Xem mẫu

  1. II Luận văn Thực trạng công tác cho vay dự án đầu tư tại SGDI - BIDV Việt Nam
  2. Chuyên đÒ tốt nghiệp Mục lục Lời mở đầu .........................................................................................................3 Chương 1 Lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án......................6 1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu tư theo dự án ......................6 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển .......................................................7 3. Dự án đầu tư ..................................................................................................8 3.1 Khái niệm ......................................................................................................8 3.2 Phân loại dự án đầu tư ..................................................................................9 3.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất ............................................................................9 3.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động ..........................................................................10 3.2.3 Theo giai đoạn hoạt động .......................................................................10 3.2.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng ......................................11 3.2.5 Theo phân cấp quản lý .............................................................................11 3.2.6 Theo nguồn vốn .......................................................................................11 3.2.7 Theo vùng lãnh thổ ..................................................................................12 4. Cho vay dự án đầu tư .................................................................................12 4.1 Dự án đầu tư xin vay...................................................................................12 4.2 Quy trình cho vay dự án đẩu tư ..................................................................12 4.3 Sự cần thiết của việc cho vay dự án đầu tư ...............................................14 4.4 Thẩm định dự án đầu tư xin vay ................................................................18 4.5 Hợp đồng tín dụng ......................................................................................20 5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu tư ..............................................................22 6. Chất lượng cho vay dự án đầu tư .............................................................23 6.1 Khái niệm ....................................................................................................23 6.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay..................................................23 6.2.1 Các chỉ tiêu định tính ...............................................................................23 6.2.2 Các chỉ tiêu định lượng ..........................................................................26 7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư ............32 7.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng .................................................................33 7.1.1 Quy mô, cơ cấu, kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM .............................33 7.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách hàng ....................................................................................................................33 Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -1-
  3. Chuyên đÒ tốt nghiệp 7.1.3 Năng lực giám sát và sử lý các tình huống cho vay của ngân hàng .....34 7.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng ...............................................................35 7.1.6 Công nghệ ngân hàng ..............................................................................36 7.2 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng ...............................................................36 7.2.1 Nhu cầu đầu tư .........................................................................................36 7.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng 37 7.2.3 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý sử dụng vốn vay ............39 7.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trường ................................................................40 7.3.1 môi trương tự nhiên .................................................................................40 7.3.2 Môi trường kinh tế ...................................................................................40 7.3.3 Môi trường chính tr ị xã hội .....................................................................41 7.3.4 Môi trường pháp lý ..................................................................................41 7.3.5 Sự quản lý của nhà nước và các cơ quan chức năng .............................41 Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại SGDI- BIDV ................43 1. Khái quát chung về BIDV và SGDI .........................................................43 1.1 BIDV............................................................................................................43 1.2 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức ..................................................45 1.3 Sở giao dịch 1 ..............................................................................................46 2. Một số hoạt động chủ yếu của SGDI ...........................................................51 2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................53 2.2 Hoạt động tín dụng .....................................................................................55 2.3 Hoạt động dịch vụ .......................................................................................57 3. Thực trạng cho vay dự án tại Sở ..................................................................58 3.1 Tình hình cho vay .......................................................................................58 3.1.1 Nền khách hàng tiền vay .........................................................................59 3.1.2 Doanh số cho vay.....................................................................................62 3.1.3 Tình hình thu nợ.......................................................................................63 4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Sở ..................................63 5. Đánh giá chất lượng cho vay dự án .............................................................64 5.1 Những kết quả đạt được .............................................................................64 5.2 Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................68 Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -2-
  4. Chuyên đÒ tốt nghiệp Chương 3 Một số giải pháp, kiến nghị .........................................................72 1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Sở ..................................72 1.1 Định hướng chung ......................................................................................72 1.1.1 Tăng cường năng lực về vốn để đáp ừng nhu cầu .................................73 1.1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng .................................................................74 1.1.3 Bảo lãnh ....................................................................................................74 1.1.4 Lãi suất .....................................................................................................74 1.1.5 Dịch vụ và công nghệ ngân hàng ............................................................74 1.1.6 Biên pháp tổ chức điều hành ...................................................................75 1.2 Định hướng cho vay dự án .........................................................................76 2. M ột số giải pháp nhằm nầng cao chất lượng cho vay dự án ................78 2.1 Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý ...............79 2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án .......................................80 2.3 Chú trọng phân tích tài chính dự án trước khi cho vay ............................82 2.3.1 Xem xét các chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp ...............................82 2.3.2 Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp ...........................................83 2.4 Đa dạng hoá các phương thức huy động vốn trung, dài hạn ....................86 2.5 Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lượng tín dụng .........................86 2.6 Phát triển hệ thống thông tin ......................................................................89 2.7 Nâng cao vai trò công tác thanh tra kiểm soát ..........................................90 3 Kiến nghị .......................................................................................................91 Kết kuận .............................................................................................................96 Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 97 Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -3-
  5. Chuyên đÒ tốt nghiệp Lời mở đầu Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là quá trình tất yếu nhằm đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp lý phù hợp với lực lượng sản xuất ... làm cơ sở để xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm qua, nhất là sau hơn 10 năm “Đổi mới” chúng ta đã thu được nhiều thành công bước đầu. Từ một nước có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu lương thực, đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Cùng với ngành nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương, du lịch, ngoại giao ... cũng đạt được những thành công nhất định góp phần đưa Việt Nam từ một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm phát cao thành một nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế trong khu vực và trên trường quốc tế. Từ đó cho thấy hướng đi và bước đi của chúng ta là đúng đắn, tạo thế và lực mới cho một thời kỳ phát triển cao hơn. Xu hướng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản lý ... Tuy nhiên để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đưa đất nước tiến lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử thách cần phải vượt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH nhiệm vụ chủ yếu được xác định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công- nông nghiệp, dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư đó chủ yếu vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -4-
  6. Chuyên đÒ tốt nghiệp thương mại trong nước. Vai trò tín dụng trung và dài hạn sẽ được phát huy mạnh mẽ trong thời gian tới khi mà nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất là những hoạt động đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Nguồn vốn cấp phát từ ngân sách rất hạn hẹp, không thể đầu tư dàn trải cho nhiều lĩnh vực mà chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình công nghiệp lớn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư khá dồi dào nhưng việc huy động chúng lại không dễ dàng. Trong bối cảnh đó thì việc các ngân hàng thương mại phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của mình để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Là một trong bốn hệ thống ngân hàng thương mại lớn nhất của cả nước, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nước, chính vì vậy mà trong thời gian qua BIDV và Sở giao dịch 1 đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng chung dài hạn nói riêng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu nhìn nhận, đánh giá một cách khách quan rằng bên c ạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì hoạt động tín dụng chung dài hạn của BIDV và SGD vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng thực s ự của mình. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp đang thực s ự thiếu và cần vốn thì bản thân SGD lại đang thừa vốn không thể giải ngân đặc biệt là ngoại tệ. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài “ Một số giải pháp cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Bố cục đề tài gồm ba chương: * Chương 1. Lý luận chung về dự án đ ầu tư và cho vay dự án đ ầu Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -5-
  7. Chuyên đÒ tốt nghiệp tư. * Chương 2. Thực trạng cho vay dự án đàu tư tại SGD1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. * Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng cho vay dự án đ ầu tư tại SGD1. Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía cạnh mà đề tài đề cập tới trong chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần thực s ự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận được những góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có thể nâng cao trình độ lý luận cũng như nhận thức của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Hà người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cùng các anh chị cán bộ Phòng tín dụng1 sở giao dịch BIDV đã tận tình giúp đỡ trong thời gian thực tập tại đây. Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2003. Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -6-
  8. Chuyên đÒ tốt nghiệp chương1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1. Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tư theo dự án Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng cá c nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội nói riêng. Hoạt động đầu tư trực tiếp tái sản xuất cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên được gọi là đầu tư phát triển. Đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Các thành quả của loại đầu tư này cần và có thể được sử dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. Nhiều thành quả của đầu tư có giá trị sử dụng rất lâu,hàng trăm năm, hàng nghìn năm như các công trình kiến trúc cổ ở nhiều nước trên thế giới. Khi các thành quả của đầu tư là các công trình xây dựng hoặc cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, các công trình thuỷ điện, các công trình thuỷ lợi, đường xá, cầu cống, bến cảng...thì các thành quả này sẽ tiến hành hoạt động của mình ngay tại nơi chúng được tạo ra. Do đó, sự phát huy tác dụng của chúng chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội nơi đây. Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -7-
  9. Chuyên đÒ tốt nghiệp Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường xã hội, pháp lý...có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn. 2. Đặc điểm hoạt động đầu tư phát triển Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống mọi thành viên trong xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác là : - Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển. Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -8-
  10. Chuyên đÒ tốt nghiệp - Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả năng xảy ra biến động. - Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế... - Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát...). Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển. - Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư. - Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. 3. Dự án đầu tư 3.1. Khái niệm Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Nguyễn Việt Hùng NH- 41D -9-
  11. Chuyên đÒ tốt nghiệp Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong muốn. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống cấc hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung. Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định. 3.2. Phân loại dự án đầu tư. 3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất. Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo hiểm ít hơn so với đầu tư theo chiều rộng. Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 10 -
  12. Chuyên đÒ tốt nghiệp 3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật và xã hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. 3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất : - Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao. - Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tương lai không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật...). Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh th ương mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 11 -
  13. Chuyên đÒ tốt nghiệp ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết kinh tế vĩ mô, nhà nước cần thông qua các cơ chế chính sách của mình nhằm hướng dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đ ầu tư ngắn hạn (các dự án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...). 3.2.5. Theo phân cấp quản lý Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự án thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng có quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành phố trực thuộc TW quyết định. 3.2.6.Theo nguồn vốn Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành : - Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư...). - Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện trợ, đầu tư gián tiếp...). Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế. Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 12 -
  14. Chuyên đÒ tốt nghiệp 3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế) Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng tỉnh và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng địa phương. Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và nhiều tiêu thức khác. 4. Cho vay dự án đầu tư Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hôi vốn đầu tư vượt quá 12 tháng. 4.1. Dự án đầu tư xin vay Dự án đầu tư của khách hà ng là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Quy mô của chúng có thể lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mục tiêu đầu tư của chúng. Tuy nhiên, mỗi dự án đầu tư của khách hàng phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ thể và có tính khả thi cao, đưa ra được những luận chứng kinh tế - kỹ thuật xác đáng, nêu lên một cách cụ thể lượng vốn đầu tư cần có, các nguồn tài chính bù đắp thích hợp, đề xuất được những giải pháp thực hiện dự án tối ưu. Dự án đầu tư xin vay của các ngân hàng thương mại ngoài những tố chất chung trên đây còn cần thêm đặc trưng sinh lời phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và pháp luật của Nhà nước. 4.2.Quy trình cho vay dự án đầu tư Giống như cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu tư đối với các khách hàng được bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 13 -
  15. Chuyên đÒ tốt nghiệp giả ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho vay dự án đầu tư cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T’). Dựa trên đề xuất vay dự án đầu tư của khách hàng vay, ngân hàng thương mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay. Đề xuất vay vốn dự án đầu tư của khách hàng được hợp thức hoá bằng các tài liệu như: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân và vốn điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trước khi đề xuất vay và của 2 quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu tư xin vay (luận chứng kinh tế – kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...). Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư của khách hàng phải dựa vào thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân; mức vốn tham gia c ủa đơn vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án... Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu tư c ủa khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vượt quá khả năng nguồn vốn hiện có và sẽ huy động được khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách ưu tiên trong đầu tư và cơ cấu đầu tư đã được quy định. Trường hợp chấp nhận cho vay do kết quả Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 14 -
  16. Chuyên đÒ tốt nghiệp thẩm định dự án đầu tư xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết. Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu tư của khách hàng chính là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải xác định rõ đối tượng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả nợ, bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay... Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào việc thực thi dự án đầu tư xin vay. Tiền cho vay được ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay, được phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ước vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác. Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu tư xin vay cho đến khi dự án đầu tư kết thúc và các công trình của dự án được đưa vào thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và lãi. 4.3.Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu tư Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu tư đã làm nảy sinh một mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ được hình thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Như vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự nguyện và nó đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các doanh nghiệp (những khách hàng thường xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lượng, Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 15 -
  17. Chuyên đÒ tốt nghiệp hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với sự phát triển chung của toang bộ nền kinh tế. Như vậy có thể khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu tư là cần thiết và khách quan, nó đem lại những lợi ích nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân hàng (người cho vay); doanh nghiệp (người đi vay) và nền kinh tế quốc dân. Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thương mại thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả dự án. Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lượng tín dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn... Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 16 -
  18. Chuyên đÒ tốt nghiệp cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn được ưu tiên nhất. Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới được thành lập thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xưởng; kho bãi.. , mua sắm tài sản cố định và đáp ứng một phần vốn lưu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học, công nghệ; tăng năng lực cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trước mắt cũng như lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những uy điểm mà các nguồn vốn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu... không có được. - Trước hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở rộng quy mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh doanh thực hiện biện pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền lực sẽ được san sẻ cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành trái phiếu có thể khắc phục được nhược điểm này song lại vấp phải một vấn đề quan trọng khác đó là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng chớp lấy song việc phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe nên mất nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội tốt. Tất cả các vấn đề trên có thể được khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng. - Một ưu điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 17 -
  19. Chuyên đÒ tốt nghiệp sẽ tránh được các chi phí phát sinh như : chi phí phát hành; chi phí bảo lãnh; đăng ký chứng khoán...Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng cần có nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, hơn thế nữa hiệu quả đạt được của các dự án đầu tư cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của dự án để tránh những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng ngân hàng được giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó người đi vay sẽ phải tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là điểm ưu việt c ủa nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nước. Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN được Đảng và Nhà nước đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ; máy móc, trang thiết bị tùng bước chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công – nông nghiệp và dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn tự tích luỹ của các doanh nghiệp, nguồn huy động từ dân cư, tín dụng ngân hàng, huy động trên thị trường chứng khoán và nguồn vốn viện Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 18 -
  20. Chuyên đÒ tốt nghiệp trợ từ nước ngoài. Trong đó tín dụng ngân hàng đang là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các dự án phục vụ đầu tư phát triển bởi lẽ nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp nước ta hiện nay đều quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; Trong khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại khá hạn hẹp và phải đầu tư dàn trải trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động vốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận công chúng... 4.4.Thẩm định dự án đầu tư xin vay Thẩm định dự án đầu tư là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay dự án đầu tư. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các phương tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá tr ị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định. Đối với các ngân hàng thương mại việc thẩm định các dự án đầu tư xin vay có thể dựa vào kết quả thẩm định c ủa các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nước hay dân lập. Trong trường hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả năng đánh giá chất lượng thẩm định dự án được thực hiện bởi một tổ chức thẩm định nào đó. Trong trường hợp dự án đầu tư xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư xin vay. Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu tư xin vay và từ đó đưa ra kết luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu tư xin vay. Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu tư xin vay có kết quả mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 19 -
nguon tai.lieu . vn