Xem mẫu

  1. ------ Luận văn Thực trạng hoạt động và một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang
  2. LuËn v¨n tèt nghiÖp LỜI NÓI ĐẦU Xu hướng phát triển ngày nay là tăng cường hợp tác và hội nhập kinh tế thế giới. Việt Nam đó và đang nỗ lực rất lớn trong các cuộc đàm phán song phương và đa phương đ ể đ ược tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), một sân chơi với vô vàn các cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng không ít những khó khăn thử thách đang chờ đ ợi. Trong tiến trỡnh ấy Đảng và Nhà nước ta đó đưa ra định hướng đúng đắn đó là “Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc”, “Hũa nhập nhưng không hũa tan”. Chớnh vỡ thế Nhà nước đó tạo những cơ chế chính sách khuyến khích ưu tiên phát triển những ngành ngh ề truyền thống nh ư thủ công mỹ nghệ. Điều này không nh ững giúp Việt Nam giữ gỡn đ ược những ngành nghề truyền thống từ ngàn xưa để lại mà cũn giỳp vun đắp hỡnh ảnh dõn tộc với những bản sắc riờng cú trong lũng bạn bố thế giới. Tuy nhóm hàng thủ công mỹ nghệ được coi là có lợi thế so sánh của Việt Nam trên th ị trường thế giới. Nh ưng để tận dụng tối đa lợi thế đó để phát triển vẫn cũn là bài toán hóc búa đối với Nhà nước, doanh nghiệp cũng như các làng nghề truyền thống. Nhận th ức được điều đó đó cú nhiều cụng ty tỡm được những hướng đi phù hợp mở ra con đ ường để nâng tầm vóc và tạo dựng vị thế trên trường quốc tế. Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho triển vọng phát triển ngành thủ công mỹ nghệ. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Gỗ mỹ nghệ ở ngước ngoài cũng như để đứng vững trên thị trường trong nước thỡ xõy dựng và ph ỏt triển thương hiệu h iện đang trở thành vấn đề thời sự khụng chỉ với cỏc doanh nghiệp Gỗ mỹ nghệ mà cũn cả với cỏc cơ quan quản lý và xỳc tiến thương mại. Tuy nhiên xây dựng thương hiệu hoàn toàn không phải là chuyện ngày một ngày hai, không chỉ là việc tạo ra cho hàng hóa, d ịch vụ một cái tên với một biểu tượng hấp dẫn rồi tiến hành đăng kí bảo hộ những cái đó, lại càng không thể đi tắt đón đầu được, mà phải bắt đầu từ gốc sản phẩm chất lượng tốt nhất với giá thành thấp nhất. Xây dựng thành công thương hiệu cho một hoặc một nhóm sản phẩm là cả một quá trinh gian nan, một quỏ trỡnh tự khẳng định mỡnh với sự đầu tư hợp lý trờn cơ sở hiểu cặn kẽ các nội hàm của thương hiệu. Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang là một doanh nghiệp tuy ra đời cách đây không lâu nhưng đó cú một vị thế nhất định trong ngành thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Với một phong cách tư duy mới, một hướng đi phù hợp công ty đó đạt đ ược những thành tựu khá ấn tượng, sản phẩm của công ty đó cú mặt ở một số nước trên th ế giới. 1
  3. LuËn v¨n tèt nghiÖp Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với sự h ướng dẫn nhiệt tỡnh của thày giỏo h ướng dẫn, em đó lựa chọn đề tài “Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang” để viết luận văn tốt nghiệp. Kết cấu luận văn: Chương I: Những lí luận cơ bản về xây dựng và phát triển thương hiệu Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu tại Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang. Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho Công ty Cổ phần thương mại Khánh Trang. 2
  4. LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG I NHỮNG Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU 1 . Khái niệm thương hiệu Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỡ: “Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hỡnh vẽ hay tổng thể cỏc yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) sản phẩm hay d ịch vụ của một (một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh”. Hiện nay, thuật ngữ th ương hiệu đang được sử dụng rộng rói ở Việt Nam. Tuy nhiên đang tồn tại nhiều cách giải thích khác nhau xoay quanh thuật ngữ n ày. Trong văn b ản pháp luật của Việt Nam chưa có thu ật ngữ thương hiệu mà ch ỉ có các thuật ngữ liên quan khác trong đó có nhiều quan điểm nhón hiệu hàng húa, tờn thươn g m ại, tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dỏng cụng nghiệp... Như vậy, có thể hiểu thương hiệu một cách tương đối như sau: Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ d ùng nhiều trong marketing; là hỡnh tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hỡnh tượng về một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, d ịch vụ của doanh nghiệp khác. Các d ấu hiệu có thể là các nhữ cái, con số, hỡnh vẽ, hỡnh tượng, sự thể hiện m àu sắc, âm thanh.... ho ặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó. Nói đến thương hiệu không chỉ nhỡn nhận và xem xột trờn gúc độ pháp lý của thuật ngữ này mà quan trọng hơn, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng của Việt Nam cần nhỡn nhận nú dưới góc độ quản trị doanh nghiệp và marketing. Như vậy, thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng. Trước hết, nó là hỡnh tượng về hàng hóa (sản phẩm) hoặc doanh nghiệp. Tuy vậy, nếu chỉ là hỡnh tượng với cái tên, biểu trưng thôi thỡ chưa đủ; đằng sau nó cần phải là ch ất lượng h àng hóa, dịch vụ, cách ứng xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng, những hiệu quả tiện ích đích thực cho người tiêu dùng do hàng hóa và dịch vụ mà nó m ang lại... thỡ thương hiệu đó mới đi sâu vào tâm trớ khỏch h àng. 3
  5. LuËn v¨n tèt nghiÖp 2 . Các loại thương hiệu Cũng giống nh ư thu ật ngữ thương hiệu, việc phân loại thương hiệu cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Ngư ời ta có thể chia thương hiệu thành thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp... hoặc chia th ành thương hiệu h àng hóa, thương hiệu dịch vụ, thương hiệu tập thể... Mỗi loại thương hiệu khác nhau sẽ có những đặc tính khác nhau và đ ặc trưng cho một tập thể h àng hóa, sản phẩm hoặc một doanh nghiệp nhất định. Nhưng theo quan điểm chung, chúng ta có thể đưa ra 2 khái niệm phân loại thương hiệu mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm: Thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm. - Thương hiệu doanh nghiệp (cũn cú sỏch đề cập là thương hiệu gia đỡnh): Là thương hiệu dùng chung cho tất cả h àng hóa dịch vụ của một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp đều mang thương hiệu như nhau. Ví dụ: Vinamilk (gán cho các sản phẩm khác nhau của Vinamilk), Honđa (gán cho các sản phẩm hàng hóa khác nhau của công ty Honđa – Bao gồm xe máy, ô tô, máy thủy, cưa m áy...). - Thương hiệu sản phẩm (cũn cú sỏch gọi là thương hiệu tập thể): Là thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một doanh nghiệp sản xuất hoặc do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất và kinh doanh. Thương hiệu sản phẩm thường là do các doanh nghiệp trong cùng một khu vực địa lý, gắn bó chặt chẽ với chỉ d ẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa sản xuất dưới cùng một th ương hiệu. Ví dụ: Rượu m ạnh do Cognac sản xuất nh ư Henessy, XO, Napoleon... hay Việt Nam đó cụng nhận chỉ d ẫn địa lý/tên gọi xuất xứ của nước mắm Phú Quốc thỡ khụng cú nghĩa chỉ một doanh n ghiệp ở Phỳ Quốc sản xuất mà cú thể do cỏc doanh nghiệp khỏc nhau ở Phỳ Quốc sản xuất nhưng phải tuân thủ các chỉ dẫn/tên gọi xuất xứ và phải trong cùng Hiệp hội ngành h àng “Nư ớc mắm Phú Quốc” thỡ cỏc sản phẩm đều được mang thương hiệu “Nước mắm Phú Quốc” và sẽ có tên cơ sở sản xuất ở phía dưới là tên doanh nghiệp. 3 . Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển thương hiệu ở Việt Nam Ngay từ thời Pháp thuộc, thương h iệu đó được sử dụng trong một số văn bản pháp lu ật: “Được coi là nhón hiệu hay thương hiệu, các danh từ có thể phân biệt rừ rệt cỏc d anh hiệu, biểu ngữ, dấu in can niờm, tem nhón, hỡnh nổi, chữ, số, giấy phong bỡ cựng cỏc loại hỡnh tiờu biểu khỏc để phân biệt sản phẩm hay thương ph ẩm” – quy định các nhón hiệu của chớnh quyền Bảo Đại trong Điều I của Dụ số 5 ngày 1/4/1952. 4
  6. LuËn v¨n tèt nghiÖp Ngày 1/8/1954, chính quyền Ngô Đỡnh Diệm ban hành Luật số 13/57 “Quy định về nhón hiệu chế tạo và thương hiệu”. Trong cả hai văn bản nói trên đều có phân biệt “nhón hiệu chế tạo” và “thương hiệu”. “Thương hiệu” đ ược đề cập với nghĩa là “nhón h iệu thương phẩm” là nhón hiệu d ành cho hàng húa. “Nhón hiệu chế tạo” hay “nhón hiệu sản phẩm” là nhón hiệu dành cho sản phẩm. Cả hai loại trờn đều gọi chung là “nhón h iệu”. Núi cỏch khỏc, th ương hiệu chỉ là một nhón hiệu. Trên th ế giới, khái niệm thương hiệu nổi tiếng được sử dụng rộng rói và hiện diện lần đầu tiên trong “Công ước Paris về quyền sở hữu công nghiệp” ra đời năm 1883. Điều n ày chứng tỏ thương hiệu được các doanh nghiệp nước ngoài quan tâm rất sớm. Trong khi đó, ở Việt Nam, vấn đề thương hiệu mới chỉ được quan tâm từ năm 1982 và đặc biệt trong những năm gần đây do tranh chấp và mất thương hiệu trên thị trường quốc tế nên các doanh nghiệp Việt Nam ngày quan tâm nhiều hơn tới thương hiệu. Chúng ta có thể xem xét sự phát triển của nhón hiệu hàng húa ở Việt Nam qua ba giai đoạn sau: giai đoạn trư ớc đổi mới (1982 -1986), giai đoạn 13 năm sau đổi mới (1986 -1999) và giai đoạn tăng tốc và hội nhập (năm 2000 tới nay). 4 . Vai trũ của thương hiệu 4 .1. Đối với doanh nghiệp Thương hiệu là một tài sản vụ giỏ của doanh nghiệp, nú là tài sản vụ hỡnh m à doanh nghiệp đó xõy dựng trong nhiều năm bằng uy tín của doanh nghiệp đối với khách h àng. Tài sản đó có th ể đưa lại nguồn lợi nhuận rất lớn nếu như doanh nghiệp biết khai thác hết vai trũ của nú. Thương hiệu cũng là một sự khẳng định cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ thống các thương hiệu sẽ cho phép các doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc khách h àng khỏc nhau. Thương hiệu tốt sẽ giúp doanh nghiệp bán sản phẩm với giá cao hơn làm khách hàng tự hào hơn (khi sử dụng hàng có thương hiệu nổi tiếng tức hàng hiệu). Thương hiệu là chiến lược quan trọng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Một chiến lược thương hiệu có thể chống lại các đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng. Thương hiệu xác lập được sự nhận diện, khuấy động cảm giác của người tiêu dùng. Thương hiệu của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại trong tâm tư khách hàng. Túm lại, chúng ta thấy đ ược tầm quan trọng của thương hiệu, xây dựng được nhón h iệu và làm th ế nào để nhón hiệu ấy trở thành một thương hiệu hấp dẫn và lôi cuốn người tiêu dùng, thu lợi cho doanh nghiệp là một "bài toán" đối với các doanh nghiệp Việt 5
  7. LuËn v¨n tèt nghiÖp Nam. Phát triển nhón hiệu, thương hiệu thành công nó sẽ trở th ành "bất tử" vư ợt qua thời gian. Nó có khả năng tồn tại một cách đáng ngạc nhiên trên thị trường đầy biến động, một nhón hiệu thậm chớ cú thể tồn tại lõu hơn hàng hóa. Vỡ thế nú là một tài sản vụ h ỡnh “cố định” mà từ đó các doanh nghiệp cú thể thu lợi nhuận cho mỡnh. Như vậy, Thương hiệu được coi như tài sản quý giá cho doanh nghiệp. Trong những năm qua các doanh nghiệp Việt Nam đó dần nhận thức được sự quan trọng của thương hiệu như một công cụ cạnh tranh trong thời kỡ hội nhập. Quả khụng sai khi bàn về thương hiệu, ông Đỗ Thắng Hải - Phó Cục trưởng Cục xúc tiến thương mại đó vớ một cõu đầy hỡnh ảnh: “Từ sản phẩm đến thương hiệu như từ vật thể đến con người. Thương h iệu mang đến linh hồn và sức sống cho sản phẩm”. Suy rộng ra, thương hiệu càng nổi tiếng thỡ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ càng cú kh ả năng tiêu thụ mạnh hơn. Bởi lẽ một khi thương hiệu đó mạnh thỡ tờn gọi, biểu tượng, mầu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm dễ dàng đi vào tâm trí khách hàng, do đó lượng sản phẩm được tiêu thụ nhiều h ơn là điều tất yếu. 4.2. Đối với người tiêu dùng Ta có th ể khẳng định một điều rằng người tiêu dùng là người được hưởng lợi trong việc xây dựng thương hiệu vỡ trong vấn đề xây dựng thương hiệu thỡ nhu cầu và lợi ớch của người tiêu dùng là yếu tố được xem xét hàng đầu. Không có thương hiệu, việc lựa chọn sản phẩm rất khó khăn bởi người tiêu dùng không biết lấy gỡ để đảm bảo rằng họ đó mua đúng sản phẩm mà mỡnh muốn. Khi đó cú thương hiệu là đó đảm bảo xuất xứ sản phẩm của doanh nghiệp, người tiêu dùng có th ể tin tưởng tuyệt đối trong việc lựa chọn mua hàng của mỡnh, họ cảm thấy yờn tõm h ơn và tránh được rủi ro không đáng có. Một lợi ích nữa đối với người tiêu dùng khi doanh nghiệp tiến hành xây dựng thương hiệu đó là tiết kiệm thời gian chọn lựa. Để mua sản phẩm người tiêu dùng luôn phải cân nhắc mua sản phẩm nào tốt nhất, đẹp nhất. Mặt khác, sản phẩm đũi hỏi phải đúng chất lượng, xứng đáng với đồng tiền bỏ ra. Một lợi ích khác có thể kể đến, đó là: người tiêu dùng sẽ giảm chi phớ nghiờn cứu thông tin thị trường, khẳng định giá trị bản thân, giảm rủi ro trong tiêu thụ. II. NỘI DUNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP 1 . Quy trỡnh xõy dựng và phỏt triển thương hiệu Xây d ựng thương hiệu là quá trỡnh tạo dựng một hỡnh ảnh về hàng hóa hoặc dịch vụ trong tâm trí, trong nhận thức của người tiêu dùng . Đây là quá trỡnh lõu dài với sự 6
  8. LuËn v¨n tèt nghiÖp quyết tõm và khả năng vận dụng hợp lý tối đa các nguồn lực và các biện pháp để làm sao sản phẩm có đ ược một vị trí trong tâm trí khách h àng. Cú th ể hỡnh dung quỏ trỡnh xõy dựng thương hiệu là một chuỗi các nghiệp vụ liên hoàn và tác động qua lại lẫn nhau dựa trên nền tảng của các chiến lược marketing và quản trị doanh nghiệp, thường bao gồm các nhóm tác nghiệp cơ bản như: Tạo ra các yếu tố thương hiệu (thiết kế các yếu tố thư- ơng hiệu); quảng bá hỡnh ảnh thương hiệu và cố định hỡnh ảnh đó đến với những nhóm khách hàng mục tiêu; áp dụng các biện pháp để duy trỡ thương hiệu; làm mới và phát triển hỡnh ảnh thương hiệu… Xỏc lập nhón hiệu Đăng kí bản quyền sử dụng nhón hiệu Xõy dựng nhón hiệu mạnh Quảng bá thương hiệu Sơ đồ 1.1. Quy trỡnh xõy dựng và phỏt triển thương hiệu 6 . Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát triển thương hiệu ở các doanh nghiệp Một là, nh ận thức của cỏc nhà lónh đ ạo doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc xây dựng thương h iệu. Xây dựng thương hiệu có được quyết định hay không phụ thuộc vào b ản thân các nh à lónh đạo. Hai là , đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng đư ợc một chiến lược sâu sát phù h ợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đũi hỏi cỏc cỏn bộ thực thi phải cú tinh thần trỏch nhiệm, cú trỡnh độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc về th ương hiệu, nhiệt tỡnh với cụng việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của doanh n ghiệp. Ba là, Nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn lực về tài chớnh là mộ t yếu tố tối quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện th ành công một chiến lược thương hiệu. 7
  9. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bốn là, sự hiểu biết và thúi quen tõm lý của người tiêu dùng. Bước vào nền kinh tế thị trường, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng rất đ ược coi trọng. Người tiêu dùng hoàn toàn có quyền kiện những doanh nghiệp sản xuất h àng hóa kém phẩm chất, hàng giả, hàng nhái mà họ chính là nạn nhân. Nếu người tiêu dùng kiên quyết bảo vệ quyền lợi của mỡnh, sẵn sàng kiện nhà sản xuất gõy thiệt hại đến mỡnh thỡ sẽ tạo cho cỏc doanh n ghiệp phải cú ý thức cao hơn về việc cần phải có chiến lược nhằm xây dựng, bảo vệ và củng cố nhón hiệu, thương hiệu của mỡnh. 8
  10. LuËn v¨n tèt nghiÖp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG I. KHÁI QUÁT VỀ CễNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG 1 . Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty cổ phần Thương mại Khánh Trang Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang được ra đời tiền thân là Công ty TNHH Khánh Trang. Công ty TNHH Khánh Trang là một doanh nghiệp ra đời từ rất sớm, với mụ hỡnh Cụng ty Trỏch nhiệm hữu hạn, cú trụ sở tại: Xúm I xó Định Công, huyện Thanh Trỡ, Hà Nội. Trải qua những năm tháng hỡnh th ành và phỏt triển, Cụng ty đó từng bước khẳng đ ịnh mỡnh trong nền kinh tế chung của cả nước. Những năm gần đây sản phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí nội thất ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Nắm bắt được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, Công ty đó tỡm h iểu và chuyờn sõu vào lĩnh vực sản xuất mặt hàng gỗ xuất khẩu và phục vụ xõy dựng dõn dụng, nội thất gia đỡnh. Tốc độ tăng trưởng của Công ty năm sau so với năm trước đ ạt 25-30%, có giai đoạn đạt 45% (năm 2003). Thông qua các sản phẩm gỗ mà Công ty đó cung cấp trờn thị trường trong nước và xuất khẩu trong thời gian qua, phần nào khẳng đ ịnh được vị thế của mỡnh trờn thị trường. Công ty có nguồn nhân lực dồi dào với gần 20 kỹ sư, cử nhân giàu kinh nghiệm đ ang làm việc trong các phũng ban và đội ngũ lao động lành nghề làm việc trong các phân xưởng sản xuất. Qua những thành tựu đạt được cả về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và xó hội, Cụng ty đó khẳng định chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế mở cửa hiện tại và lâu dài. Do có sự chuyển đổi một phần địa giới các xó thuộc huyện Thanh Trỡ về quận Hoàng Mai, đồng thời để phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty trong giai đoạn m ới, các thành viên Công ty TNHH Khánh Trang đó quyết định chuyển đổi thành: - Tên Công ty : Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang Địa chỉ giao dịch : C35 Khu phố I - Phường Định Công - Quận Hoàng Mai -Thành phố Hà Nội 9
  11. LuËn v¨n tèt nghiÖp Công ty Cổ phần Thương mại Khánh Trang là một nh à sản xuất hàng Gỗ mỹ nghệ trang trí xu ất khẩu. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con d ấu riêng theo qui định của Nh à nước và có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân h àng Ngo ại Thương Hà Nội. 2 . Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh của công ty Ch ức năng, nhiệm vụ và ph ạm vi kinh doanh của Công ty cổ phần Thương m ại Khánh Trang được qui định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty hoạt động tuân thủ theo luật pháp của nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam, cỏc qui định chính sách của Nh à nước về công ty cổ phần và theo nội dung đó đư ợc qui đ ịnh trong Điều lệ. Qua đó, nhiệm vụ chung của công ty là: Nghiên cứu thị trư ờng, tạo mẫu, nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất, hợp tác sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ trang trí, góp ph ần tăng doanh thu xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và góp phần phát triển kinh tế trong sự nghiệp đổi mới chung của đất nước. Phạm vi kinh doanh của cụng ty thỡ được qui định trong Điều 2 của Điều lệ, bao gồm: - Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ từ gỗ, song mây, gốm, đá, kim loại. - Sản xuất kinh doanh sản phẩm mỹ thuật: tranh, tượng, phù điêu. - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiờu dựng. - Chế biến và mua bỏn h àng nụng, lõm thu ỷ sản; Xõy d ựng cụng trỡnh dõn dụng, cụng nghiệp, giao thụng, thuỷ lợi, kinh doanh khỏch sạn, nhà hàng; mụi giới thương m ại. Trên cơ sở đó qui định một cách cụ thể về chức năng và nhiệm vụ của công ty, gồm cú: - Công ty có quyền đầu tư, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần theo chức năng quyền hạn đư ợc Nh à nước cho phép theo qui định của pháp luật. - Công ty thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương và thực hiện nghiêm túc việc nộp thuế theo luật định. - Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ kinh doanh và phù hợp với Luật Doanh nghiệp và qui định của pháp luật. - Nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, trang thiết bị phụ tùng, máy móc, hóa ch ất phục vụ sản xuất hàng thủ công m ỹ nghệ, sản phẩm mỹ thuật và phục vụ kinh doanh. 10
  12. LuËn v¨n tèt nghiÖp - Xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ, song mây, gốm đá, kim loại. - Công ty cần thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với ngư ời lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước. - Chấp hành cỏc qui đ ịnh về trật tự an toàn xó hội, vệ sinh mụi trường do Nh à nước và Thành phố qui định. 3 . Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, chức năng nhiệm vụ của các phũng ban Công ty cổ phần Thương m ại Khánh Trang đó tiến h ành phõn cụng cụng tỏc và sắp xếp tổ chức cỏc phũng ban nghiệp vụ cho phự hợp với tỡnh hỡnh nhiệm vụ của Cụng ty. Theo quy đ ịnh về tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty cổ phần Thương m ại Khánh Trang, bộ máy quản lý bao gồm: G IÁM ĐỐC CÔNG TY Phú giỏm PHÚ PHÚ đốc sản PHÚ xuất v à GI Ỏ M GIỎM GIỎM phát triển đốC đốC TạO công nghệ đốC KINH MẫU HàNH Error! PHÕN PHÕN PHŨN PHŨN XưởN XưởN PHŨN G G G G G TạO HàNH KINH NGHIệ KHUỤ MẫU CHỚN DOAN M N H, K H 11
  13. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sơ đồ 2.1. Mụ hỡnh tổ chức của cụng ty  BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY Giám đốc công ty (kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị): Là người đại diện pháp nhân của công ty, phụ trách chung to àn công ty, phụ trách về công tác đối ngoaị, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về to àn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty, ch ỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ một thủ trưởng. Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc mà m ỡnh đảm nhiệm, cụ thể: Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh doanh của công ty, bảo đảm hóan thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về doanh thu, nộp ngân sách và đúng chế độ chính sách pháp luật, bảo đảm an toàn vốn kinh doanh của công ty, trực tiếp ký duyệt phương án kinh doanh đ ảm bảo hiệu quả, an toàn, đúng chế độ chính sách. Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật và phát triển công nghệ sản xuất: Trực tiếp điều hành tại xưởng khuôn mẫu, sản xuất mẫu và phân xưởng nghiệm thu, đóng gói sản phẩm theo các kế hoạch sản xuất h àng quí, năm đó được thống nhất trong Ban giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sáng tạo mẫu sản phẩm: Trực tiếp điều hành tại phũng tạo mẫu, nghiờn cứu và sỏng tạo mẫu mới, chất liệu mới. Phó giám đốc phụ trách hành chính (kiêm kế toán trưởng): Trực tiếp điều h ành tại phũng kế toỏn hành chớnh  CÁC PHềNG NGHIỆP VỤ Phũng kế toỏn, hành chớnh: 5 người - Thực hiện cụng tỏc kế toỏn, tài chớnh, tớn dụng, kiểm soỏt và phõn tớch tỡnh h ỡnh hoạt động kinh doanh của công ty. - Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, lưu giữ chứng từ, hồ sơ tài sản của công ty, phản ánh đầy đủ kịp thời mọi mặt hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty theo tháng, năm, quý. 12
  14. LuËn v¨n tèt nghiÖp - Xác định mức vốn lưu động, nguồn vốn cần thiết phục vụ cho công tác kinh doanh. - Theo dừi, thanh toỏn tiền lương. - Giúp giám đốc trong việc tuyển dụng lao động, tổ chức học tập, nâng cao trỡnh độ chính trị, văn hóa, kỹ thuật, đào tạo mới công nhân. Phũng kinh doanh - xuất khẩu: 3 người - Th ực hiện cụng tỏc xuất khẩu của cụng t y và làm mọi thủ tục xuất khẩu cho cỏc bộ phận kinh doanh khỏc của cụng ty. - Xây dựng các chiến lược ngắn hạn và dài h ạn về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất khẩu trên cơ sở đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu, chủ động tỡm kiếm cỏc n guồn h àng cú chất lượng, giá cả hợp lý để phục vụ sản xuất và kinh doanh. - Phân tích đánh giá nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng ngày càng tốt h ơn thị trư ờng hiện có và thị trường tiềm năng. Thường xuyên nghiên cứu lập báo cáo về thông tin thị trường các loại sản phẩm của cụng ty (cụng nghệ, mẫu mó, sản lượng, thị phần…), từ đó đề xuất chiến lược sản xuất, phương án kinh doanh với từng mặt hàng, thị trường cụ thể. Phũng tạo mẫu: 8 người - Sỏng tạo những mẫu mới cho sản phẩm trờn cở sở tỡm tũi sỏng tạo phong cỏch m ới kết hợp giữa truyền thống và hiện đại phù hợp với thị hiếu của khách hàng. - Kết hợp những chất liệu khác nhau để tạo nên m ẫu sản phẩm độc đáo.  PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT Phân xưởng khuôn mẫu, sản xuất mẫu: 8 người Trên cơ sở những mẫu sản phẩm do phũng tạo mẫu đưa ra tiến hành công nghệ đổ khuôn đ ể phục vụ cho giai đoạn tạo ra cốt sản phẩm và sản xuất mẫu để sản xuất tại các đ ơn vị. Phân xưởng nghiệm thu, đóng gói sản phẩm: 14 ng ười - Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm theo những tiêu chuẩn định ra nhằm đ ảm bảo chất lượng về mặt kỹ thuật, mỹ thuật của sản phẩm và số lượng theo đơn đặt h àng của khách h àng. - Phân lo ại sản phẩm theo lỗi để tỡm hướng giải quyết, khắc phục nhằm giảm chi phí sản xuất đến mức thấp nhất. 13
  15. LuËn v¨n tèt nghiÖp - Đóng gói hàng đ ể xuất khẩu, cung cấp cho khỏch h àng lẻ. 4 .Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty trong thời gian qua 4 .1.Tỡnh hỡnh về vốn tài chớnh 14
  16. LuËn v¨n tèt nghiÖp Bảng 2.1. Tổng số vốn kinh doanh của Cụng ty (2002 - 2004) Đơn v ị tính: nghỡn đồng NĂM 2002 2003 2004 CHỈ TIấU Vốn cố định 41.175 300.254 645.524 Vốn lưu động 2.660.606 3 .464.596 3.600.992 Tổng VKD 2.701.781 3 .764.850 4.246.516 Nguồn: Phũng kế toỏn Qua bảng 2.1, ta cú thể thấy nguồn vốn của cụng ty luôn tăng theo thời gian. Điều n ày ch ứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty đó biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm do công ty kinh doanh đ em lại lợi nhuận cao, do đó công ty đó đem một phần lợi nhuận bổ sung vào vốn kinh doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lónh đạo công ty đó mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm. 4.2. Tỡnh hỡnh lao động, tiền lương tại công ty Đặc điểm phương thức kinh doanh của công ty là hợp tác sản xuất với các doanh n ghiệp ở những địa phương cách không xa Hà Nội quá 150km để tận dụng nguồn nhân lực nhàn rỗi ở các địa phương đó nên số lao đông của công ty là ít so với các công ty có cùng quy mô. Bảng 2.2. Trỡnh độ lao động trong công ty (tính đến 31/12/2004) Đơn v ị tính: người Cỏc cấp lónh Nhõn viờn cỏc Cụng nhõn Tổng PHÂN CẤP TRèNH ĐỘ đạo phũng ban Trên đại học 0 0 0 0 Đại học, cao đẳng 5 10 0 15 Trung cấp, các trường 0 0 3 3 d ạy nghề Cụng nhõn bậc 1- 4 0 0 22 22 Lao động phổ thông 0 0 3 3 Tổng 5 10 28 43 Nguồn: Phũng hành chớnh 15
  17. LuËn v¨n tèt nghiÖp Qua bảng 2.2, ta thấy lực lư ợng cán bộ chủ chốt bao gồm 5 người thỡ đều qua các trư ờng lớp đào tạo chuyên môn. Tuy rằng so với qui mô, lực lư ợng cán bộ cũn mỏng, nhưng với tinh thần trách nhiệm cao, trỡnh độ chuyên môn khá đồng đều, n ên đội ngũ cán bộ của công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Cũn đối với công nhân trong xưởng sản xuất, mặc dù số công nhân qua các trư ờng lớp đào tạo cũn ớt, nhưng luôn có ý th ức tuõn thủ nội quy làm việc, chịu khú học hỏi, tớch luỹ kinh nghiệm để sản phẩm làm ra có chất lượng cao nhất, đảm bảo tiến độ xuất h àng, đáp ứng đ ược nhu cầu của thị trường. Đây là một trong những điều kiện khá quan trọng tạo đ à cho sự phát triển của công ty trong thời gian qua. Bảng 2.3. Thu nhập bỡnh quõn đầu người của Công ty (2002 - 2004) Đơn vị tính: nghỡn đồng NĂM 2002 2003 2004 CHỈ TIấU Khối sản xuất 750 900 1.100 Khối tạo mẫu 2 .500 2.900 4.000 Khối h ành chớnh, kinh doanh. 1 .200 1.500 2.000 Nguồn: Phũng hành ch ớnh, kế toỏn Như vậy, người lao động trong công ty có thu nhập khá ổn định đảm bảo cuộc sống và tạo động lực làm việc. Nhỡn chung chớnh sỏch tiền lương hợp lý, tiờn tiến và theo h iệu quả công việc. Đặc biệt công ty có quan tâm đói ngộ xứng đáng đối với lao động chất xám. Ta thấy khối tạo mẫu có thu nhập trung bỡnh cao hơn hẳn các khối khác đó chứng minh cụng tỏc tạo mẫu cho sản phẩm được công ty chú trọng đặc biệt. Điều n ày là hóan toàn hợp lý khi m à việc sỏng tạo mẫu sản phẩm là một trong những bớ quyết tạo sự khỏc biệt để phát triển thương hiệu cho sản phẩm của công ty. 4 .3. Thực trạng khả năng đáp ứng đơn hàng của công ty Công ty đó và đang trong giai đo ạn hợp tác phát triển các cơ sở sản xuất bao gồm việc xây dựng nh à máy, đào tạo công nhân, hóan thiện và cải tiến công nghệ, tích lũy kinh nghiệm quản lý sản xuất (của cỏc doanh nghiệp sản xuất), nờn khả năng đáp ứng đ ơn hàng hiện cũn hạn chế. Cụng ty mới chỉ cú khả năng đáp ứng những đơn hàng nhỏ 16
  18. LuËn v¨n tèt nghiÖp và vừa, ch ưa có khả năng đáp ứng những đơn hàng của các đại công ty với số lượng đặt h àng lớn. Hiện n ày công ty đang không ngừng nỗ lực mở rộng quy mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm đáp ứng tốt h ơn các đơn hàng lớn trong tương lai. 4 .4. Kết quả kinh doanh Sản phẩm của công ty được sản xuất theo công nghệ mới không phải là công ngh ệ phổ biến hay đ ược chuyển giao từ tổ chức khác. Đó là công nghệ sản xuất cốt sản phẩm b ằng bột gỗ đó đăng ký Bằng độc quyền sáng chế. Chính vỡ thế m à giai đoạn đầu tiên triển khai sản xuất là giai đoạn thử nghiệm gặp rất nhiều khó khăn. Song với sự nỗ lực h ết mỡnh của to àn cụng ty cũng như sự hợp tác của các đối tác nên công nghệ đó triển khai thành cụng, sản phẩm đó cú chỗ đứng trên thị trường chiếm được cảm tỡnh của khỏch hàng ở nhiều thị trường lớn, khó tính trên thế giới. Những thành công bước đầu đó thể hiện ở kết quả đạt được d ưới đây Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang (2002 - 2004) NĂM 2002 2003 2004 CHỈ TIấU Doanh thu (ngh ỡn đồng) 395.800 1 .595.782 3.015.915 Chi ph ớ (nghỡn đồng) 393.486 1 .511.944 2.800.040 Lợi nhuận trước thuế (nghỡn đồng) 2.314 83.838 215.875 Tỷ suất doanh lợi của doanh thu (%) 0,58 5,25 7,15 Tỷ suất doanh lợi của chi phớ (%) 0,58 5,54 7,70 Nguồn: Phũng Kinh doanh Qua bảng 2.4, có thể thấy nhịp độ tăng của doanh thu, lợi nhuận cũng như h ệ số doanh lợi của doanh thu đều đặn qua các năm (2002 - 2004). Doanh thu năm 2002 ( 395.800.000 đồng) chưa ph ải là lớn nhưng lại là một kết quả ban đầu khả quan đối với một công nghệ sản xuất trong giai đoạn thử nghiệm. Năm 2003 bắt đầu đó cú đơn hàng giá trị cao hơn nâng doanh thu lên gần 1,6 tỷ gấp 4.03 lần so với năm 2002. Năm 2004 các đơn hàng tăng cả về số lượng lẫn giá trị góp phần tăng doanh thu lên hơn 3 tỷ đồng gấp 2 lần năm 2003. Bảng 2.5. Bảng so sỏnh kết quả kinh doanh của cụng ty (2002 -2004) 17
  19. LuËn v¨n tèt nghiÖp 2003/2002 2004/2003 CHấNH LỆCH Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối CHỈ TIấU (nghỡn đồng) (nghỡn đồng) (%) (%) Doanh thu 1.199.982 303,18 1.420.133 88,99 Chi ph ớ 1.118.458 284,24 1.288.096 85,19 Lợi nhuận trước thuế 81.524 3523,07 132.037 157,49 Nguồn: Phũng kế toỏn, hành chớnh Qua b ảng 2.5, ta thấy doanh thu của công ty đó cú sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2002 là 303,18% tương ứng với 1.199.982 nghỡn đồng, n ăm 2004 doanh thu tăng so với năm 2003 là 88,99% tương ứng với 1.420.133 nghỡn đồng. Cho dù chi phí của công ty tăng cùng với sự mở rộng quy mụ sản xuất kinh doanh của cụng ty thỡ cụng ty vẫn duy trỡ được mức lợi nhuận trước thuế. Năm 2003 lợi nhuận trư ớc thuế tăng so với năm 2002 là 3523,07% tương ứng với 81.524 nghỡn đồng, năm 2004 lợi nhuận trư ớc thuế tăng so với năm 2003 là 157,49% tương ứng với 132.037 n ghỡn đồng. Nếu so sánh ở con số tương đối thỡ tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trư ớc thuế qua 3 năm là giảm dần nhưng xét ở con số tuyệt đối thỡ mới thấy đ ược sự tăng trư ởng đáng kể. Nguyên nhân chính ở đây là năm 2002 doanh thu quỏ nhỏ (395.800 n ghỡn đồng) do sản phẩm đang trong quá trỡnh sản xuất thử nghiệm và đưa vào thị trư ờng với số lượng chưa nhiều cả về mẫu mó và ch ất liệu. Như vậy chỉ sau 3 năm kể từ khi chính thức đ ưa sản phẩm ra thị trường kết quả m à công ty đ ạt đựoc như trên là một bước thành công ban đ ầu rất khả quan. II. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KHÁNH TRANG 1 . Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại Khánh Trang Cụng ty chuyờn sõu sản xuất mặt hàng Gỗ mỹ nghệ trang trớ xuất khẩu với một quy trỡnh khộp kớn từ khảo sỏt, nghiờn cứu thị trường nắm bắt nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của khách h àng; thiết kế mẫu mó sản phẩm, nghiờn cứu phỏt triển cụng nghệ sản xuất, hợp tỏc sản xuất cho tới xuất khẩu sản phẩm. Đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ nằm trong 13 mặt hàng xu ất khẩu chủ lực được Nh à nước đưa vào các chương trỡnh xỳc tiến thương mại trọng điểm quốc gia. 18
  20. LuËn v¨n tèt nghiÖp Sản phẩm của công ty đư ợc sản xuất theo công nghệ mới không phải là công ngh ệ phổ biến hay được chuyển giao từ tổ chức khác. Đó là công nghệ sản xuất cốt sản phẩm b ằng bột gỗ đó đăng ký Bằng độc quyền sáng chế. Ban đầu bằng đôi bàn tay tài hoa các hoạ sỹ thiết kế cho ra đời vóc dáng của sản phẩm bằng thạch cao. Từ đó phân xưởng khuôn m ẫu sẽ sản xuất khuôn để ép cốt sản phẩm từ bột gỗ. Sản phẩm sau khi đư ợc ép m ới chỉ được gọi là cốt mộc. Sản phẩm cốt mộc n ày sẽ đ ược phủ lên bởi các chất liệu bề m ặt: sơn mài, thu ỷ tinh, kim loại, đá, vật liệu tự nhiên khác. Sau công đoạn hóan thiện về đường nét, độ bóng cũng như một vài tiêu chu ẩn khác sản phẩm mới thực sự hóan thiện và đ ạt độ tinh xảo cao. Sản phẩm của công ty có tính mới và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thế giới, có đặc điểm của một loại sản phẩm kinh tế tri thức, có h àm lượng chất xỏm cao, là những dũng h àng cú sự khỏc biệt lớn với cỏc sản phẩm cựng loại ở tớnh sỏng tạo nghệ thuật và sự húan thiện, phự hợp với xu hướng mới của thị trường các nước phát triển, dễ gây được sự chú ý và tạo đư ợc ấn tượng tốt đối với khách hàng. Chính vỡ th ế thị trường tiêu dùng m ặt hàng của công ty là thị trường các nước phát triển, đối tượng khách hàng là những người có thu nhập tại các thị trường này. 2 . K ết quả kinh doanh của công ty tại các thị trưũng Bảng 2.7. Doanh thu theo thị trường của Công ty (2002 -2004) NĂM 2002 2003 2004 TỶ TỶ TỶ GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ LỆ LỆ LỆ CHỈ TIấU (NG. ĐỒNG) (NG. ĐỒNG) (NG. ĐỒNG) (%) (%) (%) ễxtrõylia 315.848 79,8 459.404 28,7 521.500 17,3 EU 79.952 20,2 512.246 32,1 699.692 23,2 (Anh, Phỏp…) Mỹ - - 624132 39,2 1 .794.723 59,5 395.800 100 Tổng 1.595.782 100 3 .015.915 100 Nguồn: Bảng tổng kết kinh doanh 2002-2004 Ôxtrâylia là thị trường truyền thống m à công ty đó cú mối quan hệ ngay từ những n ăm đầu mới thành lập. Năm 2002, doanh thu ở thị trường n ày chiếm tới 79,8% trong tổng doanh thu của công ty tương ứng với 315.848 nghỡn đồng. Hai năm tiếp theo tuy cơ cấu này có giảm dần do có thêm thị trưũng Mỹ nh ưng doanh thu ở thị trường này vẫn 19
nguon tai.lieu . vn