Xem mẫu
- Luận văn
Thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty
doanh nước sạch Hà nội
1
- Lời mở đầu
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đặc biệt là quá trình đổi mới xây dựng nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với phương châm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thực hiện chính sách phát
triển các thành phần kinh tế với mục tiêu " Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước
kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại" . Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn
tôn trọng những yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường và định hưóng sự phát
triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và luật pháp, tạo
môi trường thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển, đảm
bảo các chủ thể kinh doanh hoạt động bình đảng, cạnh tranh lành mạnh, có trật tự kỷ
cương....vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp cần có những hướng đi, chiến
lược kinh doanh khác nhau nhằm cạnh tranh đứng vững trong cơ chế thị trường.
Công ty kinh doanh nư ớc sạch Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nư ớc trực tiếp của Sở giao thông công
chính. Công ty được th ành lập ngày4/4/1994. Công ty có trụ sở tại 44 đường Yên
Phụ - Hà Nội. Công ty có lịch sử phát triển lâu dài, và trải qua nhiều thăng trầm.
Chính điều đó làm cho thành tích ngày hôm nay của công ty thật đáng tự hào . Em
đã chọn Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là nơi nghiên cứu và viết báo cáo
thực tập tổng hợp này.
Bố cục của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
2
- Phần I:Quỏ trỡnh hỡnh thành ,phỏt triển và cơ cấu tổ chức của
Cụng ty kinh doanh nước sạch Hà nội
1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty.
Công ty kinh doanh nư ớc sạch Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở, có tư cách pháp nhân, h ạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản
tại Ngân hàng( kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo quy định của
Nhà nước. Chịu trách nhiệm quản lý Nh à nước trực tiếp của Sở giao thông công
chính.
Công ty được th ành lập ngày4/4/1994. Công ty có trụ sở tại 44 đường Yên
Phụ - Hà Nội. Công ty có lịch sử phát triển lâu dài, và trải qua nhiều thăng trầm.
Chính điều đó làm cho thành tích ngày hôm nay của công ty thật đáng tự h ào.
- Giai đoạn từ 1894- 1954
Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, thời kỳ đó người Pháp khai
thác nước sông Hồng để cung cấp cho nhu cầu sử dụng chủ yếu cho bộ máy cai trị
của quân đội Pháp đóng tại Hà Nội. Đầu thế kỷ 20 các nhà địa chất thủy văn Pháp đã
phát hiện ra một mỏ nước ngọt có trữ lượng khá lớn có thể cung cấp cho thành phố
trong hiện tại và tương lai. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội chuyển từ khai thác
nước mặn sang khai thác nước ngầm vào đầu thế kỷ 20 với các nhà máy nước: Yên
Phụ, Đồn Thủy, Ngọc Hà, Ngô Sỹ Liên, Bạch Mai, Gia Lâm. Tính đến tháng 10 năm
1954, tổng số giếng khai thác là 17 giềng với tổng công suất là 26.000 m3/ngày đêm,
hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng 80 km
- Giai đoạn 1894 - 1954
Tháng 10 năm1954, Thủ đô Hà nội đ ược giải phóng, Sở máy nước được giao cho
Chính phủ ta và được đổi tên thành “ Nhà máy nước Hà nội’ với mục đích khai
thác sản xuất nước phục vụ nhân dân Thủ đô và các ngành sản xuất công nghiệp. Hệ
thống cấp nư ớc của Th ành phố trên cơ sở các nhà máy nước cũ, cải tạo mở rộng các
3
- nhà máy mới và thêm nhà máy nước Tương Mai với công suất 18.000m3/ ngày đêm
để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và của nhân dân.
4
- - Giai đoạn 1975 - 1985
Năm1975, khi đ ất n ước thống nhất, và bước vào thời kỳ xây dựng kinh tế sau
chiến tranh. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, tháng 9 năm 1978 UBND
Thành phố Hà nội đã quy định thành lập công ty cấp nước Hà nội thuộc Sở công
trình đô thị nay là Sở Giao thông công chính Hà nội.
- Giai đoạn 1985 - Tháng 8/1996
Với xu hướng đô thi hóa, nhu cầu nước sạch cho các ngành công nghiệp
cũng như với nhân dân Thành phố tăng nhanh, vấn đề nứoc sạch trở lên vô cùng cấp
bách. Trong khi đó, máy móc sử dụng lâu năm đã xuống cấp, lạc hậu, công tác bảo
dưỡng duy tu còn yếu, đội ngũ nhân viên còn kém hiểu biết về khoa học kỹ thuật.
Đây là những vấn đề nan giải đối với công ty. Ngày 11 tháng 6 năm 1985, Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Phần Lan đã ký kết một văn kiện về việc
chính phủ Phần Lan đóng góp kinh phí để cải tạo mở rộng và nâng cấp hệ thống sản
xuất và cung cấp nước sạch với chất lượng cao cho mọi đối tượng với chi phí hợp lý
nhất và đ ảm bảo vệ sinh môi trường
- Giai đoạn 1986 - đến nay
Tháng 8 năm 1996, sau khi nhà máy nước Gia Lâm do Chính phủ Nhật Bản
giúp ta xây d ựng hoàn thành với công suất 30.000 m3/ ngày đêm. Thành phố Hà nội
quyết định tách công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội th ành 2 công ty. Các nhà
máy, trạm b ơm và các m ạng nứoc thuộc địa bàn Gia Lâm và Đông Anh thành công
ty Kinh doanh nước sạch số 2 có nhiệm vụ cung cấp nứoc cho địa bàn trên. Cuối
năm 1997 nhà máy nước Yên Phụ mở rộng với công suất 80.000m 3/ ngày đêm được
đưa vào sử dụng, nâng công suất to àn công ty lên 380.000 m3/ ngày đêm với mạng
lưới cấp nước dài 600km. Thời kỳ này công ty hết giai đoạn viện trợ không hoàn lại
của chính phủ Phần Lan, chuyển sang hạch toán độc lập: tự chủ về mặt tài chính,
xóa dần bao cấp, Nhà nước không cấp vốn đầu tư nữa mà để lại khấu hao cơ bản
TSCĐ cho công ty tự tái đầu tư. Muốn cải tạo và phát triển, công ty phải tự đầu tư
vay vốn và lo trả lãi. Giai đoạn n ày công ty đ ã thưc hiện vay vốn của các tổ chức tài
chính trong và ngoài nứơc, cụ thể là:
5
- + Năm1996 -1997: công ty vay của Chính phủ Pháp qua dự án SAUR 7,5
triệu franc với thời hạn 15 năm, 5 năm ân hạn để xây dựng 2 nhà máy nước Cáo
Đỉnh và Nam Dư, mỗi nhà máy công suất 30.000m3/ ngày đêm và hệ thống cung
cấp cho 60.000 khách hàng
+ Năm 2000 - 2002: công ty vay của Chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu USD
với thời hạn 12 năm, ân hạn 2 năm để cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội bằng công
ngh ề không đào.
Như vậy, từ năm 2004 đến nay, công ty đã bắt đầu trả lãi vay cho các dự án
và của Chính phủ Pháp và Đan Mạch hết thời gian ân hạn. Hiện nay, để phục vụ
nhu cầu sử dụng nứoc của nhân dân Thủ đô, công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội
có 10 nhà máy nước với nhiều trạm bơm nhỏ hoạt động liên tục ngày đêm, cung cấp
nước cho 9 quận nội thành và 1/2 huyện ngoại thành Từ liêm, Thanh trì. Công ty
trong 10 năm gần đây đ ã vươn lên băng chính nội lực của m ình, tích cực đổi mới,
chuyển giao công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu về nước sạch cho sản
xuất và tiêu dùng. Công ty đ ã từng bước phát triển vựot bậc về mọi mặt trong sản
xuất kinh doanh cũng như phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân thủ đô. Trích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty.
Số 2003 2004 2005
Năm
TT Chỉ Tiêu
Thu nh ập
1 1.216.245 1.345.649. 1.609.908
Bình quân
2 Doanh thu 181.492.764.112 198..294.312.818 330.981.790.008
Nộp NS
3 12.730.964.418 15.698.256.467 27.057.569.377
Lợi nhuận
4 11.185.885.681 12.166.626.527 14.939.277.865
Bảng 1.1 kết quả sản xuất kinh doanh của công ty KD n ước sạch HN
6
- Với những kết quả đạt được, công ty được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
nhiều huân chương lao động, huân chương chiến công hạng nhất, hai, ba và nhiều
danh hiệu, bằng khen cao quý khác.
7
- 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của sở GT công chính HN.
Bộ máy của công ty gồm 4 khối : Khối văn phòng công ty, Khối nh à máy sản
xuất nước, Khối xí nghiệp kinh doanh n ước sạch và Khối xí nghiệp phụ trợ.
* Khối văn phòng công ty
- Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc công ty: là người được UBND th ành phố bổ nhiệm, giao nhiệm vụ
quản lý, điều hành công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật. Phó giám đốc công ty: là
người trợ giúp cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công
việc được giao.
Phó giám đốc kỹ thuật: quản lí toàn bộ các xí nghiệp kinh doanh nước sạch
phần mạng ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và công tác quản lí
kĩ thuật chuyên ngành nước.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách phần sản xuất nư ớc sạch trong toàn bộ
công ty, đ ảm bảo luôn ho àn thành công su ất đề ra.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ, phục vụ
cho công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn công ty.
1.3.Nhiệm vụ ,chức năng của các phòng ban:
Các phòng này có nhiệm vụ giúp lãnh đ ạo công ty triển khai, giám sát tình
hình ho ạt động của to àn công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển ổn định gồm:
Phòng Tổ chức- Đào tạo (6 người): Là phòng nghiệp vụ công tác tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch quản lí nguồn nhân lực, kế hoạch đào
tạo mới, đào tạo lại cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thực hiện chế độ chính
sách của Đảng và Nhà nước với người lao động như: BHXH, BHYT, ch ế độ h ưu trí,
tuyển dụng lao động, chế độ tiền lương, tiền thư ởng, các cơ ch ế hoạt động của công
ty…
Phòng Kế hoạch- Tổng hợp (15 người): Là phòng nghiệp vụ lập kế hoạch
sản xuất hàng qúy, năm và kế hoạch phát triển ngành nư ớc theo qui hoạch chủ đạo
8
- của Chính phủ trước mắt và tương lai. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kì
thường xuyên các thiết bị phục vụ sản xuất vào công ty, kế hoạch sử dụng các
nguồn vốn đầu tư ngành nước. Tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
phục vụ của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty, báo cáo các cấp, các ngành, thành
phố theo qui định.
Phòng Tài chính-Kế toán (20 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán
công tác tài chính của công ty theo chế độ Nhà nước hiện h ành. Thiết lập và qu ản lí
hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị thành viên, hướng dẫn các đơn vị các
văn bản nghiệp vụ kế toán tài chính thống kê. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính
hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển công ty có hiệu quả
phù hợp kế hoạch sản xuất đề ra. Hàng năm tập hợp chi phí tính giá thành từng đối
tượng và h ạch toán lỗ lãi, lập bảng biểu báo cáo theo qui định Nhà nước.
Phòng kinh doanh (46 người): là phòng nghiệp vụ chuyên quản lí khách hàng
sử dụng máy nước, h àng năm xây dựng kế hoạch doanh thu tiền nước, quản lí toàn
bộ đồng hố nư ớc của công ty và khách hàng đ ể giám sát lượng nước cấp và thu
được tiền chống thât thu, th ất thoát tiền nước.
Phòng kĩ thuật (25 người): chuyên quản lí kĩ thuật ngành nước, xây dựng kế
hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kĩ thuật chuyên ngành
nước và công tác sản xuất nước.
Phòng thanh tra pháp lý (16 người) : thanh tra toàn bộ chế độ chính sách
pháp lu ật của Đảng và Nhà nước, công ty đến từng đ ơn vị, thực hiện chức năng trả
lời đ ơn thư của khách hàng sử dụng nước máy thông qua thông tin đại chúng.
Phòng b ảo vệ (13 người): chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất toàn bộ của
công ty, b ảo vệ an ninh an toàn tuyệt đối trong khu vực thuộc công ty quản lí.
Ban quản lí dự án 1A (16 người): triển khai dự án vay vốn của Ngân hàng
thế giới.
Ban quản lí các công trình cấp nư ớc(17 người): Sử dụng các nguồn vốn của
nhà nước giao đ ể đầu tư phát triển hệ thống cấp nước thành phố. Gồm các nguồn
vốn xây dựng cơ bản, phí thoát nước, khấu hao cơ bản, vốn phát triển sản xuất và
vốn sửa chữa lớn công ty và cùng kế hợp với phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kĩ
9
- thuật xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn vốn trên đúng mục địch yêu cầu đạt kết
quả cao.
Phòng Kiểm tra chất lượng(13 người): kiểm tra chất lượng sản phẩm nước
sạch, tổ chức giám sát các đ ơn vị sản xuất nước sạch thực hiện quy trình quy ph ạm
đảm bảo đúng công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn hoá, lí, vi, sinh,
của nhà máy nước ban hành.
Phòng Hành chính - Quản trị (27 người) : tiếp nhận công văn giấy tờ chuyển
tới công ty và công văn đi đối với các cơ quan bên ngoài. Vào sổ lưu trữ các giấy tờ
công văn phát ra ngoài, quản lí và đóng dấu tròn pháp nhân của công ty vào các
công văn, giấy tờ, bản vẽ kĩ thuật, thiết kế dự toán công ty. Quản lí toàn bộ mẫu
biểu báo của công ty cấp phát cho các đơn vị sử dụng và cấp phát văn phòng phẩm.
* Khối nhà máy sản xuất nước:
Gồm 10 nhà máy n ước và 12 trạm bơm có nhiệm vụ vận hành, bảo dưỡng hệ
thống xử lý, khử trùng, cung cấp nước, đảm bảo khai thác đủ nước từng nh à máy,
ch ịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm nư ớc sạch đúg tiêu chuẩn của Nh à Nước Việt
Nam. Quản lí to àn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và duy trì bảo dưỡng
thường xuyên, xây dựng kế hoạch sản xuất nước sạch và công tác bảo dưỡng máy
móc thiết bị h àng qúy, năm và tổ chức triển khai thực hiện.
* Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch:
Gồm 5 xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm b ơm tăng áp, quản
lý m ạng đ ường ống cấp nư ớc để phân phối nước trên địa bàn Hà Nội, quản lý khách
hàng tiêu thụ nước, ghi tiền nước, thu tiền nước và tiền công nợ của khách hàng,
bảo dư ỡng sửa chữa đường ống nước. Tổ chức quản lí thiết kế kĩ thu ật lắp đặt đầu
máy nư ớc từ hệ thống cấp nước đến khách hàng sử dụng nư ớc; xây dung và triển
khai kế hoạch chống thất thoát, thất thu của công ty; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm
soát chuyên ngành nước, xử lí những khách hàng vi phạm vào qui ch ế sử dụng nước
máy của thành ph ố và công ty thu ộc địa bàn xí nghiệp xử lí.
* Khối các xí nghiệp phụ trợ
Gồm 6 xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ công tác sx nước toàn công ty:
- Xí nghiệp cơ điện vận tải
- Xí nghiệp xây lắp
10
- - Xí nghiệp vật tư
- Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế
- Xí nghiệp cơ giới
- Xưởng đồng hồ
- Bộ máy tổ chức của công ty Kinh doanh nước sạch thể hiện ở sơ đồ sau (sơ đồ 1.2)
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Phó Giám Phó giám đốc Phó giám đốc
Đốc Kỹ thuật sản xuất phụ trợ
Phũng
TC-ĐT
Phũng Kỹ
Phòng
Phòng
thu ật
h ành chính
Phũng Kế kiểm tra
QT
hoạch
Phòng
Phòng bảo vệ
T.chính KT
5 XN KDNS:
10 NM nước:
1. Hoàn Kiếm
1. Yên Phụ
2. Đống Đa
Phòng 2. Ngô Sỹ
3.Ba Đình
Kinhdoanh Liên
4. Hai Ba
3. Lương Yên
Trưng
4. Mai Dịch
5. Cầu Giấy
5. Tương Mai
Phòng
XN cơ
6. Pháp Vân
Thanh tra
điện vận
7. Ngọc Hà
8. Hạ Đình
9. Cáo Đỉnh
Ban Q.lý
10. Nam D ư
dự án 1A
Xí nghiệp
xây lắp
Ban Q.lý
dự án
XN TV- KS Xưởng
Xí nghiệp thiết kế đồng hồ
vật tư
11
- Sơ đồ tổ chức công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội ( s ơ đồ 1.2)
1.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
không phân biệt th ành ph ần kinh tế, loại hình kinh doanh, linh vực hoạt động hay
hình thức sở hữu để phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lí khác nhau, trong đó
kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin
đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tại công ty kinh doanh
nước sạch Hà Nôi, việc tổ chức công tác kế toán được đặc biệt quan tâm.
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các nhà máy, xí nghiệp được bố trí và
hoạt động trải rộng khắp thành phố Hà Nội, công ty lại chưa đủ phương tiện đo đếm để
phân chia ranh giới từng xí nghiệp, mạng lưới đường ống, các nhà máy có quan hệ với
nhau. Do đó, công ty chưa tổ chức hạch toán riêng đơn vị được. Chính vì vậy, loại hình
tổ chức công tác kế toán của công ty là hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập
trung vừa phân tán, mà chủ yếu là tổ chức kế toán tập trung đặc biệt ở khâu sản xuất và
tiêu thụ nước sạch, còn ở khâu xây lắp thì tổ chức kế toán phân tán.
1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng
Việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán phụ thuộc vào hình thức tổ chức
công tác kế toán. Vì công ty tổ chức công tác kế toán chủ yếu là tập trung n ên số
lượng nhân viên kế toán chủ yếu nằm ở phòng tài chính kế toán công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm có 20 người, đư ợc phân công nhịêm vụ chức
năng như sau:
* Ban lãnh đạo phòng: gồm trưởng phòng và 2 phó phòng giúp việc cho trưởng
phòng
* Các bộ phận kế toán
Kế toán vốn bằng tiền : (2 người)
-
Quản lý vốn đầu tư và kế toán XDCB : (1 người
-
12
- Kế toán công nợ : (5 ngư ời)
-
Kế toán vật liệu: (5 người
-
Kế toán tiền lương : (1 người)
-
Quản lý về thống kê các nhà máy xí nghiệp : (1 ngư ời)
-
Kế toán tổng hợp và giá thành : (1 người)
-
13
- * Bộ phận thủ quỹ :(2 ng ười)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được mô tả như sau:
Trưởng phũng
(kế toán trưởng)
Phú phũng phụ
Phó phòng
trỏch TSCĐ-công
phụ trỏch kế toỏn
nợ thanh toán
K ế toỏn vật liệu
Kế toỏn vốn bằng Quản lý và kế toỏn
(4 người)
tiền tài sản cố định
(2 người)
(1 người)
K ê toán tiền
Kế toán côngnợ lương (1 người)
(4 ngươỡ)
Q uản lý vốn đầu
- Cụng nợ tiền nợ
tư và kế toán
,sửa chữa.(1) K ờ toỏn thụng
XDCB (1 người)
- Công n ợ đặt máy kờ cỏc nhà mỏy
bổ sung.(1) ,xn(1 ngươi)
- Công nợ với người
bán.(1)
Kế toỏn tổng
- Tạm ứng cụng nợ
Thủ quỹ
hợp và giỏ thành
bội thu ,cỏc khoản
(2 người) (1 người)
ph ải thu ,phải trả .(1)
Sơ đồ 1..3: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán
1.4.2 Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty
Trước năm 1997, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sử dụng hình thức kế
toán nhật ký chứng từ, là hình thức kế toán thủ công tiên tiến nhất.
Từ năm 1997, xuất phát từ đặc điểm công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là
một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng
trên toàn thành ph ố, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên công ty đ ã đưa hệ
thống vi tính vào phục vụ công tác kế toán. Và hình thức sổ kế toán m à công ty lựa
14
- chọn là hình thức nhật ký chung, theo đó mỗi tài khoản sẽ đ ược mở một nhật ký
riêng. Do việc ứng dụng phần mềm Fast Accounting trong công tác kế toán nên
khối lượng công việc đã được giảm bớt nhiều. Phần lớn các sổ và báo cáo có m ẫu
sẵn được chương trình tự động lập. Theo h ình thức này, công ty sử dụng các loại sổ
sách sau :
- Sổ tổng hợp : Sổ nhật kí chung, sổ cái các tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản
(sổ tổng hợp chữ T) của một tài khoản (lên cho các tài khoản cấp 1,2,3...), các bảng
cân đối phát sinh...
- Sổ chi tiết : Thẻ tài sản cố định, thẻ kho, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết tiền
m ặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết chi phí cho từng tài khoản.
Chứng từ
gốc
Sổ kế toán
Nh ật ký
chi tiết
chung
Bảng tổng
Sổ cỏi
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1. 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
15
- Theo hình thức n ày thì tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được ghi
vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều
được thực hiện trên m áy vi tính.
16
- Phần II: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh
của Công ty
2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc
doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản của
Ngân hàng (kể cả tài kho ản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo qui đ ịnh của
Nhà nước. Theo quyết định số 564/QĐUB ngày 4/4/1999 của UBND thành phố Hà
Nội, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có những nhiệm vụ: Sản xuất, kinh
doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo quyết định của UBND th ành
phố; sản xuất, sửa chữa đ ường ống, đồng hồ đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết
bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp
đặt các trạm nước nhỏ và đ ường ống cấp nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách
hàng. Đồng thời có công ty phải có trách nhiệm tổ chức với chính quyền địa
phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công
trình cấp n ước; quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh,
liên kết, nhằm đầu tư phát triển ngành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách đ ược
UBND thành phố và sở Giao thông công chính uỷ nhiệm.
Đến 07/10/1997, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3857/ QĐUB bổ
sung thêm các nhiệm vụ sau cho công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội: Thực hiện
các công việc tư vấn xây dựng đối với các công trình vừa và nhỏ thuộc hệ thống cấp
nước; khai thác, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp nước, nhập khẩu vật tư
thiết bị cấp nước, liên doanh liên kết với các thành ph ần kinh tế trong và ngoài nước
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.2. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch
Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có đặc điểm sản xuất khác so với một
số loại hình doanh nghiệp khác. Thành ph ầm ở đây là n ước sạch, do đó phải có một
quy trình công nghệ khép kín từ khai thác đến cung cấp cho người tiêu dùng cuối
cùng. Như vậỵ, để có thành phẩm là nước sạch, cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất,
nước tự nhiên được công ty khai thác qua một quy trình công ngh ệ liên tục từ khâu
17
- này đến khâu khác không có sự ngắt qu ãng. Có thể khái quát quá trình sản xuất qua
sơ đồ sau: ( Sơ đồ 2.1.)
KHU XỬ LÝ
TRẠM
BƠM
DÀN KHỬ SẮT
BỂ LẮNG
DỢTII
Bể sát
trùng
Bể lọc Bể chứa
TRẠM CẤP NƯỚCSX
BƠM
GIẾNG
TRẠM B ƠM
TĂNG ÁP
CẤP NƯ ỚC
NHÀ CAO TẦNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đ ồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch
Từ các giếng khoan nằm rải rác trong lòng đất có độ sâu từ 60 đến 80 mét so
với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn
nước thô về nhà máy. Tại nhà máy, nước đước đẩy lên dàn mưa và h ệ thống làm
sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này đ ược biểu diễn theo 2
phương trình hoá h ọc sau :
Kh ử sắt II ( Fe++ ) thành sắt III ( Fe+++ ) : 4 FeO + O2 = 2 Fe2 O3
Kh ử mangan ( Mn ++) thành mangan III ( Mn +++) : 4 MnO+ O2 =2 Mn2 O3
Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn to nhờ quá trình hình
thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ. Khi n ước
đã đ ạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng b ằng clo hoặc
zaven ) nồng độ 0,7 gam/m 3 đ ể diệt trừ các loại vi khuẩn và thực vật. Cuối cùng,
nước sạch được tích lại ở bể chứa. Trạm bơm đ ợt 2 có nhiệm vụ bơm nước sạch từ
bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh, phòng cháy ch ữa cháy và làm đẹp thủ đô.
18
- Qua qui trình công ngh ệ cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một
cách liên tục. Xét đến điều kiện kinh tế và thực tế ở Việt Nam thì đây là một quy
trình xử lý n ước công nghệ còn đ ơn giản và d ễ thực hiện, có thể phù hợp với hầu
hết các nguồn nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, quy trình này chỉ thích hợp cho những
nguồn nước có chất lượng nước trung bình (hàm lượng sắt và mangan thấp không bị
ô nhiễm bởi chất hữu cơ). Đối với những nh à máy nước thô bị chất hữu cơ từ chất
tiết của con người và lớp than bùn ô nhiễm như nhà máy nước Pháp Vân, Hạ Đình,
Tương Mai ở Hà Nội, thì với công trình công nghệ này, chất lượng nước đã qua xử
lý không th ể đáp ứng với yêu cầu vệ sinh tiêu chuẩn, vì không khử đư ợc Amôniắc,
Nitrat, Nitrit.
Để nâng cao chất lượng nước sạch cũng như công suất khai thác của các nhà
máy nư ớc, Hà Nội không chỉ cần có khối lượng vốn đầu tư mà còn cần tăng cường
hợp tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy nước,
chú trọng đầu tư theo chiều sâu.
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh
nước sạch Hà Nội
2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính là tài liệu phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình
hình tài sản, nguồn hình thành nên tài sản, công nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán.Những thông tin báo cáo tài
chính nhằm phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty,sau đó là những bên
có liên quan, những người có quyền lợi trực tiếp cũng như gián tiếp ví dụ nh ư: thuế,
các nhà đầu tư, nhà tín dụng...
19
- CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Năm 2005 -2006
ĐVT:VNĐ
Số chờnh lệch
TÀI SẢN Năm 2005 Năm 2006
Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm)
I – TSLĐ$ĐẦU TƯ NGẮN 352,791,184,992 112,385,425,869
465,176,610,861 31,85
HẠN 7 .89 18,108,310,603
229,500,854,266 247,609,164,869
1.Tiền
83.52 78,304,761,982
2.Các khoản phải thu 93,752,593,925 172,057,355,907
(49,83) (4,086354,192)
8,201,226,489 4,114,872,297
-Phải thu của khách hàng
47,935,596,303 76,816,814,907 28,881,218,604 60.25
-phải thu khác
25.90 7,634,763,756
29,474,220,224 37,108,983,980
3.Hàng tồn kho
13126.64 8,337,589,528
63,516,577 8,401,106,105
4.Tài sản ngắn hạn khác
33.33 259,898,958,105
779,714,848,320 1,039,613,806,425
II-TSCĐ &ĐẦU TƯ DH
33.65 259,976,654,987
772,689,032,519 1,032,665,687,506
1.Tài sản cố định
30.38 230,124,653,964
757,470,507,632 987,595,161,596
-TSCĐ hữu hình
(56.42) (223 ,868,488)
396,816,007 172,947,519
-TSCĐ vô hình
202.92 30,075,869,511
14,821,708,880 44,897,578,391
2.Chi phí XDCB dở dang
(1.29) (77,696,882)
6,013,140,093 5,935,443,211
3.Tài sản dài hạn khác
1,132,506,033,312 1,504,790,417,286 32.87 372,284,383,974
CỘNG TÀI SẢN
Số chờnh lệch
NGUỒN VỐN Năm 2005 Năm 2006
Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm)
52.29 350,583,223,225
670,417,950,87 1,021,001,173,712
I - NỢ PHẢI TRẢ
357,720,219,665 557,486,080,994 55.84 199,765,861,329
1.Nợ ngắn hạn
20
nguon tai.lieu . vn