Xem mẫu

  1. Luận văn Thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng
  2. LỜI MỞ ĐẦU Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam trở thành mục tiêu đầu tư của nhiều quốc gia trên thế giới. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của các nước phát triển, một vấn đề cấp bách được đặt ra là Việt Nam phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại, tạo nền móng cho sự phát triển kinh tế, có như vậy các nhà đầu tư m ới có thể yên tâm tham gia vào thị trường kinh tế Việt Nam. Một hoạt động không thể thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là hoạt động đầu tư xây dựng các công trình. Bất kỳ một công trình nào được xây dựng cũng cần phải đáp ứng một mục tiêu là hoàn thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo được chất luợng theo tiêu chuẩn và trong phạm vi ngân sách được duyệt. Không phải dự án nào cũng có thể đáp ứng được cả ba yêu cầu ấy, tuy nhiên, để ho àn thành dự án một cách tốt nhất thì không thể không kể đến vai trò của công tác Quản lý dự án. “Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã đ ịnh về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”. Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng(LICOGI) là m ột Tổng công ty mạnh thuộc Bộ Xây dựng với nhiệm vụ chủ yếu là thi công nền, móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đưòng dây, trạm biến thế, đầu tư phát triển khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị …Các dự án mà Tổng công ty làm chủ đầu tư thường là các dự án có quy mô lớn, vì thế công tác quản lý
  3. dự án tại Tổng công ty được xem là một hoạt động rất quan trọng và cấp thiết trong việc điều hành thực hiện thành công dự án. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại phòng Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Tổng công ty, em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác Quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng” làm chuyên đề tôt nghiệp của mình. Chuyên đ ề được chia làm hai chương: C hương 1- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Phần này chủ yếu đề cập đến tình hình công tác quản lý dự án của Tổng công ty giai đoạn 2001 – 2005 đồng thời cũng đưa ra các đánh giá về các mặt ưu thế cũng như hạn chế của công tác. C hương 2 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng côg ty xây dựng và phát triển hạ tầng. Phần này đề cập tới phương hướng chung về định hướng phát triển của Tổng công ty trong giai đoạn tới. Trên cơ sở đó kết hợp với nội dung phân tích của chương 1 để đưa ra các nhóm giải pháp nhằm ho àn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Minh cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong phòng Quản lý dự án đầu tư xây dựng - Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng. Bài viết chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn sinh viên giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
  4. CHƯƠNG 1 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ( LICOGI ) 1.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (LICOGI): 1.1.1. Q uá trình hình thành và phát triển: Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng (tên giao dịch là Licogi) là một trong những Tổng Công ty mạnh thuộc Bộ Xây dựng được thành lập vào ngày 20/11/1995 theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới thành lập ngày 08/08/1960 và Công ty xây dựng số 18 thành lập ngày 19/5/1961. Tổng Công ty bao gồm 17 thành viên và 2 trường đào tạo công nhân kỹ thuật với tay nghề cao, quản lý hơn 1000 máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới. 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty: Nhiệm vụ chủ yếu của LICOGI là thi công nền, móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đ ưòng dây, trạm biến thế, đầu tư phát triển khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị, tư vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh vật tư, xe, máy, giàn khung không gian, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ, xuất khẩu lao động… 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Tổng công ty: 1.1.3.1. Hệ thống các đơn vị thành viên: - Cơ quan Tổng Công ty có trụ sở đặt tại nhà G1 Nam Thanh Xuân quận Thanh Xuân Hà Nội. - Chi nhánh của Tổng Công ty ở Quảng Ninh.
  5. - Bảy công ty cơ giới và xây lắp gồm: + Công ty cơ giới và xây lắp số 9. + Công ty cơ giới và xây lắp số 10. + Công ty cơ giới và xây lắp số 12 + Công ty cơ giới và xây lắp số 13. + Công ty cơ giới và xây lắp số 14. + Công ty cơ giới và xây lắp số 15 . + Công ty cơ giới và xây lắp số 17. - Bốn công ty xây dựng gồm: + Công ty xây dựng số 16. + Công ty xây dựng số 18. + Công ty xây dựng số 19. + Công ty xây dựng số 20. - Công ty lắp máy điện nước. - Công ty cơ khí Đông Anh. - Hai công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: + Công ty COMETCO. + Công ty xây lắp và sản xuất vật liệu Quảng Ngãi. - Công ty tư vấn Xây dựng. - Công ty kinh doanh thiết bị và vật tư xây d ựng DOMATCO. - Trường công nhân cơ giới xây dựng. - Trường công nhân xây dựng Uông Bí. - Công ty Liên doanh Xây dựng VIC (Liên doanh với CuBa ): đơn vị công ty góp vốn liên doanh. 1.1.3.2. Nhân sự của toàn Tổng công ty :
  6. Bảng 1.1: Nhân sự của toàn Tổng công ty Đơn vị: Người TT Ngành nghề Phân loại Số lượng I Cán bộ 2494 -Cán b ộ quản lý 472 -Cán b ộ khoa học kỹ thuật 1062 -Cán b ộ chuyên môn 88 -Cán b ộ nghiệp vụ 459 -Cán b ộ nhân viên hành chính 320 -Cán b ộ giảng dạy 62 -Cán b ộ công tác đo àn thể 31 II Kỹ sư 2100 Xây d ựng dân dụng và công nghiệp Kỹ sư xây d ựng A 492 Kỹ sư vật liệu xây dựng 90 Kiến trúc sư 80 Kỹ sư cấp thoát nước 65 Kỹ sư máy xây d ựng 131 Kỹ sư kinh tế xây dựng 57 Kỹ sư kinh tế vận tải 20 Kỹ sư kinh tế công nghiệp 41 Kỹ sư kinh tế vật tư 50 Xây d ựng mỏ, giao thông Kỹ sư san nền B 76 Kỹ sư cầu đ ường 70 Kỹ sư khai thác, khoan 50 Kỹ sư đ ịa chất công trình 42 Kỹ sư trắc địa 33 Kỹ sư xây d ựng công trình ngầm 35
  7. Ngành nghề khác Kỹ sư đ ộng lực C 68 Kỹ sư cơ khí 60 Kỹ sư điện - nhiệt 30 Kỹ sư Silicat 15 Kỹ sư kinh tế lao động 16 Kỹ sư hóa, hóa thực phẩm 18 Cử nhân kinh tế khác 36 Cử nhân kế toán 187 Thống kê - kế hoạch 100 Sư phạm, ngoại ngữ 62 Bác sĩ 15 Lu ật + các ngành khác 18 Kỹ sư thủy lợi 43 Kỹ sư công nghiệp 30 Kỹ sư đúc, nhiệt luyện 70 6469 III Công nhân kỹ thuật Công nhân Cơ giới Đào xúc A 215 Ủi, cạp, san 367 Lái xe ô tô 645 Cần trục bánh lốp, bánh xích 60 Cần trục tháp, cầu trục 29 Vận hành máy 66 Vận hành máy đóng cọc 116 Vận hành máy nén khí 58 Vận hành máy nổ 2 Thủy thủ 16
  8. Công nhân Xây d ựng Thợ mộc B 541 Thợ nề 847 Thợ sắt 460 Bê tông 200 Lắp ghép cấu kiện + đường ống 90 nước Sơn, vôi, kính + thí nghiệm 25 Công nhân cơ khí C Hàn 441 Gò 19 Đúc 86 Rèn 20 Tiện, phay, bào, xoa… 114 Mài, doa 4 Nguội 47 Điện 292 Sửa chữa cơ khí 278 Công nhân kỹ thuật khác Công nhân khảo sát D 89 Công nhân sản xuất vật liệu xây 946 d ựng Công nhân lắp máy 53 Nguồn: Giới thiệu chung về Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng.
  9. 1.1.3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó Phó Phó Phó Phó TGĐ TGĐ 2 TGĐ 3 TGĐ 4 TGĐ 5 Trung Phòng Phòng Văn Phòng Phòng Phòng Phòng P. Phòng cơ tâm quản xuất quản phòng tổ tài kinh cơ giới KCS XKL lý dự nhập lý kỹ chức tế kế chính vật tư Đ và khẩu thuật án kế cán bộ hoạch CG XD toán Trưởng Trưởng công công nhân cơ nhân kỹ Các đơn vị thành viên giới xây thuật dựng xây dựng Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tcty 1.1.4. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh: 1.1.4.1. Mục tiêu hoạt động của Tổng công ty : - K inh doanh có lãi, b ảo to àn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Tổng công ty và tại các doanh nghiệp khác, hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện chủ sở hữu giao trong đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. - Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con.
  10. 1.1.4.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty: a,Thực hiện sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau: - Thi công xây lắp: Thi công xây lắp và tổng thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông (đường bộ, cầu đường sắt, cầu đường bộ , sân bay, bến cảng, nhà ga, đường hầm), các công trình ngầm, các công trinh thủy lợi (đê, đập, kênh, mương, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm), thủy điện, nhiệt điện, nhiệt điện, bưu điện, cấp thoát nước, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trịn đường dây, trạm biến áp, thi công và xử lý nền móng các loại hình công trình, khoan nổ m ìn. - Tư vấn đầu tư và xây dựng bao gồm: qui hoạch, lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng, khảo sát địa hình địa chất công trình, địa chất thủy văn; thiết kế, lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế, tổng dự toán các loại hình công trình xây dựng; quản lý dự án; giám sát kỹ thuật thi công; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi công xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình. - Sản xuất, kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, vật tư, máy móc thiết bị, nguyên nhiên liệu, các chủng loại vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng. - Kinh doanh vận tải đường bộ, đường thủy. - Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng, tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi d ưỡng cán bộ, quản lý công nhân kỹ thuật chuyên ngành, giáo d ục định hướng đưa lao động và chuyên gia Việt N am đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Các ngành nghề kinh doanh khác theo qui định của pháp luật. b, Đ ầu tư thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn tại các công ty con, công ty liên kết.
  11. 1.1.5. Tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư : Tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty một phần được biểu hiện thông qua giá trị sản xuất kinh doanh. Ta có thể xem xét vấn đề đó thông qua bảng số liệu sau: Bảng 1.2: Giá trị sản xuất và kinh doanh của Tcty giai đoạn 2001-2005 Giá trị SX & KD (tỷ đồng) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Năm 2001 1149,965 - 2002 1569,145 36,45 2003 2125,627 35,46 2004 2904 36,62 2005 3521,386 21,26 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt đông SXKD 5 năm giai đoạn 2001 – 2005 Trong 5 năm qua giá trị sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty tăng đều đặn hàng năm. Nguyên nhân là do công việc gối đầu từ năm trước sang năm sau trong những năm gần đây tương đối ổn định, đạt từ 40 -50 % trên tổng giá trị khối lượng kế hoạch được giao. Ngoài ra, các công trình do đơn vị tự khai thác được nhiều và m ột phần giá trị do thực hiện các công trình đ ơn vị tự đầu tư. Nhờ giá trị sản xuất kinh doanh tăng dần theo từng năm mà trong những năm gần đây thị phần do Tổng công ty chiếm lĩnh là tương đối cao so với các đối thủ cạnh tranh, được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau:
  12. Bảng 1.3: Chỉ tiêu thị phần tương đối của Tổng công ty và các đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2001-2005 Đơn vị: % Năm Năm Năm Năm Năm Tên doanh nghiệp 2001 2002 2003 2004 2005 1.Tổng công ty XD&PT 14,2 14,9 29,35 28,8 27,73 hạ tầng 2. Tổng công ty XD Sông Đà 14,5 16,1 9,28 10,62 11,4 3.Tổng công ty VINACONEX 60,2 57,4 54,86 53,37 53,01 4.Tổng công ty xây dựng Lũng Lô 11,1 11,6 6,51 7,21 7,86 Nguồn: Phòng thị trưòng Từ năm 2001 đến năm 2003 thị phần của Tổng công ty đều tăng, đến năm 2004, 2005 lại từ từ giảm xuống, tuy nhiên mức độ giảm là không đáng kể. Từ năm 2002 đến năm 2003 thị phần tăng tương đối nhiều (từ 14.9 % đến 29.35 % tức là tăng 14.45 %, gần gấp đôi). Nguyên nhân là do Tổng công ty đã có những đổi mới kịp thời về thiết bị thi công, hoàn thành công trình với chất lượng cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu thị trường. Để có thể đánh giá một cách tổng quát kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty XD & PT hạ tầng ta xem xét bảng dưới đây:
  13. Bảng 1.4: Giá trị sản xuất và kinh doanh của Tcty giai đoạn 2001-2005 C hỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 .Tổng vốn kinh doanh (tỷ đồng) 707,67 1235,59 1968,72 2356,82 2079,06 2 .Sản lượng (tỷ đồng) 1149,965 1569,145 2125,672 2904 3521,386 3 .Doanh thu (tỷ đồng) 906,178 1210,788 1583,045 2151 2495,378 -Doanh thu xây lắp 740,361 949,345 1281,878 1474,1 1716,75 -Doanh thu CN&VLXD 165,817 267,463 301,167 676,9 778,628 4 .Lợi nhuận (tỷ đồng) 12,525 13,209 17,452 24,680 28,755 5 .Nộp ngân sách (tỷ đồng) 17,796 17,211 21,537 39,87 57,896 6 .Thu nhập bình q uân 1người/1 845330 907995 1170000 1296000 1407000 tháng (đ) Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD 5 năm giai đoạn 2001 – 2005 * Đánh giá kết quả kinh doanh của Tổng công ty: - V ề doanh thu: doanh thu tăng đều qua các năm + Doanh thu năm 2002 tăng 33,61 % so với năm 2001 + Doanh thu năm 2003 tăng 30,75 % so với năm 2002 + Doanh thu năm 2004 tăng 35,87 % so với năm 2003
  14. + Doanh thu năm 2005 tăng 16,01 % so với năm 2004 N hư vậy năm 2004 doanh thu đạt tốc độ tăng cao nhất là 35,87 % Nguyên nhân là do trong năm 2004 Tổng công ty thực hiện thi công xây dựng nhiều công trình lớn, tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt nhờ việc đổi mới kịp thời các máy móc thiết bị . Trong tổng doanh thu thì doanh thu phần xây dựng chiếm khoảng 70 %, khá cao so với p hần doanh thu công nghiệp và vật liệu xây dựng. - V ề lợi nhuận: lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm + Lợi nhuận năm 2002 tăng 5,46 % so với năm 2001 + Lợi nhuận năm 2003 tăng 32,12 % so với năm 2002 + Lợi nhuận năm 2004 tăng 41,42 % so với năm 2003 + Lợi nhuận năm 2005 tăng 16,51 % so với năm 2004 N hư vậy năm 2004 lợi nhuận tăng cao nhất với tôc độ tăng là 41,42 % bởi đây cũng là năm mà doanh thu của Tổng công ty đạt mức cao nhất. - V ề nộp ngân sách nhà nước: trong 5 năm 2001-2005, Tỏng công ty đã đóng góp đáng kể và ngân sách nhà nước + Nộp ngân sách nhà nước năm 2002 ít hơn so với năm 2001 là 585 triệu đồng (tức là giảm 3,29 %) + Nộp ngân sách nhà nước năm 2003 nhiều hơn so với năm 2002 là 4326 triệu đồng (tăng 25,14 %) + Nộp ngân sách nhà nước năm 2004 nhiều hơn so với năm 2003 là 18333 triệu đồng (tăng 85,12%) + Nộp ngân sách nhà nước năm 2005 nhiều hơn so với năm 2004 là 18026 triệu đồng (tăng 45,21%) N hư vậy Tổng công ty không những tạo ra lợi nhuận cho chính mình mà còn đóng góp vào ngân sách nhà nước, tạo ra hiệu quả cao về mặt xã hội.
  15. - Thu nhập bình quân 1 người /1tháng dần dần được cải thiện qua các năm từ 2001 đến 2005. Nói chung tình hình sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng tương đối khả quan, trong các năm tới có thể đạt đ ược nhiều thành tựu mới, tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận lớn hơn, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước. 1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng(LICOGI): 1.2.1.Đ ặc điểm của những dự án đầu tư xây dựng do Tổng công ty làm chủ đầu tư: a, Dự án chịu ảnh hưởng lớn của môi trường: Thứ nhất, dự án chịu ảnh hưởng của địa chất, thủy văn, thời tiết, khí hậu nên Tổng công ty phải tùy thuộc vào các yếu tố trên để quyết định việc lựa chọn công nghệ xây dựng, lịch trình xây dựng sao cho phù hợp. Thứ hai, phải tùy thuộc vào tiềm năng kinh tế của vùng, qui định của pháp luật đối với từng vùng, miền và văn hóa xã hội của nơi đó mà quá trình thực hiện dự án cũng có những điều chỉnh để thích hợp với nơi thi công công trình. b, D ự án chịu ảnh hưởng lớn của các bên liên quan: Trong quá trình quản lý dự án, căn cứ vào phân tích nguồn vốn của các dự án, ta có thể xác định được các bên liên quan đối với một dự án của Tổng công ty bao gồm: - Chủ đầu tư ( có thể là Tổng công ty hoặc bên đối tác ): đưa ra các quyết định về vốn, bỏ vốn và tham gia giám sát thi công công trình xây dựng - Công ty tư vấn: lập báo cáo nghiên cứu khả thi ( lập dự án đầu tư ), tư vấn giám sát công trình. - Các phòng ban chức năng :
  16.  Phòng Quản lý dự án: tham mưu và thực hiện công tác đầu tư các lĩnh vực được phân công từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư, nghiệm thu và bàn giao công trình.  Phòng cơ giới vật tư, phòng xuất nhập khẩu: mua sắm vật tư, thiết bị công nghệ.  Hội đồng xét thầu, tổ chức xét thầu : Đấu thầu thi công xây dựng.  Phòng KCS ( phòng kiểm soát chất lưọng ), phòng Tài chính kế toán: nghiệm thu, quyết toán. …. - Các nhà thầu xây dựng, cung cấp hàng hóa: nhận nhiệm vụ thi công công trình đã trúng thầu, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và tiến độ của dự án. - Các nhà cung cấp vật tư nguyên liệu: đảm bảo nguồn đầu vào trong việc thi công xây dựng công trình. - Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan : phê duyệt chủ truơng đầu tư, dự án đầu tư…và các vấn đề có liên quan. Tùy theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. c, Các dự án do Tổng công ty thực hiện thường có quy mô lớn nên việc lập kế ho ạch và tổ chức thực hiện dự án là rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tỉ mỉ và quá trình quản lý chặt chẽ mới có thể thực hiện thành công dự án. d, V ới nhiệm vụ chủ yếu là thi công cơ giới nên công việc lao động hết sức nặng nhọc, môi truờng làm việc ngoài trời khắc nghiệt, do đó tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào tình hình thời tiết, khí hậu…mang tính bất định và rủi ro cao, mức độ chắc chắn thành công là không cao. Do vậy cần chú ý quản lý rủi ro dự án. e, Tuân th ủ các quy định nghiêm ngặt chặt chẽ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như các tiêu chuẩn chất lượng trong thực hiện công trình xây dựng.
  17. 1.2.2. Vai trò của công tác quản lý dự án: Với những đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng tại Tổng công ty vừa được trình bầy ở trên thì công tác quản lý dự án đối với Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng nói riêng và bất kỳ một công ty xây dựng nói chung là hết sức quan trọng. Thứ nhất, quản lý dự án liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án. Trong quá trình quản lý dự án thường phải lập kế hoạch dự án, đó là một trong những chức năng quan trọng nhất của công tác quản lý dự án. Công tác lập kế hoạch dự án bao gồm nhiều nội dung, từ việc lập kế hoạch tổng thể dự án đến những kế hoạch chi tiết, từ kế hoạch huy động vốn, phân phối vốn và các nguồn lực cần thiết cho dự án đến kế hoạch quản lý chi phí, quản lý tiến độ… từ kế hoạch triển khai thực hiện dự án đến kế hoạch hậu dự án…Do đó tất cả các hoạt động, các công việc của dự án đều được thể hiện, sắp xếp trong bản kế hoạch, chúng sẽ có mối liên hệ mật thiết với nhau. Thứ hai, quản lý dự án tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án. Thứ ba, quản lý dự án tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án. Thứ tư, quản lý dự án tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được, tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan đ ể giải quyết những bất đồng. Thứ năm, tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn. Một dự án mà được quản lý chặt chẽ và có trách nhiệm thì vấn đề về chất lượng dự án sẽ được đảm bảo hơn nhiều so với những dự án không được quản lý tốt.
  18. Bởi vậy, có thể nói công tác quản lý dự án là một công việc rất cần thiết đối với hoạt động thi công các công trình xây dựng và chúng ta cần phải quan tâm và chú trọng đến công tác này. 1.2.3. Khái quát công tác quản lý dự án tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng giai đoạn 2001 – 2005: 1.2.3.1. Số lượng dự án đầu tư của Tổng công ty Trong giai đoạn 2001 – 2005: Bảng 1.5: Số dự án đầu tư của Tcty giai đoạn 2001 – 2005 Đơn vị: triệu đồng Nhóm dự án Số lượng Tổng mức đầu tư I. Các dự án nhóm A 13 3.954.714 1. Các d ự án điện 04 1.716.606 2. Các d ự án đô thị 07 1.658.977 3. Các d ự án khác 02 412.939 II. Các d ự án nhóm B 36 3.272.968 1. Các d ự án xây dựng công nghiệp 10 2.005.250 - Các dự án về điện 02 350.000 - Các dự án về xi măng 03 840.500 - Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng 03 375.750 - Các dự án công nghiệp khác 02 439.000 2. Các d ự án xây dựng dân dụng 25 1.247.818 - Các dự án khu đô thị và nhà ở 19 975.263 - Các dự án giao thông 01 120.000 - Các dự án dân dụng khác 05 152.555 3. Dự án đầu tư mua sắm thiết bị 01 19.900 III. Các d ự án nhóm C 47 229.929 1. Các d ự án xây dựng công nghiệp 23 154.015 2. Các d ự án xây dựng dân dụng 13 54.140 3. Các d ự án mua sắm thiết bị và đầu tư khác 11 14.774 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD 5 năm 2001 – 2005
  19. Nhìn bảng trên ta thấy, trong giai đoạn 2001 – 2005, Tổng công ty đã quản lý đ ược 96 dự án các loại, trong đó có 13 dự án nhóm A với tổng mức đầu tư là 3984,714 tỷ đồng, 36 dự án nhóm B với tổng mức đầu tư là 3272,968 tỷ đồng, 47 dự án nhóm C với tổng mức đầu tư là 229,929 tỷ đồng. 1.2.3.2. Mô hình qu ản lý dự án tại Tổng công ty: Với số lượng dự án nhiều và tổng mức đầu tư lớn, Tổng công ty đã quản lý dự án theo mô hình dạng ma trận, kết hợp giữa hai mô hình: quản lý dự án theo chức năng và quản lý dự án chuyên trách. Với mô hình này, Tổng công ty có thể trao quyền cho chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, trong phạm vi chi phí được duyệt. Ngoài ra, với số lượng cán bộ quản lý có hạn, với mô hình dạng ma trận, một người có thể tham gia cùng lúc nhiều dự án khác nhau, do vậy nguồn nhân lực được phân phối một cách hợp lý và tiết kiệm; khi kết thúc dự án, các cán bộ chuyên môn – thành viên của ban quản lý dự án còn có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại các phòng chức năng của mình.` Dưới đây là mô hình quản lý dự án tại Tổng công ty:
  20. Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc P. P. P. P. P. P. P. P. Ban QLDA CG QL XN TC TC KT QL KC VT DA K CB KT KH KT S XD Chủ Cán Cán Cán Cán Cán Cán Cán Cán nhiệm Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ DA 1 Chủ Cán Cán Cán Cán Cán Cán Cán Cán nhiệm Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ DA 2 Chủ Cán Cán Cán Cán Cán Cán Cán Cán nhiệm Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ DA 3 Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý dự án tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
nguon tai.lieu . vn