- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Luận văn: Thực trạng công tác tiêu thụ và một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
Luận văn
Thực trạng công tác tiêu thụ
và một số biện pháp thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Dệt May Hà Nội
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta sau hơn 20 năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã có được những
thành công to lớn. Nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải luôn phấn
đấu nỗ lực không ngừng thì mới có tồn tại trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất có tồn tại được hay không còn phải
phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Song công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm đến
từng khu vực thị trường chưa được coi trọng đúng mức trong các doanh nghiệp
này. Việt Nam đang từng bước mở cửa thị trường và hội nhập với các nước trong
khu vực và thế giới điều đó làm cho mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước sẽ ngày càng khốc liệt hơn. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải quan tâm đến công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt May Hà
Nội, em thấy rằng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty nói riêng và các doanh
nghiệp khác trong ngành Dệt May còn nhiều vấn đề cần phải bàn bạc. Các doanh
nghiệp chưa chủ động đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng mà thường phải
đưa qua người trung gian, đôi khi còn phải dán nhãn mác của những hãng nổi
tiếng thì mới dễ tiêu thụ được sản phẩm. Do vậy em chọn đề tài “Một số giải
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội” để viết báo cáo
chuyên đề.
Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Dệt May Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà
Nội.
Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt
May Hà Nội.
1
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy bài viết của em không
thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các
thầy cô để rút ra những bài học, kinh nghiệm để nâng cao và hoàn thiện kiến thức
của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Trần Thị Thạch Liên đã tận tình giúp đỡ để
em hoàn thành bản báo cáo này cũng như các cô chú, anh chị trong phòng Kế
hoạch thị trường của Công ty Dệt May Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong thời gian thực tập ở công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng 5 năm 2005.
Sinh viên thực hiện:
PHAN THU HIỀN.
2
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỆT MAY H À NỘI
I. LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ HỆ THỐNG BỘ MÁY CỦA CÔNG TY:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Công ty Dệt - May Hà Nội trước đây là Nhà Máy Sợi Hà Nội được thành lập
vào năm 1984, sau đó được chuyển đổi tổ chức thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi -
Dệt Kim Hà Nội. Sau hai lần đổi tên công ty có tên gọi như ngày nay là Công ty
Dệt May Hà Nội. Công ty là một trong những doanh nghiệp lớn thuộc ngành
công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty được trang bị những thiết bị hiện đại của
Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Tên giao dịch của công ty viết tắt là: HANOSIMEX.
Địa chỉ:Số 1 Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.
Email: hanosimex@ hn.vnn.vn
Website:http://www.hanosimex.com.vn
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Bí thư Đảng uỷ – tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn.
3
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 người .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng
1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển:
-Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy
sợi Hà Nội.
-Tháng 2 năm 1979, khởi công xây dựng nhà máy.
-Ngày 21 tháng 1 năm 1984, chính thức bàn giao công trình cho nhà máy
quản lý điều hành (gọi tên là Nhà Máy Sợi Hà Nội).
-Tháng 12/1989, đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1, tháng 6/1990,
đưa vào sản xuất.
-Tháng 4/1990, Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép xí nghiệp được kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX)
-Tháng 4/1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển tổ chức và Nhà
Máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sợi Dệt Kim Hà Nội .
-Tháng 6/1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số 2, tháng 3/1994 đưa vào
sản xuất.
-Ngày 19/5/1994, khánh thành nhà máy dệt kim (cả hai dây chuyền 1 và
2)
-Tháng 10/1994, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An) vào xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 1/1995, khởi công xây dựng Nhà máy Thêu Đông Mỹ.
4
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
-Tháng 3/1995, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sáp nhập Công ty Dệt
Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.
-Năm 2000, công ty đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội (Hanosimex)
Cho đến nay, Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên :
+ Tại quận Hoàng Mai, Hà Nội: Nhà máy Sợi, Nhà máy Dệt Nhuộm, Nhà
máy May, Nhà máy Cơ Điện
+ Tại huyện Thanh Trì, Hà Nội: Nhà máy May Đông Mỹ.
+ Tại thị xã Hà Đông, Hà Tây: Nhà máy Dệt Hà Đông.
+ Tại thành phố Vinh, Nghệ An: Nhà máy Sợi Vinh.
+ Cửa hàng thương mại dịch vụ: các đơn vị dịch vụ khác.
1.2. H ệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
Chức năng :
Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn
khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim các loại, các loại vải Denim và sản
phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia
công các mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh doanh
và thành lập theo mục đích của công ty.
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
5
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời
sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã
hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy quản
lý của công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Hanosimex đã
không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của công ty, xác định rõ nhiệm
vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với sự thay đổi không
ngừng như vậy hiện nay công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Siêu thị Vinatex Hà
Trung tâm thử
Đông
nghiệm
Cửa hàng TM Nhà máy
động lực
Giám đốc điều
hành sợi Phòng xuất Nhà máy
Cơ khí
nhập khẩu
Văn phòng Nhà máy
Phó TGĐ điều sợi Vinh
Tổng GĐ
hành may
Phòng điều Nhà máy dệt Hà
Tổng
hành sx Đông
giám
đốc
Nhà máy dệt
Phòng kỹ thuật
Denim
đầu tư
GĐ điều hành
dệt nhuộm
Phòng thương Nhà máy dệt
m ại nhuộm
Phòng kế toán Nhà máy may
GĐ ĐH quản trị
TC
hành chính
hòng tổ chức
P6
Phan Thu HiÒn Nhà máy Sợi 2
HC
Phòng kế
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Dệt May Hà Nội.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trưởng. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động của công ty theo quy định của Nhà nước.
Phòng Tổ chức- hành chính: có nhiệm vụ quản lý lao động toàn công ty,
tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ đối với
cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây dựng bộ
máy quản lý hợp lý.
Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh các
hoạt động của công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của công ty, tạo
nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo luật kế toán thống
kê.
Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu của
công ty. Giao dịch làm việc với nước ngoài, ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
về tiêu thụ sản phẩm và vật tư.
Phòng Kỹ thuật đầu tư: Lập các dự án đầu tư, duyệt các thiết kế mẫu của
khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xây dựng các
định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ thuật của
toàn bộ công ty.
Trung tâm thử nghiệm: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các nguyên liệu
đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản xuất, sản phẩm xuất kho trước khi sản
7
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo uy tín cho công ty khi tham gia vào các
thị trường.
Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám Đốc về
công tác xây dựng và điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác cung ứng
vật tư sản xuất và quản lý vật tư, sản phẩm; công tác Marketing tiêu thụ sản
phẩm, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý quá trình tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
1.2.3. Hệ thống tổ chức sản xuất.
Hanosimex là một trong những công ty có chỗ đứng trong ngành Dệt May
Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay công ty có các đơn
vị thành viên sau:
Công ty Dệt May Hà Nội
Xí nghiệp
Nhà N hà Nhà Nhà máy Nhà máy Nhà máy N hà Nhà Nhà máy
máy máy máy May Thêu máy máy
Dệt nhuộm D ệt Hà Động lực dị ch vụ
May
Sợi 1 Sợi 2 Đông Sợ i Vinh C ơ khí
Đông
Mỹ
Sơ đồ 2: Các đơn v ị thành viên của công ty Dệt May Hà Nội
Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành
sợi.
Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu sợi dệt thành
vải dệt kim và nhuộm vải.
8
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản xuất
quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn.
Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy móc
bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của công ty, sản xuất ống giấy, túi
PE, vành chống bẹp cho sợi, bao bì...
Nhà máy Động lực cung cấp điện nước, khí nén, nước lạnh, lò hơi, lò dầu
cho các đơn vị thành viên của công ty.
Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Mỗi nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi nhà máy có trách nhiệm
sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các nhà máy thành viên do
Tổng Giám Đốc chỉ định. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
công ty về toàn bộ hoạt động của nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật, hạch
toán... theo phân cấp quản lý của công ty.
Giám đốc điều hành hoạt động của nhà máy cũng theo chế độ một thủ
trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số cán
bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề nghị và được Tổng Giám Đốc
quyết định.
Ngoài ra, công ty còn có một số công trình phúc lợi như: Trung tâm y tế, nhà
ăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên
toàn công ty, góp phần phát triển sản xuất.
Như vậy, Công ty Dệt May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao
gồm các nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau
về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ
để sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn đáp ứng các yêu cầu của nền kinh
tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
9
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
II. Đ ẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯ ỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH C ỦA CÔNG TY.
2.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Sản phẩm Sợi: đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Từ những năm
1990 về trước các sản phẩm sợi được nhà nước giao kế hoạch sản xuất theo từng
mặt hàng cụ thể và theo số lượng cụ thể. Nhưng trong những năm gần đây do việc
chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế sang kinh tế thị trường cho nên công ty phải tự tìm
kiếm khách hàng và tự xác định số lượng và chủng loại mặt hàng để sản xuất. Mặt
hàng sợi của công ty không cạnh tranh được với thị trường thế giới do chất lượng
kém.
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đưa vào sản xuất từ
năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng trong nước và ngoài nước, chất lượng sản phẩm đã được nâng cao
cùng với mẫu mã, kiểu cách... Công ty không chủ trương sáng tác mẫu mới rồi
mới chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng để đáp ứng các nhu cầu khách hàng,
mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do công ty sản xuất đã được khách hàng nhiều
nước ưa chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đưa vào sản xuất từ năm 1995 nhưng đã chiếm
lĩnh được thị trường và lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới như: Nhật Bản,
Đức, Đài Loan.... Kết quả này có được nhờ sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và làm tốt công
tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Đ ặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty .
Sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu thụ tại thị trường nội địa mà còn
xuất khẩu sang các nước khác như: Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đan Mạch, Đức, áo,
Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan, Li Băng, Nga, Nam Phi, úc, Trung Quốc, các
nước Asian, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan, Pháp, Séc, ấn Độ. Trong số đó có ba thị
10
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
trường chính chiếm phần lớn lượng hàng xuất khẩu của công ty là thị trường các
nước Châu Âu, Nhật và Mỹ.
Tại thị trường trong nước công ty chủ yếu cung cấp sản phẩm sợi cho thị
trường miền Nam, tuy chi phí vận chuyển lớn và quãng đường vận chuyển dài
nhưng đây lại là thị trường tiêu thụ lớn sản phẩm sợi của công ty; còn ở thị trường
miền Bắc số lượng tiêu thụ không đáng kể. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu về sợi ở
miền Bắc đang tăng lên đáng kể do số lượng các doanh nghiệp dệt may ngày càng
tăng, đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng cho công ty khai thác trong những năm
tới. Mặt hàng dệt kim cũng được bán tại thị trường nội địa, công ty đã đưa ra thị
trường áo Poloshirt, áo T.shirt, Hineck phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
về mẫu mã giá cả tuy nhiên với mặt hàng này công ty không chú trọng ở thị
trường trong nước mà chủ yếu là để xuất khẩu. Sản phẩm khăn tiêu thụ ở trong
nước là rất ít chủ yếu là để xuất khẩu. Nhưng trong vài năm gần đây do mẫu mã
được cải tiến chất lượng sợi tốt hơn nên sản phẩm khăn được nhiều người tiêu
dùng trong nước ưa chuộng công ty đang có ý định tăng thêm lượng hàng cung
cấp cho thị trường trong nước.
Đối với thị trường xuất khẩu thì lượng sản phẩm sợi xuất khẩu chiếm một tỉ
lệ khiêm tốn tuy nó có khả năng cạnh tại thị trường nội địa nhưng lại chưa được
khách hàng nước ngoài ưa chuộng nguyên nhân có thể là do công nghệ sản xuất
sợi của công ty tụt hậu so công nghệ của các nước khác. Sản phẩm dệt kim và
khăn của công ty được khách hàng các nước Nhật Bản, Đài Loan, Anh, Pháp,
Đức ưa chuộng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này ngày càng tăng. Gần
đây công ty cũng đã nhận được đơn đặt hàng của một số khách hàng mới từ Mỹ,
úc, Newziland, Singapore… cho mặt hàng này.
2.3. Đ ặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
2.3.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị.
Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Dệt-May Hà Nội.
Công suất Công suất Hiệu
TT Thiết bị lý thuyết sử dụng suất
11
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
( kg/ca) (%)
Chải PE ( Nm 0.223 )
1 2 55,7 2 04,5 80
Chải Cotton
2 225 1 75,5 78
3 Ghép: + Cotton ( Nm 0.22) 1022,4 767 75
+ PE ( Nm 0.22 ) 1022,7 7 15,9 70
+ PP co 65/35 ( Nm 0.25) 972 7 09,6 73
Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22)
4 6 54,5 4 90,9 75
Cuộn cúi ( Nm 0.0172)
5 1700,6 9 52,3 70
Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 )
6 1 30,9 1 12,6 86
7 Thô Peco ( Ne60) 3 85,7 2 89,3 75
8 Thô Peco 83/17 ( Ne45 ) 6 60,3 4 62,2 70
9 Thô Peco 65/35 ( Ne45) 6 37,3 4 65,2 73
10 Thô Peco 100% ( Ne 40,45 ) 6 23,6 4 36,5 70
11 Thô Cotton CK ( Ne 40,36 ) 4 40,8 3 21,8 73
12 Thô Cotton CT ( Ne 36,32) 600 426 71
Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 )
13 26,8 25 93
Sợi con Peco CK 65/35 và83/17(Ne30)
14 7 1,56 64,4 90
Sợi con PE 100% (Ne 45 )
15 41,8 39,1 94
Sợi con ( Ne 40)
16 45,8 41,7 91
Sợi con Cotton CK ( Ne 30 )
17 68,8 60,4 88
Máy ống không USTEP-PE
18 33088 2 449 74
(Ne60)kg/cọc
Máy ống không USTEP Cotton
19 50373 3 123 62
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế phát triển chậm, điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trong việc nhận chuyển giao công nghệ và
tiếp cận với các loại máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Do đó nó làm hạn
chế năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất của nước ta.
Ngành Dệt May có đặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác
nhau trong sản xuất một loại sản phẩm. Những năm trước đây tình hình máy móc
thiết bị của ngành Dệt May nước ta tương đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc
thiết bị cũ của Tây Đức và một số nước Đông Âu cho nên sản phẩm làm ra chỉ
đáp ứng được thị trường trong nước. Nhưng trong những năm gần đây ngành Dệt
May của chúng ta đã đầu tư tương đối lớn để thay thế máy móc thiết bị, đào tạo
công nhân lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Vì vậy sản
phẩm làm ra đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước và đã xuất khẩu
ra nước ngoài. Hanosimex là một trong những công ty thuộc Tổng Công ty Dệt
12
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
May Việt Nam. Được thành lập từ những năm 80, máy móc thiết bị của công ty
chủ yếu nhập từ Tây Đức, Thụy Sỹ và các nước Đông Âu, về mặt giá trị nó chiếm
đến 65-70% vốn cố định của công ty. Tuy máy móc thiết bị cũ nhưng nó là một
bộ phận quan trọng trong sản xuất của nhà máy. Đến cuối những năm 90 khi giao
lưu quốc tế được mở rộng, công ty đầu tư đổi mới nhiều máy móc thiết bị hiện đại
chiếm đến khoảng 75% vốn cố định của công ty. Công suất của máy móc thiết bị
được sử dụng với hiệu suất khá cao(khoảng 74,44%), có máy móc sử dụng với
hiệu suất cao 90%, 91%, 93%, 94%. Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu
quả luôn luôn được công ty chú trọng quan tâm giải quyết. Chủng loại máy móc
thiết bị ở công ty là rất đa dạng, tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất tại mỗi nhà máy
mà máy móc được điều động để sử dụng cho phù hợp. Nhưng trên thực tế ta thấy
tất cả máy móc thiết bị dùng trong sản xuất đều chưa sử dụng hết công suất.
Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì công ty còn có một số
dây chuyền sản xuất khác:
- Dây chuyền sản xuất vải dệt kim (3 ca) với năng suất 1800 tấn/ năm.
- 3 dây chuyền may dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm.
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại 600 tấn/ năm.
còn có các thiết bị phù trợ để phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí
nghiệp cơ điện.
+ Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho toàn bộ công ty.
+ Hệ thống thiết bị điện dùng để cung cấp điện cho toàn công ty.
+ Hệ thống xử lý nước cung cấp cho toàn công ty.
+ Hệ thống điều khiển thông gió để phục vụ cho sản xuất dệt may.
+ Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt.
Tất cả hệ thống máy móc được sử dụng liên tục cho nên vấn đề đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải được đặt lên hàng đầu.
Như vậy, trong thời gian gần đây hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã
được cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì và
13
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
mở rộng thị trường tiêu thụ và cho phép công ty đưa ra những chính sách hữu hiệu
về sản phẩm về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản xuất
ra những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã kiểu dáng đa dạng phong phú phù
hợp với thị hiếu của khách hàng đặc biệt là với thị trường xuất khẩu là những thị
trường rất khó tính. Năng lực sản xuất của công ty cũng được nâng cao đáng kể
có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Với những dây chuyền sản xuất với
công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công nghệ hiện đại cho nên
công ty đã tạo cho sản phẩm của mình khả năng cạnh tranh trên thị trường đồng
thời hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hoá cũng gặp nhiều thuận lợi hơn. Nhờ đó,
công ty cũng mạnh dạn hơn trong việc đưa ra những chính sách quảng cáo, xúc
tiến với qui mô lớn hơn.
2.3.2 . Những đặc điểm về quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ, kết cấu sản xuất:
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất sợi thô.
Máy ố ng
Máy con
Máy trải
Máy Máy thô
Máy
thô
b óng ghép
Sơ đồ 4: Nếu cần sản xuất sợi xe.
Máy con Máy Máy ống
Máy đậu
xe
Sơ đồ 5: Dây chuyền sản xuất sợi không lọc.
Máy ghép
Máy ống Máy chải
Máy xử lý Máy cợi Máy ống
thô
trong pha con không
chế c ọc
Sơ đồ 6: Dây chuyền sản xuất dệt kim
14
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
May
Sợi Vải Vải thành Qu ần áo
Máy dệt Xử lý C ắt
kim hoàn tất
M ộc phẩm d ệt kim
- Công đoạn xử lý hoàn tất:
Sơ đồ 7: Đối với vải cotton.
Máy cán
Máy sấy
Máy Máy Máy vắt Máy tở Máy
làm nhuộm vải thành
bông thườ ng phẩm
Vải
mộc Máy
Máy xẻ
văng
khổ
Hanosimex là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các nhà máy và các
đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử
dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các sản phẩm dệt
kim, sợi, khăn đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước
cũng như xuất khẩu.
Do đặc điểm của công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong
quá trình sản xuất các phân xưởng, nhà máy có liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh
hưởng lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo
được kế hoạch sản lượng hoặc chất lượng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
của công đoạn sau. Việc đình trệ trong quá trình sản xuất sẽ ảnh hưởng tới kết
quả sản xuất tiêu thụ của công ty đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời
điểm giao hàng. Do đó đi đôi với việc tổ chức sản xuất khoa học phải kết hợp với
việc điều hành nhịp nhàng và đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố để
15
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
giảm thiểu việc ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thường
xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ.
Quy trình công nghệ của Hanosimex rất phức tạp để tạo ra sản phẩm phải
qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó vấn đề thay đổi mẫu mã sản
phẩm, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm cũng như việc đảm bảo đúng
tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
trong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay.
2.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường thì doanh nghiệp phải đầy đủ ba yếu tố: lao động, công cụ và đối tượng
lao động. Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nếu
thiếu một trong ba yếu tố này thì quá trình sản xuất sẽ không được tiếp tục.
Lực lượng lao động của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì vậy để tính được quỹ lương ta phải
phân biệt số lao động hiện có, chất lượng lao động định mức lao động.
16
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
Biểu 2: Cơ cấu lao động của công ty
Năm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Ch ỉ tiêu Số lượng Số lượng Số lượng
% % %
I. Tổng số lao động 4 922 100 4 753 100 4756 100
II. Phân theo T/c
lđộng
1 . Lao động trực tiếp 4 479 91,00 4 289 90,24 4376 90,20
2 . Lao động gián tiếp 443 9 ,00 464 9 ,76 3 80 9,80
III. Phân theo trình đ ộ
1 . Đại học và CĐ 650 13,20 352 7 ,40 3 69 7,76
2 . Trung cấp 197 4 112 2 ,36 1 67 251
3 . Công nhân sx 4 075 82,80 4 298 90,24 4220 88,73
IV. Theo giới tính
1 . Lao động nữ 3 634 73,83 3 496 73,53 3473 73,02
2 . Lao động nam 1 288 26,14 1 258 26,47 1283 26,98
V. Phân theo khu vực
1 . Khu vực Hà Nội 3 154 64,07 3 148 66,20 3224 67,79
2 . Khu vực Vinh 730 14,83 661 13,90 5 70 11,98
3 . Khu vực Hà Đông 721 14,65 664 13,97 6 76 14,21
4 . Khu vực Đông Mỹ 317 6 ,45 280 5 ,93 2 86 6,02
Qua đó ta thấy số lượng lao động năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Việc
tăng lao động là do công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng lớn do đó cần thêm
công nhân để hoàn thành các đơn hàng đúng thời gian. Việc tuyển thêm lao động
vừa để đáp ứng yêu cầu công việc vừa bù đắp lượng lao động thiếu hụt do việc
thuyên chuyển công tác, xin thôi việc, nghỉ việc vì hết tuổi lao động của người lao
17
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
động. Do đặc thù riêng của ngành dệt may nên đòi hỏi lao động nữ và lao động
trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từ bảng ta cũng thấy được đội ngũ cán bộ quản lý của công ty phần lớn
đều có trình độ đại học và đội ngũ công nhân thì có bậc thợ cao. Đây là điều kiện
để công ty đáp ứng được yêu cầu mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình. Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho công nhân viên của mình có thêm
cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản thân cũng
như để đáp ứng yêu cầu công việc.
2.5. Đặc điểm về tài chính của công ty.
Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước do đó
công ty có hình thức sở vốn là quốc doanh. Vốn của công ty phần lớn là do Nhà
nước cấp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2004 là 154.330.519.126
đồng, trong đó có 121.780.812.575 đồng là vốn ngân sách nhà nước cấp.
Biểu 3: Nguồn vốn.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Chênh lệch Tỷ
trọng trọng trọng
(%) (%) (%)
A. Nợ phải trả 72 74 10
394.877.905.70 434.601.161.41 39.583.255.71
5 7 2
I. Nợ ngắn hạn 39 41 11
214.599.466.82 239.009.027.17 24.409.560.34
7 6 9
II. Nợ d ài hạn 33 33 8
180.278.438.87 195.592.134.21 15.313.695.36
8 4 0
III. Nợ khác
B. Ngu ồn vốn CSH 28 26 563.544.074 0 ,36
155.337.918.60 155.901.462.67
5 9
I. Ngu ồn vốn quỹ 27,9 25,9 553.144.074 0
155.238.950.18 157.772.094.25
3 7
9 9
18
Phan Thu HiÒn
- B¸o c¸o chuyªn ®Ò
II. Ngu ồn kinh phí 9 8.968.422 0,01 129.568.422 0,01 3 0.400.000 31
Tổng nguồn vốn 100 100 7,2
550.215.824.31 589.939.080.02 39.723.255.71
0 2 2
Qua bảng phân tích cơ cấu về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm
2004 so với năm 2003 tăng không đáng kể, mức tăng chỉ đạt 0,36% tương đương
với 563.544.074 đồng. Trong khi đó công nợ năm 2004 so với năm 2003 tăng tới
10% (39.583.255.712 đồng) và nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng khá lớn (chiếm
khoảng 55% tổng công nợ). Vốn nợ chiếm trên 70% tổng nguồn vốn của công ty,
nghĩa là công ty vay lượng tiền rất lớn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh Điều
này cho thấy là công ty đang có những bất lợi, bởi vì việc huy động vốn bằng
nguồn vay ngắn hạn sẽ dẫn đến tình trạng công ty mất khả năng thanh toán nhanh.
Việc đi vay vốn để sản xuất kinh doanh tuy có thể giải quyết được yêu cầu về vốn
ngay lập tức nhưng công ty phải trả lượng lãi suất lớn cho những khoản vay này,
công ty sẽ có thể gặp phải tình trạng quay vòng vốn không kịp để thanh toán
những khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2004 là
1,32 lần trong khi năm 2003 là 1,35 lần. Khả năng thanh toán nhanh năm 2004 là
0,58 lần còn năm 2003 là 0,55 lần. Mức an toàn của khả năng thanh toán nhanh là
từ 1-1,5 lần. Cả hai hệ số này đều cho thấy khả năng thanh toán của công ty ở
mức rất không an toàn vì trong các tài sản ngắn hạn khoản phải thu và tồn kho là
chính, khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Nói tóm lại
khả năng tài chính của công ty chưa thật vững vàng, thiếu tính độc lập tự chủ. Vì
công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay.
2.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.
Nguyên vật liệu của công ty hầu hết đều nhập từ nước ngoài. Bông tự nhiên
nhập từ Nga, Thailand, Singapore, Mexico, Mỹ, Trung Quốc... Xơ hoá học
polieste gồm các loại xơ chung sinh, kanchơ nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, ấn
19
Phan Thu HiÒn
nguon tai.lieu . vn