏi chúng ta về sự cần thiết phải có sự quan tâm, đánh giá. Quá trình canh tác nông nghiệp nói chung, trồng vải nói riêng luôn luôn tạo ra sự giao lưu, chuyển đổi của các thành phần sẵn có về môi trường sinh thái. Những chất mà con người đưa vào môi trường theo mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế cho cây vải bao gồm các sản phẩm từ phân bón, hoá chất trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột và các loại hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng đều đáng phải quan tâm. Lợi ích của phân bón, hoá chất trừ sâu diệt cỏ và các hoá chất có tác dụng đến quá trình sinh trưởng của cây nông nghiệp đã được khẳng định từ thời thượng cổ. Tuy nhiên những bất cập, ảnh hưởng có hại của phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật đã và đang là vấn đề khó giải quyết của các nhà khoa học cũng như cả cộng đồng, đặc biệt là sự ảnh hưởn g xấu tới môi trường sống và sức khoẻ của con người (dẫn từ [16], [18]). Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích tự nhiên 3.823,3 km2, trong đó diện tích nông nghiệp là 260.906 ha. Năm 2007 cả tỉnh Bắc Giang có 2.935 trang trại, tăng 2.549 trang trại so với năm 2002. Các trang trại đã thu hút, giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  10. quyết việc làm cho 8.842 lao động, trong đó có 3.908 lao động thường xuyên. Đặc biệt đối với cây vải đã hình thành vùng sản xuất hàng hoá lớn nhất cả nước với diện tích là 39.835 ha, tổng sản lượng đạt 228.000 t ấn, tăng gấp 4 lần so với năm 2002, góp phần quan trọng vào việc xoá đói, giảm nghèo ở nhiều địa phương trong tỉnh (dẫn từ [23], [33], [34], [35]). Khu chuyên canh vải đã tạo ra một môi trường sinh thái mới bao gồm các sinh vật sẵn có đã có sự thay đổi về tỷ lệ, đồng thời đã tăng tỷ lệ một số sinh vật mới phù hợp với môi trường như các loại chim ăn quả tăng lên, quần thể muỗi và một số côn trùng khác cũng thay đổi…Tất cả sự chuyển đổi sinh thái và ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, đặc biệt là cơ cấu một số bệnh thường gặp trong cộng đồng dân cư. Thực tế có rất nhiều vấn đề được quan tâ m đối với người chuyên canh vải. Song việc trước mắt là phải xem xét các chứng, bệnh thường gặp ở người chuyên canh vải có gì khác so với các đối tượng lao động khác. Đồng thời xem xét một số yếu tố liên quan có thể tác động đến tần xuất mắc các chứng, bệnh ở các đối tượng này. Vấn đề đặt ra là: Cơ cấu bệnh tật cũng như các vấn đề sức khỏe có liên quan của người dân chuyên canh vải Lục Ngạn ra sao? Vấn đề sức khoẻ nào mang tính đặc thù và các yếu tố nào có liên quan đến sức khỏe ở đối tượng chuyên canh vải? Có gì khác với các cộng đồng canh tác nông nghiệp khác không? Để trả lời những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”. Đề tài nghiên cứu nhằm đáp ứng hai mục tiêu sau: 1. Mô tả một số chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; 2. Xác định một số yếu tố liên quan đối với các chứng, bệnh thường gặp của người chuyên canh vải. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  11. Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Sức khỏe và bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp Sức khoẻ luôn gắn liền với các tác động của môi trường. Sức khỏe môi trường là trạng thái sức khoẻ của con người liên quan và chịu tác động của các yếu tố môi trường sinh thái bao quanh. Có nhiều yếu tố tác động đến sức khoẻ của mỗi người: Yếu tố xã hội, văn hoá, kinh tế, môi trường tự nhiên và yếu tố sinh học như di truyền, thể chất. Muốn có sức khoẻ tốt phải tạo ra môi trường sống lành mạnh và đòi hỏi phải có sự tham gia tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. Nghề nông ở nước ta cũng chịu nhiều ảnh hưởng, nhiễm nhiều bệnh tật như các nghề khác do tính đa dạng của công việc. Có rất nhiều bệnh mang tính chất đặc thù đối với đối tượng lao động nông nghiệp. Bệnh nhiễm ký sinh trùng là bệnh thường gặp nhất của nhà nông như các viêm nhiễm ngoài da do nấm, vi trùng, ấu trùng sán vịt…Các bệnh đường ruột cũng thường gặp ở người lao động bởi họ phải làm việc trong môi trường thiên nhiên và tiếp xúc nhiều với tác nhân gây bệnh đường tiêu hoá. Theo nghiên cứu của một số tác giả trong nước cho thấy tỷ lệ người lao động nông nghiệp, nông thôn mắc các bệnh giun là khá cao, đặc biệt là các bệnh giun đũa (50 – 80%), các bệnh do giun móc (20 – 30%). Nguyên nhân của sự gia tăng bệnh này là do việc xử lý phân không tốt, sử dụng phân còn tồn tại nhiều trứng giun nh ư phân tươi, phân chưa ủ trong canh tác nông nghiệp (dẫn từ [12]). Môi trường nông nghiệp, nông thôn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề ô nhiễm như ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí. Không riêng gì ở thành phố và các khu công nghiệp mà hiện nay ở địa bàn nông thôn cũng đang là mối quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  12. hội. Các chất thải sinh hoạt không được xử lý, phân hữu cơ được sử dụng bừa bãi trong nông nghiệp khi chưa ủ đủ thời gian. Việc sử dụng phổ biến các loại phân này ở hầu hết các địa phương trong cả nước, đang hàng ngày phân huỷ ra các chất hoá học gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng ô nhiễm không khí ở môi trường lao động nông nghiệp thường cao hơn các khu vực khác, bởi trong quá trình phân huỷ các hợp chất hữu cơ sản phẩm cuối cùng là CO2 và các khí như H2S, SO2, CH4. Indol, Scatol…cũng có hàm lượng cao bởi trong quá trình phân huỷ yếm khí các hợp chất trung gian này sẽ xuất hiện. Các sản phẩm có nguồn gốc Nitơ thường tăng cao ở khu vực chứa phân và khi chă m bón cây trồng, bởi lẽ người nông dân sử dụng phân chưa ủ đủ thời gian, nên quá trình ô nhiễm là liên tục, thường xuyên (dẫn từ [3], [7], [15], [19], [31]). Yếu tố hóa học môi trường, đặc biệt là tình trạng sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp nói chung, vùng chuyên canh vải nói riêng đã ảnh hưởng khá nhiều đến sức khoẻ cộng đồng. Tuỳ theo mức độ ô nhiễm mà các ảnh hưởng đó bao gồm cả những dấu hiệu cấp tính và mạn tính nhưng nhìn chung thường gây nên sự tích luỹ và ảnh hưởng mạn tính. Các ảnh hưởng chủ yếu gây nên các rối loạn bệnh lý kiểu bệnh môi tr ường (các hoá chất và kim loại nặ ng, khí hậu và thời tiết bất lợi, các vi sinh vật…). Một số sản phẩm do các chất hoá học phân giải từ phân hữu c ơ như NH3, H2S có thể gây các phản ứng, bệnh lý cấp tính về hô hấp, mũi họng nên cũng tác động nhiều đến sức khoẻ người nông dân. Các tác giả trong nước đều cho một nhận định nhất quán là tỷ lệ bệnh hô hấp và bệnh mũi họng của ng ười dân tiếp xúc với các loại phân hữu cơ thường cao hơn những người khác trong gia đình, bởi vì các chất ô nhiễm thường xuyên kích thích trong quá trình lao động, trong khi người lao động không có các trang thiết bị BHLĐ phù hợp nhằm bảo vệ niêm mạc đường hô hấp và đường mũi họng. Dẫn từ [5], [6], [8], [10], [14]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  13. 1.1.1. Bệnh do khí hậu thời tiết Người nông dân nói chung và người dân chuyên canh vải nói riêng cũng dễ bị say nắng, say nóng và các bệnh khác do điều kiện vi khí hậu bất thường, thậm chí có người chết. Bệnh say nắng là do tác động của bức xạ cực tím tác động vào khu vực trung tâm nằm ở hành não. Bệnh say nóng là do tích nhiệt trong quá trình lao động ở môi trường nóng bức. Do không được quan tâm đúng mức nên đã có nhiều trường hợp bị ảnh hưởng hoặc đã xảy ra các rối loạn bệnh lý lâu ngày không được phát hiện và xử lý kịp thời. Nhóm các bệnh có liên quan đến môi trường lao động sản xuất ở nông thôn có rất nhiều v à cần phải nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn (dẫn từ [17], [24]). 1.1.2. Các bệnh hô hấp Các nghiên cứu trong nước cho thấy mô hình bệnh tật ở nước ta vẫn là mô hình của những nước nghèo, mà chủ yếu là bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng. Trong thực tế thì các bệnh hô hấp ở nông dân luôn luôn cao. Bởi vì nhiễm khuẩn hô hấp dễ mắc hơn các nhiễm khuẩn khác do diện tích tiếp xúc của bộ máy hô hấp với môi trường là cao nhất trong cơ thể. Suy dinh dưỡng có tỷ lệ cao trong cộng đồng nông dân nước ta, làm cho miễn dị ch của con người bị giảm thiểu, đặc biệt là miễn dịch chống các bệnh nhiễm trùng thường gặp. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta còn tương đối cao, cho nên miễn dịch của cơ thể sẽ bị kém so với người bình thường trong đó có miễn dịch đối với các bệnh nhiễm trùng do thiếu đạm, thiếu vitamin A… Nhiễm khuẩn hô hấp cấp vẫn là bệnh hay gặp trong cộng đồng (dẫn từ [11], [13]). Một số loại HCBVTV tác động trực tiếp lên tế bào gây kích thích và cũng huỷ hoại tế bào niêm mạc đường hô hấp gây bệnh đã được nghiên cứu nhiều. Do đó các bệnh hô hấp cũng thường gặp ở người nông dân nói chung và nông dân chuyên canh vải như viêm phế quản, viêm phổi… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  14. 1.1.3. Các bệnh tiêu hoá Nhiều nghiên cứu cho thấy người nông dân lao động trong điều kiện thời tiết nóng, phân phối máu nội tạng thiếu và mất thăng bằng muối nước, thường ảnh hưởng đến chức phận của cơ quan tiêu hoá, bệnh đường ruột có c ơ hội gia tăng. Bệnh tiêu hoá mắc phổ biến ở người nông dân là viêm dạ dày - tá tràng, rối loạn tiêu hoá…[20], [25], [26], [27]. Năm 1997 Trường đại học Y Hà Nội thông báo: tại một số xã ở Kim Bảng, Hà Nam trong 100.000 người có 1097 người mắc bệnh tiêu hoá. Tập quán sử dụng phân tươi vẫn rất phổ biến. Riêng ở Hà Nội hàng ngày thải ra 550.000 tấn phân trong đó thu gom mới được khoảng 30 – 35%. Đó chính là một nguyên nhân quan trọng làm nhiễm bẩn đất, nước mặt và ngay cả nguồn nước sạch và thực phẩm nhất là rau quả tươi [4]. 1.1.4. Các bệnh da, niêm mạc Theo nghiên cứu của một số tác giả cho thấy ng ười nông dân ở nước ta cũng có thể bị nhiễm nhiều bệnh tật như các nghề khác do tính đa dạng của công việc. Tuy nhiên có rất nhiều bệnh mang tính chất đặc thù. Bệnh nhiễm trùng, kí sinh trùng là bệnh thường gặp nhất của nhà nông như các viêm nhiễm, dị ứng ngoài da do nhiều nguyên nhân [31], [38]. Người nông dân dễ bị nhiễm độc các loại hóa chất trừ sâu, diệt cỏ do sử dụng rộng rãi vì nhiều mục đích khác nhau nhưng không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ). Các bệnh dị ứng cũng thường gặp như dị ứng với côn trùng, phấn hoa gây mề đay hoặc co thắt khí phế quản trong mùa thu hoạch hoặc chăm sóc các cây lương thực. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  15. 1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe, bệnh tật của ngƣời lao động nông nghiệp 1.2.1. Môi trường nông nghiệp, nông thôn Trong những năm qua nhờ thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn mà sản xuất nông nghiệp đã đạt được thành tựu to lớn, góp phần tăng tổng sản phẩm trong nước, bảo đảm an ninh lương thực, góp phần quan trọng cải thiện đời sống nhân dân. Cùng với sự nỗ lực của nhân dân, nhà nước đã giành nguồn đầu tư đáng kể để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới phương thức sản xuất, ứng dụng công nghệ mới, đầu tư thiết bị máy móc, điện, thuốc bảo vệ thực vật và cải thiện điều kiện lao động trong sản xuất nông nghiệp. Trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ngành sản xuất và kinh doanh hoá chất phát triển rất mạnh, đặc biệt là hoá chất dùng trong nông nghiệp. Hoá chất dùng trong nông nghiệp được sản xuất và sử dụng nhiều vì lợi ích kinh tế song do việc sử dụng không đúng kỹ thuật, không đảm bảo an toàn vệ sinh lao động đã gây nên những ảnh hưởng bất lợi đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Môi trường sống đặc biệt là môi trường nông nghiệp, nông thôn đang là một vấn đề bức xúc bởi rất nhiều nguyên nhân trong đó có khối lượng lớn hoá chất dùng làm phâ n bón và hoá chất bảo vệ thực vật thải ra đồng ruộng, thậm chí cả các khu vực dân cư sinh sống [23]. Các hoá chất mà con người sử dụng trong nông nghiệp hiện nay bao gồm rất nhiều loại sản phẩm như phân hoá học (đạm, lân, kali…), HCBVTV, diệt cỏ, diệt chuột và các loại hoá chất có tác dụng kích thích sinh trưởng cây trồng, kích thích ra hoa, đậu quả, tươi lâu. Hiện nay Việt Nam đang được coi là một quốc gia phát triển về nhiều mặt, đặc biệt là chúng ta đang đứng ở vị trí Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  16. nước xuất khẩu gạo và cà phê thứ 2 trên thế giới. Chúng ta cũng đang đứng ở vị trí nước xuất khẩu nhiều loại rau, quả, chè sang nhiều nước trên thế giới với số lượng lớn. Có được kết quả như vậy là nhờ vào nhiều biện pháp kinh tế, kỹ thuật, trong đó có việc sử dụng phân bón và HCBVTV. Tuy n hiên những bất cập do ảnh hưởng có hại của phân bón và đặc biệt là HCBVTV đối với môi trường và sức khoẻ đang là vấn đề khó giải quyết của các nhà khoa học có liên quan cũng như cả cộng đồng (dẫn từ [23], [28], [39], [40], [41]). 1.2.2. Ô nhiễm phân hữu cơ Do những lợi ích của phân bón đã được khẳng định từ thời thượng cổ, xã hội càng tiến bộ con người càng biết sử dụng phân bón hữu hiệu hơn. Mỗi nước có kinh nghiệm và tiềm năng khác nhau trong việc sử dụng phân bón. Về số lượng phân bón, (năm 1993) bình quân 1 ha gieo trồng người nông dân của nước ta sử dụng 80 kg phân bón, trong khi Nhật Bản là 395 kg, Mỹ là 101 kg. Phân hữu cơ trung bình 5 – 6 tấn/ha trong vòng 20 năm (1970 – 1992), một số khu vực đạt đến 10 tấn/ha. Phân hữu cơ chúng ta sử dụng khoảng hơn 60 triệu tấn/năm (phân chuồng, rơm rạ, phân hữu cơ sinh học khác) [15]. Phân bón hữu cơ, chủ yếu là phân chuồng, phân bắc có ảnh hưởng xấu về mặt vệ sinh nếu không tuân thủ đúng kỹ thuật. Vấn đề này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý và xử lý phân trước khi sử dụng của bà con nông dân nước ta. Điều tra ở Thái Bình, Hà Nội từ 1992 – 1994 cho thấy: vùng trồng lúa 90% hộ dân có hố tiêu trong đó gần 60% số hộ sử dụng phân bắc chưa xử lý tưới bón cho cây trồng. Điều tra ở Phú Thọ nă m 2005, Điện Biên năm 2006 cũng thấy khoảng 70 – 80% số hộ sử dụng phân bắc, thậm chí chưa xử lý trong canh tác nông nghiệp. Hơn 80% số hộ trồng rau ở nông thôn dùng phân tươi bón rau [4]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  17. 1.2.3. Lao động nặng nhọc trong điều kiện kinh tế, xã hội ở mức thấp Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam được định hướng theo chiến lược, chính sách của quá trình đổi mới. Một đặc điểm nổi bật của quá trình đổi mới là sự chuyển đổi nền kinh tế được điều chỉnh bằng cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh t ế trang trại phát triển đã mở ra một hướng làm ăn mới, hình thành đội ngũ nông dân năng động, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn Việt Nam. Nhưng nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn đang phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp là chính. Nông nghiệp hiện nay vẫn dựa trên một nền tảng nông nghiệp còn lạc hậu, vai trò của khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp còn hạn chế. Do đó ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như sức khoẻ người nông dân. Nước ta có trên 70% là lao động nông nghiệp trong số gần 40 triệu người ở tuổi lao động, sản phẩm quốc nội nhờ nông nghiệp mà tăng nhanh, người dân được no đủ, vững bền. Lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang dựa trên một nền tảng nông nghiệp lạc hậu để lại với trình độ dân trí chưa cao, nền khoa học kỹ thuật vẫn còn đóng một vai trò khiêm tốn, ảnh hưởng đến năng suất lao động cũng như sức khoẻ người nông dân. Do vậy các vấn đề sức khoẻ của người lao động nông nghiệp là vấn đề đáng nhận được sự quan tâm nhiều của các nhà quản lý cũng như các thày thuốc. Lao động nông nghiệp nước ta có đặc điểm lao động ngoài trời và phụ thuộc nhiều vào yếu tố thiên nhiên cho nên cần lưu ý quan tâm như điều kiện khí hậu thời tiết khắc nghiệt, lao động thủ công đơn giản thiếu bảo hộ là phổ biến. Trong quá trình lao động người nông dân phải t iếp xúc nhiều với các tác nhân gây ảnh hưởng tới sức khoẻ, đặc biệt là các vi sinh vật, phân bón, HCBVTV nguy hại và các hoá chất có tác dụng sinh trưởng mỗi vùng, mỗi công việc chuyên canh đặc thù khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  18. Người lao động nông nghiệp chủ yếu là lao động ngoài trời. Các phương tiện bảo vệ tránh nắng, tránh mưa và các yếu tố khí hậu bất lợi thường không đạt yêu cầu bảo vệ so với các loại hình lao động khác. Bức xạ mặt trời, đặc biệt là thời gian giữa ngày có nhiều tia cực tím nên khả năng gây kích thích làm tăng nhiệt, các rối loạn sinh lý có thể xảy ra. Theo thống kê ch ưa đầy đ ủ của các nhà y học lao động thì tỷ lệ người lao động nông nghiệp bị các rối loạn bệnh lý như say nóng, say nắng, mất cân bằng muối khoáng khoảng 4 – 15%. Thống kê này là thấp hơn thực tế rất nhiều bởi chúng ta chưa có chiến lược bảo vệ sức khoẻ người lao động nông nghiệp nên các nghiên cứu thường hời hợt và mang tính chất đối phó. Ở nước ta do đặc điểm của khu vực nhiệt đới gió mùa nên độ ẩm thường cao, tốc độ gió không ổn định, nhiệt độ chênh lệch giữa đêm và ngày, giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất trong năm ở khu vực miền núi, trung du phía Bắc là t ương đối cao (12 – 15oC). Điều này có tác động xấu đến niêm mạc mũi họng, đường hô hấp, mắt làm gia tăng các yếu tố nguy cơ khác gây nên các rối loạn bệnh lý. Lao động thủ công giản đơn, tiêu hao năng lượng nhiều. Qua quan sát của một số nhà nghiên cứu về sinh lý lao động trong nước cho thấy tiêu hao năng lượng của người lao động nông nghiệp thường ở mức 2500 – 4000 Kcal. Các nghề thuần nông thường chiếm khoảng 70% là tiêu hao năng lượng từ 2500 – 3000 Kcal. Các chuyên canh đặc biệt ở miền núi và trung du như canh tác, thu hái các loại hoa quả khoảng 3000 – 3500 Kcal. Lao động giản đơ n thường đi liền với các tai nạn lao động không kiểm soát được. Tiêu hao năng lượng nhiều trong điều kiện khó khăn, dinh dưỡng thấp là nguyên nhân của hiện tượng hao mòn sức khoẻ, tuổi sinh học thấp đồng thời với các rối loạn bệnh lý làm cho tuổi thọ bị hao tổn ở người lao động nông nghiệp là tương đối phổ biến. Một điều đáng quan tâm hơn các loại hình lao động khác là việc bảo vệ sức khoẻ người lao động nông nghiệp chưa được chú trọng nhiều. Các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  19. chương trình nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ người lao động nông nghiệp là rất ít so với các nghiên cứu chă m sóc sức khoẻ người công nhân. Trong hội nghị Quốc tế về y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ III tại Hà Nội (2008) tỷ lệ các nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ đối với người lao động nông nghiệp chỉ chiếm 16,8% trong tổng số các báo cáo khoa học được trì nh bày tại hội nghị. Đất nước ta có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên các nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ đối tượng này cần được chú trọng và đầu tư nhiều hơn. Tiếp xúc nhiều với các tác nhân gây bệnh đặc biệt là các vi sinh vật, ký sinh trùng và hoá chất trừ sâu nguy hại cũng là một đặc thù. Có rất nhiều sinh vật cũng như vi sinh vật là nguy cơ đối với sức khoẻ người lao động nông nghiệp. Các loại côn trùng khá phong phú trong điều kiện thiên nhiên vùng nhiệt đới của nước ta. Ngoài các sinh vật có khả năng gây hại trực tiếp như ong, ruồi, rắn… Các loại côn trùng còn bắt buộc chúng ta phải sử dụng hoá chất tiêu diệt với hàng chục ngàn tấn hoá chất hàng năm do chúng phá hoại rau màu. Do điều kiện khí hậu và thời tiết không ổn định tạo điều kiện cho côn trùng phát triển nên người nông dân vì mục đích bảo vệ rau màu đã phải dùng quá nhiều hoá chất trừ sâu, tần suất sử dụng cao. Có rất nhiều vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong đất, nước thậm chí trong không khí mà người nông dân thường xuyên phải tiếp xúc trong quá trình lao động. Các vi sinh vật gây bệnh chưa bị diệt còn tồn tại trong đất và nước đủ là nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hoá, gây nên hậu quả là trên 50% số người dân ít nhất bị nhiễm trùng đường tiêu hoá 1 lần/năm (dẫn từ [13], [46], [48], [49], [55]). Các vi sinh vật gây bệnh thường có thời gian tồn tại ở môi trường 1 - 2 tuần, hơn nữa việc sử dụng phân bón thường xuyên sẽ làm cho môi trường thường xuyên có vi sinh vật gây bệnh đường tiêu hoá, da, niêm mạc và khó khăn cho việc phòng chống bệnh này đối với người lao động nông nghiệp. Các nấm gây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  20. bệnh rất phổ biến trong môi trường lao động nông nghiệp do phổ nhiệt độ phù hợp cho việc tồn tại phát sinh phát triển của nấm là tương đối rộng (10 - 400C), nhu cầu về các chất dinh dưỡng thấp, độ ẩm cao. Tất cả các điều đó tạo ra sự tồn tại thường xuyên, khắp nơi của các loại nấm gây bệnh. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước [1], [29], [37] đều cho thấy tỷ lệ nhiễm các nấm ký sinh trùng gây bệnh trên da là rất cao ở môi trường nóng, ẩm, đặc biệt là trong nông nghiệp (20 – 30%). Tỷ lệ này thường ở mức 14% trong cộng đồng nói chung [29], [52]. Nguyên nhân của việc gia tăng bệnh do ký sinh trùng, bệnh ngoài da phần nhiều cũng bởi các thói quen thiếu vệ sinh. Thiếu BHL Đ trong quá trình lao động có vai trò lớn đối với đối tượng lao động nông nghiệp ở nước ta. Các nghiên cứu can thiệp về giáo dục sức khoẻ và can thiệp sử dụng thiết bị BHLĐ phù hợp làm giảm tỷ lệ bệnh da có hiệu quả rất tốt qua các công trình nghiên cứu từ năm 2004 đến 2008 của các tác giả như Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Tuấn Khanh và một số tác giả khác đã ghi nhận [8], [19]. 1.2.4. Các vấn đề môi trường sinh thái * Ô nhiễm môi trường Tiếp xúc với các yếu tố vi sinh vật, kí sinh trùng gây bệnh là một đặc thù của các nước vùng nhiệt đới. Môi trường lao động nông nghiệp chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh từ phân, môi trường chưa được xử lý. Các loại nấm, kí sinh trùng gây bệnh tồn tại ở môi trường canh tác rau màu và tiếp cận với người lao động dễ gây bệnh như các loại nấm da, nấm tóc và ký sinh trùng đường ruột [9]. Ô nhiễm, nhiễm bẩn môi trường từ phân bón do tích đọng nitrat là một vấn đề rất nguy hại cho sức khoẻ đã được khẳng định [3], [10]. Trong quá trình canh tác cây ăn quả người nông dân đã sử dụng nhiều hoá chất, phân bón tổng hợp, hoá chất bảo vệ thực vật, làm cho người lao động dễ bị nhiễm độc hoặc ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ nếu thiếu các biện pháp đảm bảo an Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn