Xem mẫu

  1. ---------------  --------------- Luận văn Thực trạng lợi nhuận và một số giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP --------------------------
  2. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU Khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường đề cập đến hiệu quả của nó. Năng suất - chất lượng- hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của nền sản xuất tiên tiến, là thước đo của trình độ về mọi mặt trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như đối với từng đơn vị sản xuất. Một đơn vị sản xuất là một tế bào của nền kinh tế nói chung, sự phát triển mạnh mẽ của mỗi tế bào đó sẽ tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế . ở nước ta các doanh nghiệp Nhà nước là nơi trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, tạo nguồn tích luỹ cho xã hội, nó giữ vai trò chủ đạo trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta đang ở trong bước chuyển mình lớn từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, được Nhà nước bao cấp hoàn toàn sản xuất kinh doanh , đến nay các đơn vị này phải tự hạch toán kinh doanh lời ăn, lỗ chịu, đ òi hỏi các doanh nghiệp phải có nỗ lực rất lớn để tồn tại. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt diễn ra giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tích luỹ vốn phát triển và đầu tư mở rộng kinh doanh. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao thu được nhiều lợi nhuận. Lợi nhuận hiện nay được coi là một trong những đòn bảy kinh tế có hiệu lực nhất kích thích mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Lợi nhuận không những phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường mà nó còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. 1 K35-E1 §Æng Thu Trang
  3. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Xuất phát từ vai trò to lớn của lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình thực tập tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên và các cô chú phòng tài chính kế toán của công ty em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP”. Trong khuôn khổ thời gian thực tập cho phép, luận văn của em đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những khuyết điểm, hạn chế đòi hỏi phải nghiên cứu sâu hơn. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ dậy của thầy cô giáo, cùng toàn thể các bạn đọc để giúp em hoàn thành luận văn tốt hơn. Trong quá trình hoàn thành bài luận văn này em đã được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Liên bộ môn Quản Trị Tài Chính Quốc Tế và sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô, chú, bác, anh chị trong công ty XNK tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP ) Với lòng biết ơn sâu sắc: em xin bày tỏ lời cám ơn trân thành tới cô Nguyễn Thị Phương Liên cùng các cô chú, anh chị thuộc công ty XNK tạp phẩm Hà Nội (TOCONTAP) trong thời gian qua đã hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện cho em để hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 5 năm 2003 Sinh viên: Đặng Thu Trang K35-E1-TMQT 2 K35-E1 §Æng Thu Trang
  4. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Chương I: Những lý luận chung về lợi nhuận. I/Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.Doanh nghiệp. 1.1Khái niệm : Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là một tổ chức kinh tế được tổ chức ra để tiến hành các hoạt đông SXKD theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận . Tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà tồn tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau , theo hình thức sở hữu vốn thì doanh nghiệp được chia thành 3 loại :  Doanh nghiệp nhà nước .  Doanh nghiệp tư nhân .  Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp . Doanh nghiệp nhà nước : là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức hoạt động SXKD nhằm phục vụ mục tiêu KT-CT của nhà nước . Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân thành lập ,quản lí và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với các khoản nợ của doanh nghiệp . Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp : Là doanh nghiệp trong đó chủ doanh nghiệp là tập thể các cá nhân hoặc tổ chức . Những thành viên này cùng tiến hành các hoạt động sxkd ,cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. 3 K35-E1 §Æng Thu Trang
  5. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Việc phân loại này chỉ rõ mối quan hệ sở hữu vốn ,tài sản thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ,là căn cứ để phân chia hiệu quả kinh tế theo vốn góp và cũng là căn cứ để nhà nước quy định chế độ chính sách kinh tế ,định hướng phát triển phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. 1.2Đặc trưng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nên cũng tồn tại những đặc trưng khác nhau .Tuy nhiên doanh nghiệp nói chung đều mang những đặc trưng sau:  Mọi doanh nghiệp đều không ngừng t ìm cách nâng cao hiệu quả SXKD.  Các DN là các đơn vị tự chủ trong SXKD và tự chủ về tài chính.  Hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị chi phối bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường như: Quy luật cạnh tranh ,quy luật cung cầu, quy luật giá trị ...  Mọi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp được phân phối một cách công bằng . 2/Lợi nhuận của doanh nghiệp 2.1Khái niệm: *Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD . Đó là kết quả tài chính cuối cùng sau một quá trình tiến hành SXKD của doanh nghiệp . *Theo thuật ngữ Thương Mại (The langugue of trade): Lợi nhuận ( profit) là thu nhập ròng có được do sản xuất hay bán các hàng hoá và dịch vụ. Nghĩa là số tiền còn lại dành cho nhà doanh nghiệp sau khi đã thanh toán tất cả các khoản vốn (lãi suất), đất đai (tô), lao động ( bao gồm chi phí quản lý, lương, tiền công), nguyên liệu thô, thuế và khấu hao. Nếu như doanh 4 K35-E1 §Æng Thu Trang
  6. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp nghiệp làm ăn kém cỏi, lợi nhuận có thể là số âm và trong trường hợp đó chúng biến thành các khoản lỗ. *Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí SXKD mà doanh nghiệp bỏ ra để có được doanh thu đó trong một thời kì nhất định. Theo đó ,lợi nhuận được xác định như sau: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế *Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận Việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc và bản chất lợi nhuận được các nhà kinh tế học tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ 18. Mặc dù vậy khoảng gần 200 năm sau thì nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận mới được K. Marx làm sáng tỏ, ông cũng chính là người đã vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản đối với người lao động làm thuê. Trước đó các trường phái kinh tế học và các nhà tư tưởng kinh tế đã không ngừng nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận nhưng vẫn không thể đi đến thống nhất giải thích một cách rõ ràng rằng lợi nhuận được sản sinh ra từ đâu. Người đầu tiên nghiên cứu về lợi nhuận đó là Adamsmith, theo ông “ Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra”, nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Khác với Adamsmith, DavidRicardo cho rằng “ Lợi nhuận là phần giá trị dư thừa ra ngoài giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công mà công nhân được hưởng và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận”. Như vậy, tư tưởng của DavidRicardo đã có những tiến bộ hơn những lý luận của Adamsmith, Ông đã chỉ ra được nguồn gốc của lợi nhuận 5 K35-E1 §Æng Thu Trang
  7. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp chính là “phần giá trị thừa” ngoài các chi phí trả cho công nhân và chính lợi nhuận do công nhân tạo ra chứ không phải do toàn bộ tư bản đầu tư đẻ ra. Vào thế kỷ 19, nguồn gốc của lợi nhuận mới được nhận thức một cách đúng đắn qua sự phân tích của K.Marx. Bằng vào những lí luận khoa học và phương pháp khoa học, K.Marx chỉ ra rằng tham gia vào quá trình tạo ra giá trị hàng hoá có 3 bộ phận đó là : tư bản bất biến, tư bản khả biến và giá trị thặng dư.  Tư bản bất biến là bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất ( nhà xưởng, máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, không biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất ( ký hiệu là c)  Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra và không được trả công , nói cách khác đó là bộ phận tư bản được dùng để mua sức lao động không tái hiện ra giá trị nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về mặt lượng ( ký hiệu là v)  Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không ( ký hiệu là m) Từ đó ta thấy rằng tham gia vào việc tạo ra giá trị thặng dư có 2 yếu tố là : tư bản bất biến và tư bản khả biến. Nếu ký hiệu giá trị hàng hoá được sản xuất trong xí nghiệp tư bản chủ nghĩa là Gt thì Gt =c+v+m (1)- hao phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Nhưng đối với các nhà tư bản để che dấu sự bóc lột của mình họ cho rằng giá trị thặng dư không phải do sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra mà đó là do hao phí tư bản tạo ra, tức là c và v, c+v tạo ra. Trên quan điểm đó các chủ tư bản cho rằng 6 K35-E1 §Æng Thu Trang
  8. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo ra lợi nhuận chứ không phải do bộ phận (v) tạo ra giá trị thặng dư. Nếu ký hiệu chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là K (K=c+v) thì ta có giá trị hàng hoá: Gt=K+m (2), từ đó ta có K=Gt-m, điều đó cho thấy chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Khi c+v chuyển thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì đối với nhà tư bản, giá trị thặng dư biểu hiện thành sự tăng lên bề ngoài của chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa mà nhà tư bản thu được. Giá trị thặng dư một khi so sánh với tổng tư bản ứng trước thì mang hình thức lợi nhuận. Nếu ký hiệu lợi nhuận là p thì từ (1) và (2) ta có Gt=K+p hay giá trị hàng hoá chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa + lợi nhuận. Thực chất của lợi nhuận là giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất, hay giá trị thặng dư là nội dung bên trong, là cơ sở của lợi nhuận, còn lợi nhuận là biểu hiện bên ngoài của m. Trên thực tế khi xét về mặt lượng, cơ sở của p là m nhưng lượng p thu được nhiều hay ít còn phụ thuộc vào giá trên cả thị trường. -Khi giá cả bằng giá trị thì p=m -Khi giá cả lớn hơn giá trị thì p>m -Khi giá cả nhỏ hơn giá trị thì p
  9. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp không đổi làm cho lợi nhuận tăng lên và ngược lại tiền lương tăng lên trong khi giá cả hàng hóa không tăng sẽ làm giảm lợi nhuận , biểu hiện sự đối lập về lợi ích kinh tế giữa chủ tư bản với công nhân làm thuê. Trên đây là sự phân tích nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận dưới hình thái sản xuất tư bản chủ nghĩa còn dưới nền sản xuất xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận còn giữ nguyên nguồn gốc và bản chất đó không? Câu trả lời sẽ là : Lợi nhuận vẫn được tạo ra do bộ phận (v) tức là do người lao động tạo ra nhưng khác ở chỗ: dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thì tư liệu sản xuất là thuộc về chủ nghĩa tư bản, do vậy mà lợi nhuận thu được thì chủ nghĩa tư bản bỏ túi làm của riêng của mình , còn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa thì dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất do vậy sau khi đã trả tiền lương cho người lao động thì phần lợi nhuận đó sẽ được dùng để bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phần còn lại thì phân phối vào các quĩ với mục đích tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cuối cùng là để phục vụ lợi ích của người lao động. Kết luận: Qua phân tích trên ta có thể khẳng định bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh là giá trị thặng dư , là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư - kết quả của lao động không được trả công, là quan hệ bóc lột trong xã hội TBCN. Nguồn gốc lợi nhuận là do người lao động làm thuê tạo ra, nó là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công do người lao động làm ra. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa thì lợi nhuận bị nhà tư bản chiếm đoạt mất và biểu hiện quan hệ mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa chủ tư bản và công nhân làm thuê tạo lên mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tư bản, còn dưới chế độ xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận chính là để phục vụ lợi ích của người lao động, nhờ có nó mà người lao động sẽ được thoả mãn về lợi ích kinh tế và góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước, xây dựng xã hội tiến bộ công bằng văn minh vì cuộc sống ấm no của người lao động. 8 K35-E1 §Æng Thu Trang
  10. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp 2.2Kết cấu lợi nhuận . Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề ,mỗi lĩnh vực đầu tư lại đẻ ra một loại lợi nhuận khác nhau . Nhưng nhìn chung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm :  Lợi nhuận từ hoạt động SXKD  Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.  Lợi nhuận hoạt động bất thường 2.2.1Lợi nhuận từ hoạt động SXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Nó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen thưởng,...Do đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ cụ thể: *Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh chính được hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp và được ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức lợi nhuận cuả doanh nghiệp, đồng 9 K35-E1 §Æng Thu Trang
  11. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ mà doanh nghiệp đề ra. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính với chi từ hoạt động kinh doanh chính đó. *Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ Là lợi nhuận thu được từ các hoạt động được tiến hành ngoài chức năng nhiệm vụ chính của doanh nghiệp,hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sức lao động và các yếu tố vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí phân bổ cho hoạt động kinh doanh phụ đó. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức lợi nhuận song nó có ảnh hưởng tới sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được và đồng thời cho thấy việc tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, đa dạng hóa các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu những rủi ro trước những biến đổi không thể lường hết được từ phía môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. *Phương pháp xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có công thức xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: 10 K35-E1 §Æng Thu Trang
  12. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp -Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh Là toàn bộ những khoản doanh thu từ việc tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Trong đó bao gồm: +Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính: Là khoản tiền thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được ghi trong giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp. +Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ: Là khoản thu phụ thêm ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp. -Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: +Giảm gía hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho người mua trong trường hợp hàng kém phẩm chất hoặc sai qui cách phẩm chất theo hợp đồng, bên mua đề nghị giảm giá. Hoặc là do bên mua mua với số lượng lớn và được doanh nghiệp giảm giá. Như vậy giảm giá hàng bán có thể đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh. Song cũng có thể hàng bán bị giảm giá do chất lượng kém. Nếu hàng bán bị giảm giá nhiều thì làm cho doanh thu thuần của doanh nghiệp bị giảm và dẫn tới làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. +Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng đã bán (đã xác định doanh thu) nhưng bị bên mua từ chối trả lại do chất lượng hàng quá kém hoặc sai qui cách phẩm chất như đã thoả thuận trong hợp đồng... +Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tuỳ thuộc vào ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế gián thu khác nhau. Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ bao gồm:  Thuế XK  Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) 11 K35-E1 §Æng Thu Trang
  13. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp  Thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. +Trị giá vốn hàng bán : Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Trị giá vốn hàng bán tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà được xác định khác nhau. 1. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hoá để tiêu thụ trong kỳ, nó bao gồm:  Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ  Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí đóng gói... phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. 2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì trị giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ bao gồm:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Chi phí nhân công trực tiếp  Chi phí quản lý phân xưởng -Chi phí bán hàng Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ... Bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí về vật liệu đóng gói, vận chuyển bảo quản hàng hoá. Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng... phục vụ cho bán hàng. Ngoài ra còn có các chi phí khác như chi phí quảng cáo, tiếp thị, điều tra thị trường, bảo hành, hoa hồng... 12 K35-E1 §Æng Thu Trang
  14. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác của toàn bộ doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn có các khoản chi phí: thuế và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 2.2.2Lợi nhuận hoạt động tài chính Là lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp , đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, lãi tiền gửi và cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ, mua bán ngoại tệ. Hiện nay xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán mà hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp chủ yếu là đầu tư chứng khoán do sự linh hoạt trong chuyển đổi vốn của thị trường chứng khoán và khả năng thu lợi nhuận cao từ hoạt động đầu tư này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động tài chính. -Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định như sau:  Doanh thu từ hoạt động tài chính : là các khoản thu từ các hoạt động đầu tư tài chính: hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động mua bán 13 K35-E1 §Æng Thu Trang
  15. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp chứng khoán, thu lãi tiền gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoàn nhập quỹ dự phòng tài chính...  Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm chi phí tham gia liên doanh liên kết, chi phí bán chứng khoán, chi phí môi giới cho vay, chi phí do chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ, chi phí trả lãi vay, chi phí dự phòng tài chính... 2.2.3Lợi nhuận hoạt động bất thường Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh mang tính chất không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng không có khả năng thực hiện được. Những khoản lợi nhuận này thu được do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. -Lợi nhuận hoạt động bất thường được xác định như sau:  Doanh thu từ hoạt động bất thường: là các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh không thường xuyên, không dự tính trước hoặc có nhưng ít khả năng xảy ra của doanh nghiệp, bao gồm các khoản như: Thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, tiền phạt bồi thường do phía đối tác vi phạm hợp đồng, các khoản thu nhập bị bỏ sót...  Chi phí bất thường: là các khoản chi phí phát sinh ta mà doanh nghiệp không lường trước được bao gồm: Các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, khoản tiền bị phạt bồi thường hợp đồng và truy thu thuế, tài sản thiếu không xác định được nguyên nhân, chi phí bị bỏ sót... Từ các phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ta có công thức xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau: 14 K35-E1 §Æng Thu Trang
  16. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Như vậy, có thể thấy do ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà có sự khác nhau về tỷ trọng lợi nhuận của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng giai đoạn và thời kỳ kinh doanh mà kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp có thể gồm 3 hoặc 4 bộ phận lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt trong kỳ. Nghiên cứu kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh và nâng cao lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát huy những tích cực để thu được lợi nhuận cao nhất. 2.3Tỷ suất lợi nhuận .(TSLN) Khái niệm:.TSLN của doanh nghiệp là những chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả SXKD giữa các thời kì khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng một thời kì . Dựa vào TSLN mà người ta đánh giá được hiệu quả SXKD của doanh nghiệp . TSLN càng cao thì hiệu quả SXKD càng lớn và ngược lại . Việc xác định tỷ suất lợi nhuận cũng có nhiều cách khác nhau, mỗi cách mang một nội dung kinh tế khác nhau tuỳ thuộc vào doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh mà sử dụng tỷ suất lợi nhuận cho phù hợp. Ta có thể xem xét một số tỷ suất lợi nhuận thông dụng sau: 2.3.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận được xác định như sau: 15 K35-E1 §Æng Thu Trang
  17. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Trong đó: P’M: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ P : Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ M : Doanh thu bán hàng trong kỳ Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngược lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu c ủa doanh nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. 2.3.2Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn) Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được trong kỳ so với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Công thức xác định: Trong đó: P’v : là tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ : tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ P Vbq: Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức: 16 K35-E1 §Æng Thu Trang
  18. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Trong đó: V1,V2,..., Vn: là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê ( tháng, quý) n là số thời điểm kiểm kê Ý nghĩa: Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật tư tiền vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định hay vốn lưu động trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp. 2.3.3Tỷ suất lợi nhuận chi phí Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Công thức xác định CFKD: là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. : Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ P Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho phép ma ng lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4Vai trò của lợi nhuận 17 K35-E1 §Æng Thu Trang
  19. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Trong điều kiện hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có tạo ra được lợi nhuận hay không?. Điều đó cho thấy lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường gồm có nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò chính tạo nên sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cũng chính là tạo ra thu nhập cho nhà nước, cho người lao động. Vì vậy lợi nhuận cũng có vai trò với nhà nước, với người lao động. Cụ thể vai trò của lợi nhuận được thể hiện ở các điểm sau: *Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp  Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường tuy mỗi giai đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau. Song cuối c ùng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ cho mục đích cuối cùng của mình đó là tạo ra lợi nhuận đạt được. Kinh tế thị trường tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định, tự hạch toán lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hưởng. Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không có vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi cũng như thực hiện việc tối đa hoá lợi nhuận. 18 K35-E1 §Æng Thu Trang
  20. §HTM LuËn v¨n tèt nghiÖp Cũng chính vì lợi nhuận mà các doanh nghiệp không ngừng mở rộng và tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng nhu cầu thị trường dành thắng lợi trong cạnh tranh. Chỉ hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, hay nói cách khác để tồn tại và phát triển.  Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được với các khoản chi phí bỏ ra để thu được các khoản doanh thu đó. Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này càng lớn thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi. Điều đó phản ánh rằng hoạt động của doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu tự hạch toán lấy thu nhập trừ chi phí. Ngược lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hướng âm thì chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù chi, hàng hoá không tiêu thụ hết còn ứ đọng trong kho.Tình trạng này cho thấy doanh nghiệp hiện nay không đáp ứng đ ược nhu cầu đặt ra của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ. Chính vì vậy khi xem xét lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phải có đề ra được những biện pháp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu và có những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. 19 K35-E1 §Æng Thu Trang
nguon tai.lieu . vn