Xem mẫu

  1. -1-  ĐỀ TÀI “ THIẾT KẾ, CHẾ TẠO THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG KIỂM TRA KÍCH THƯỚC CHI TIẾT HÌNH TRỤ TRƠN “ Giáo viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :
  2. -2- MỞ ĐẦU............................................................................................................... 4 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ................................................................................... 4 2. MỤC ĐÍCH CỦA NGHIÊN CỨU:.................................................................. 5 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ................................................ 5 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:................................................................... 5 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC: ............................................... 5 6. CHỌN TÊN ĐỀ TÀI: ....................................................................................... 5 7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: ................................................................................ 6 CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 7 1.1. Qúa trình phát triển và ứng dụng trong thực tế: ......................................... 7 1.2. Hệ thống sản xuất công nghiệp và tự động hóa:........................................... 9 1.2.1. Mục tiêu của tự động hóa sản xuất: ........................................................... 9 1.2.2. Hệ thống sản xuất công nghiệp:............................................................... 10 1.3. Cấu trúc của hệ thống tự động: .................................................................. 11 1.3.1. Cấu trúc hệ thống tự động:....................................................................... 11 Hình 1-1. Sơ đồ khối mô tả cấu trúc của hệ thống tự động .............................. 11 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 14 2.1. Tự động hóa quá trình cấp phôi: ................................................................ 14 2.1.1. Một số cơ cấu cấp phôi kiểu phễu và máng tải (ổ chứa): ......................... 14 Hình 2-1. Cơ cấu cấp phôi kiểu phễu và máng tải (ổ chứa).............................. 15 Hình 2-2. Một số cơ cấu cấp phôi kiểu máng tải............................................... 15 Hình 2-3. Cơ cấu cấp phôi kiểu phễu ngăn ....................................................... 16 Thể tích phễu được tính theo công thức sau: theo [2] ta có ................................... 16 2.1.2. Cơ cấu cấp phôi rung động: ..................................................................... 17 Hình 2-4. Máng định hướng phôi ...................................................................... 18 2.2. Tổng quan về các phương pháp kiểm tra tự động: .................................... 18 2.2.1. Các phương pháp kiểm tra tự động kích thước ngoài:............................. 19 Hình 2-5. Sơ đồ kiểm tra kích thước ngoài ....................................................... 19 Hình 2-6. Sơ đồ kiểm tra tự động đường kính ngoài ........................................ 20 2.2.2. Giới thiệu một số sơ đồ nguyên lý kiểm tra tự động: ................................. 21 Sơ đồ mô tả như hình 2-7 ..................................................................................... 21 Hình 2-7. Sơ đồ cơ cấu kiểm tra đường kính các sản phẩm hình trụ .............. 22 Sơ đồ mô ta như hình 2-8 ..................................................................................... 22 Hình 2-8. Sơ đồ kiểm tra phân loại tự động bi đũa........................................... 23 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 24 3.1. Khái niệm về sai số đo: ................................................................................ 24 3.1.1. Phân loại sai số:........................................................................................ 24 3.1.2. Phương pháp đo kích thước thẳng:.......................................................... 26 Hình 3-1 Sơ đồ đo hai tiếp điểm......................................................................... 27 Hình 3-2 Sơ đồ đo 2 tiếp điểm có tiếp điểm tỳ phụ ........................................... 27 Hình 3-3. Sơ đồ đo 3 tiếp điểm........................................................................... 28
  3. -3- Tổng quát: với h là chuyển vị của tiếp điểm 3 .................................................... 29 Dấu (-) áp dụng cho sơ đồ hình 3-4.a.................................................................... 29 Hình 3-4 Sơ đồ thiết kế dụng cụ đo ba tiếp điểm .............................................. 29 3.2. Chọn phương án đo trong kiểm tra tự động: ............................................. 30 3.2.1. Chọn phương pháp đo:.............................................................................. 30 3.2.2. Chọn độ chính xác của phương pháp đo:................................................. 32 Hay....................................................................................................................... 34 30 - 22,3 = 7,7 m................................................................................................ 34
  4. -4- MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngày nay trong sản xuất nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm là rất quan trọng, vì vậy việc sử dụng các thiết bị tự động trong sản xuất là rất cần thiết. Việc nghiên cứu chế tạo các hệ thống tự động ở Việt Nam còn đang là lĩnh vực cần được phát triển. Chính phủ đã và đang có nhiều sự quan tâm giúp đỡ các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu tiếp cận vấn đề này. Việc nghiên cứu đã được đặt ra ở các trung tâm nghiên cứu, các trường đại học, hiệp hội tự động hoá . . . Với những yêu cầu phát triển của nền công nghiệp Việt Nam, để có thể tiến hành thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xây dựng đất nước giàu mạnh chúng ta không thể không áp dụng các hệ thống tự động trong các lĩnh vực sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu về khoa học công nghệ, chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu các vấn đề về cơ khí hoá và tự động hoá sản xuất, đặc biệt cần quan tâm việc đào tạo các lĩnh vực kỹ thuật mới trong các trường kỹ thuật. Trong lĩnh vực cơ khí. Năng suất,chất lượng và giá thành sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu cần phải đảm bảo trong quá trình sản xuất. Việc kiểm tra sản phẩm hiện nay thường thực hiện bằng tay và quan sát bằng mắt nên năng suất thấp, có thể thiếu chính xác vì các yếu tố chủ quan, vì vậy cần tự động hoá khâu kiểm tra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị tự động kiểm tra kích thước chi tiết là việc còn mới mẽ trong điều kiện ở nước ta. Vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn hướng nghiên cứu của đề tài là “ Thiết Kế, Chế Tạo Thiết Bị Tự Động khoan Tâm Chi Tiết Hình Trụ Trơn ”.
  5. -5- 2. MỤC ĐÍCH CỦA NGHIÊN CỨU: Mục đích của đề tài : “ Thiết kế, chế tạo thiết bị tự động kiểm tra kích thước chi tiết hình trụ trơn ” dùng trong nghiên cứu và phục vụ giảng dạy học tập tại khoa Cơ khí, Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: a/ Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở kỹ thuật đo và kiểm tra tự động trong chế tạo máy. b/ Xây dựng mô hình, nguyên lý và thiết kế cơ khí các bộ phận của thiết bị. c/ Tính toán thiết kế phần điều khiển. d/ Chế tạo lắp ráp và vận hành. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đề tài nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm, lập trình điều khiển bằng máy tính. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC: - Đề tài góp phần vào sự phát triển trong lĩnh vực sản xuất tự động, đặc biệt là lĩnh vực kiểm tra tự động đối với nước ta hiện nay. - Thúc đẩy việc nghiên cứu các thiết bị tự động trong nhà trường. Bước đầu tạo ra những mô hình tự động, dùng cho sinh viên thực hành và nghiên cứu khoa học. - Tạo khả năng ứng dụng, kết nối giữa môđun cơ khí và môđun điều khiển. - Tính toán, thiết kế và chế tạo hoàn chỉnh thiết bị tự động kiểm tra và phân loại kích thước chi tiết hình trụ trơn thành 3 loại ( phế phẩm, thành phẩm và sản phẩm không đạt yêu cầu có thể sửa lại được). 6. CHỌN TÊN ĐỀ TÀI: Với những lý do và mục đích của nghiên cứu tôi chọn tên đề tài:
  6. -6- “ THIẾT KẾ, CHẾ TẠO THIẾT BỊ TỰ ĐỘNG KIỂM TRA KÍCH THƯỚC CHI TIẾT HÌNH TRỤ TRƠN “. 7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1 - Tổng quan về các hệ thống tự động phục vụ sản xuất. Chương 2 - Tự động hóa qúa trình cấp phôi và kiểm tra. Chương 3 - Một số vấn đề lý thuyết sai số, phương pháp đo kích thước thẳng và cách chọn phương án đo trong kiểm tra tự động. Chương 4 - Thiết kế, chế tạo thiết bị tự động kiểm tra kích thước chi tiết hình trụ trơn. Chương 5 - Thiết kế môđun điều khiển tự động.
  7. -7- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG TỰ ĐỘNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1.1. Qúa trình phát triển và ứng dụng trong thực tế: Đã từ xa xưa, con người luôn mơ ước về các loại máy có khả năng thay thế cho mình trong quá trình sản xuất và các công việc thường ngày khác. Mặc dù tự động hóa các quá trình sản xuất là một đặc trưng của khoa học kỹ thuật hiện đại của thế kỷ 20, nhưng những cơ cấu tự động, làm việc không cần có sự trợ giúp của con người đã tồn tại từ trước công nguyên như ở Ai Cập cổ và Hy Lạp các máy tự động thực hiện các màn múa rối, thời trung cổ người ta đã dùng các máy tự động cơ khí thực hiện chức năng gác cổng v.v. . Chiếc máy tự động đầu tiên được sử dụng trong công nghiệp được chế tạo vào năm 1765 do một thợ cơ khí có tên Pônzunôp người Nga. Nhờ nó mà mức nước trong nồi hơi được giữ cố định không phụ thuộc vào lượng tiêu hao hơi nước. Để đo mức nước trong nồi Pônzunôp dùng một cái phao, khi mức nước thay đổi phao sẽ tác động lên cửa van, thực hiện điều chỉnh lượng nước vào nồi. Nguyên tắc điều chỉnh này được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau. Năm 1712 ông Nartôp thợ cơ khí người Nga đã chế tạo được máy tiện chép hình để tiện các chi tiết định hình. Việc chép hình theo mẫu được thực hiện tự động, chuyển động dọc của bàn dao do bánh răng - thanh răng thực hiện. Cho đến năm 1798 ông Henrynandsley người Anh mới thay thế chuyển động này bằng chuyển động của vitme - đai ốc . Năm 1873 Spender đã chế tạo máy tiện tự động có ổ cấp phôi và trục phân phối mang các cam đĩa và cam thùng. Năm 1808 Joseph M.Jacquard đã dùng các lỗ đục trên những tấm thẻ kim loại mỏng, sắp xếp chúng trên máy dệt theo nhiều cách khác nhau để
  8. -8- điều khiển máy dệt thực hiện tự động các mẫu hàng phức tạp. Sự có mặt hoặc vắng mặt một lỗ xác định việc một mũi kim có hoạt động hay không. Phương pháp này là tiền thân của vật mang tin di động. Năm 1834 Babbage đã hoàn thiện máy tính cơ khí vi sai có khả năng tính toán với độ chính xác tới sáu con số thập phân ông thực nghiệm với nhiều bản thiết kế nhằm thực hiện ý tưởng của ông là mở rộng tầm vóc và độ phức hợp của chiếc máy. Từ thời đó ông đã thiết kế được một chiếc máy không những có thể thực hiện những phép tính số học, mà còn có thể hoàn thành những chức năng như những máy tính hiện đại như: lưu trữ, xử lý, nhớ, nhập và xuất dự liệu. Năm 1887 Đ.G.Xtôleoôp đã chế tạo được phần tử cảm quang đầu tiên, một trong những phần tử hiện đại quan trọng nhất của kỹ thuật tự động hóa. Các thành tựu đạt được trong lĩnh vực tự động hóa đã cho phép chế tạo trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 20 các loại máy tự động nhiều trục, máy tổ hợp và các đường dây tự động liên kết cứng và mềm dùng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối. Cũng trong khoảng thời gian này, sự phát triển mạnh mẽ của điều khiển học, một môn khoa học về các quy luật chung của các quá trình điều khiển và truyền tin trong các hệ thống có tổ chức đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển và ứng dụng của tự động hóa các quá trình sản xuất vào công nghiệp. Sự phát triển của kỹ thuật điều khiển tự động hiện đại và công nghệ điều khiển logic khả lập trình dựa trên sự phát triển của tin học cụ thể là sự phát triển của máy tính. Trong những năm gần đây các nước có nền công nghiệp phát triển tiến hành rộng rãi tự động hóa trong sản xuất loạt nhỏ. Điều này phản ánh xu thế chung của nền kinh tế thế giới từ sản xuất loạt lớn và hàng khối sang sản xuất loạt nhỏ và hàng khối thay đổi. Nhờ các thành tựu to lớn của công nghệ thông tin và các lĩnh vực khoa học khác, ngành công nghiệp gia công cơ của thế giới trong những năm cuối thế kỷ 20 đã có sự thay đổi sâu sắc. Sự xuất hiện
  9. -9- một loạt công nghệ mũi nhọn như kỹ thuật linh hoạt ( Agile engineering), hệ thống điều hành sản xuất qua màn hình ( Visual Manufacturing System), kỹ thuật tạo mẫu nhanh ( Rapid Prototyping) và công nghệ Nano đã cho phép thực hiện tự động hóa hoàn toàn không chỉ trong sản xuất hàng khối mà cả trong sản xuất loạt nhỏ và đơn chiếc. Chính sự thay đổi nhanh của sản xuất đã liên kết chặt chẽ công nghệ thông tin với công nghệ chế tạo máy làm xuất hiện một loạt các thiết bị và hệ thống tự động hóa hoàn toàn mới như các loại máy điều khiển số, các trung tâm gia công các hệ thống điều khiển theo chương trình logic PLC , các hệ thống sản xuất linh hoạt FMS , các hệ thống sản xuất tích hợp CIM cho phép chuyển đổi nhanh sản phẩm gia công với thời gian chuẩn bị sản xuất ít nhất, rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, đáp ứng tốt tính thay đổi nhanh của sản xuất hiện đại. Trong thế kỷ 21 trên cơ sở liên kết một số công nghệ hiện đại đã khẳng định nền sản xuất trí tuệ. Để có thể tiếp cận và ứng dụng dạng sản xuất tiến tiến này, chúng ta phải bắt đầu nghiên cứu, học hỏi và chuẩn bị cơ sở vật chất theo hướng phát triển sản xuất trí tuệ là cần thiết. 1.2. Hệ thống sản xuất công nghiệp và tự động hóa: 1.2.1. Mục tiêu của tự động hóa sản xuất: Mục tiêu của một hệ thống tự động hóa sản xuất công nghiệp là mang lại một giá trị tăng thêm cho nguyên liệu, cho bán thành phẩm hoặc cho một tổ hợp thành phẩm .... tạo ra những sản phẩm có giá trị cao hơn. Nền sản xuất công nghiệp được tự động hóa ngày càng nhiều như: - Tự động hóa những thao tác trước kia hoàn toàn thủ công ví dụ như lắp ráp, kiểm tra, đo lường v.v .... - Tự động hóa ở mức cao hơn, đầy đủ hơn các thao tác trước đây đã được tự động hóa từng phần ít hoặc nhiều như: chuyển máy bán tự động sang tự động hoàn toàn, chuyển máy tự động cứng sang máy tự động linh hoạt. Sự
  10. - 10 - chuyển đổi từ sản phẩm này sang sản phẩm khác được thực hiện một cách nhanh chóng vá thuận lợi không phải thay thế phần cứng của máy. Có thể nói việc tự động hóa nhằm vào mục tiêu đa dạng sau: - Tìm kiếm những giá thành sản xuất thấp hơn bằng cách: giảm số lượng công nhân, giảm tiêu hao vật tư, năng lượng v.v.... - Loại bỏ cho con người những công việc nặng nhọc, nguy hiểm độc hại và cải thiện điều kiện làm việc. - Chất lượng sản phẩm tốt hơn bằng cách đưa vào dây chuyền sản xuất những thao tác mà chỉ có tự động hóa mới thực hiện được trên bình diện công nghiệp. - Chất lượng sản phẩm đồng đều hơn, ổn định hơn do loại bỏ yếu tố con người như: ngẫu nhiên, đãng trí, tình trạng sức khỏe v.v... - Thực hiện những thao tác mà con người không thể làm được dù bằng thủ công hay trí óc như: chế tạo hay lắp ráp những bộ phận cực nhỏ, những thao tác cực nhanh, phối hợp phức tạp các động tác v.v... 1.2.2. Hệ thống sản xuất công nghiệp: Để một hệ thống sản xuất hoạt động cần phải cung cấp cho nó nguồn nguyên liệu chính, phôi, bán thành phẩm cùng các nguyên liệu phụ cần thiết. Đồng thời phải cung cấp nguồn năng lượng ( Điện, khí nén, chất đốt . . .) cùng với nước sạch, chất bôi trơn v.v... ngoài ra hệ thống sản xuất còn thải ra các phế liệu, các chất cặn bã, nước bẩn v.v... Như vậy một hệ thống sản xuất công nghiệp thông thường gồm các bộ phận sau: - Bộ phận khai thác, vận hành, phải có mặt thường xuyên bên máy trong thời gian máy hoạt động và can thiệp nhiều hay ít tùy thuộc vào trình độ tự động của hệ thống sản xuất như: giám sát các máy tự động, nạp liệu,
  11. - 11 - phôi, kiểm tra và tháo dỡ sản phẩm đối với các máy bán tự động và tham gia vào sản xuất đối với các máy không tự động. - Bộ phận hiệu chỉnh làm những thao tác điều chỉnh để đạt được chất lượng vận hành theo yêu cầu vào lúc khởi đầu một đợt sản xuất, nhất là lúc bắt đầu một loạt sản phẩm mới. - Bộ phận bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa cơ khí khi có sự cố hỏng hóc, bảo dưỡng dự phòng. 1.3. Cấu trúc của hệ thống tự động: 1.3.1. Cấu trúc hệ thống tự động: Mỗi hệ thống tự động bao gồm hai khối: khối chấp hành và khối điều khiển Khối chấp hành khối điều khiển Đối Nguồn Dẫn động Tiền dẫn động Bộ thoại Người xử với lý người Các quy trình Cảm biến Truyền tin Các bộ phận điều khiển khác Hình 1-1. Sơ đồ khối mô tả cấu trúc của hệ thống tự động 1. Khối chấp hành: gồm có bộ phận động cơ dẫn động, các bộ phận làm việc chế biến vật liệu thành sản phẩm hoặc bán sản phẩm. Khối này gồm có: - Thiết bị gia công: bàn dao, trục chính, mỏ hàn v.v.. - Thiết bị dẫn động: động cơ điện, xylanh thủy lực v.v... 2. Khối điều khiển: chuẩn bị các lệnh từ các thông tin nhận được và phát các lệnh đó cho khối chấp hành, rồi lại từ khối này nhận các tín hiệu trở về để điều phối hiệu chỉnh các hoạt động của nó .
  12. - 12 - Ta có thể mô tả cấu trúc khối của hệ thống tự động như hình 1-1. 1.3.2. Các phần tử cấu thành hệ điều khiển: 1. Hệ thống dẫn động: Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các máy tự động ta có thể sử dụng các loại dẫn động khác nhau. Mỗi loại dẫn động có tiền dẫn động tương ứng, các tiền dẫn động liên kết với các dẫn động điện là các công tắc, nút bấm, bộ điều tốc, cùng các thiết bị bảo hiểm cần thiết. - Dẫn động điện: gồm các loại động cơ điện một chiều và xoay chiều có vận tốc không đổi hoặc thay đổi được, các van điện điều tiết lưu lượng, điện trở gia nhiệt, đầu điện từ, mỏ hàn, mỏ cắt v.v.... Trong điều khiển còn dùng động cơ bước xung điện. - Dẫn động khí nén: kỹ thuật này dùng nguồn khí nén sẵn có trong các nhà máy. Các xylanh khí nén được dùng vào nhiều công việc: gá lắp, xiết chặt, lắp ghép, thay phôi v.v... các van phân phối là các tiền dẫn động tương ứng. Chúng có thể nhận tín hiệu điều khiển bằng khí nén hoặc điện ( van điện). - Dẫn động thủy lực: dùng trong các trường hợp lực lớn hoặc chuyển động chậm cần phải điều chỉnh chính xác, và chỉ dùng khi dẫn động điện và khí nén không thỏa mãn yêu cầu. Các tiền dẫn động là các van phân phối tương ứng hoặc các van điện từ. 2. Các cảm biến: Để theo dõi chuyển động của các dẫn động hoặc kết quả của các động tác, các cảm biến cung cấp những tin tức trở về cần thiết cho việc điều khiển các quá trình. Các cảm biến có thể xác định các vị trí, áp lực, nhiệt độ, ứng suất, kích thước, lực, vận tốc, gia tốc v.v... trong kỹ thuật tự động hóa, cảm biến vị trí được sử dụng nhiều nhất so với nhiều chủng loại cảm biến khác. 3. Bộ phận xử lý:
  13. - 13 - Kỹ thuật xử lý thông tin trong tự động hóa công nghiệp đã đạt được những tiến bộ nhanh chóng trong những năm gần đây. Từ cách xử lý cứng nay đã chuyển sang khả năng chương trình hóa. Việc thay thế hoàn toàn hoặc thay đổi từng phần chương trình điều khiển ( phần mềm) có thể đáp ứng được các nhu cầu về sản xuất linh hoạt mà không phải thay đổi khó khăn, phức tạp và tốn kém của các bộ phận phần cứng. 4. Bộ phận đối thoại người - máy: Cho phép con người can thiệp vào quá trình khai thác, hiệu chỉnh và duy trì bảo quản máy. Đó là các nút bấm, bàn phím, nút xoay, đèn chỉ thị, tín hiệu, hộp nhắn tin v.v... thường được lắp ráp trên bảng điều khiển.
  14. - 14 - CHƯƠNG 2 TỰ ĐỘNG HÓA QUÁ TRÌNH CẤP PHÔI VÀ KIỂM TRA 2.1. Tự động hóa quá trình cấp phôi: Cấp, vận chuyển và lưu giữ phôi tự động phải được giải quyết trên cơ sở của các quá trình gia công cụ thể, chức năng thiết bị và độ chính xác yêu cầu. Quá trình cấp phôi phải được thực hiện kịp thời, tin cậy. Trong thực tế gia công, tồn tại nhiều loại phôi khác nhau như: phôi cuộn, phôi thanh, phôi rời. Theo các số liệu khảo sát thì có đến 70 73 % lượng phôi thuộc nhóm phôi rời. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển cơ cấu cấp phôi theo đúng chức năng và kỹ thuật là góp phần vào thuận lợi cho quá trình tự động hóa. Trong giới hạn ta đề cập đến quá trình cấp phôi rời. Các phôi rời được phân loại theo số lượng các đường trục và bề mặt đối xứng cùng hình dáng hình học và độ lớn của chúng. Các chi tiết có thể thuộc nhóm tròn xoay, nhóm có bề mặt cong hoặc đa diện. Mỗi nhóm chi tiết đều có các nguyên tắc hình thành cơ cấu cấp phôi và vận chuyển tự động. 2.1.1. Một số cơ cấu cấp phôi kiểu phễu và máng tải (ổ chứa): Cơ cấu cấp phôi kiểu phễu và máng tải thường thực hiện định hướng sơ bộ phôi bên ngoài, sau đó đưa nó vào vùng gia công. Kết cấu tiêu biểu của một số cơ cấu cấp phôi kiểu phễu và máng tải như hình vẽ 2-1. Phôi đã được định hướng sơ bộ trong phễu chứa và đưa phôi đến máng tải nhờ trọng lượng bản thân. Trên máng tải có bộ phận ngăn phôi và nhả phôi nhằm giữ phôi và nhả phôi theo đúng quá trình làm việc. Để quá trình cấp phôi và phân loại phôi theo đúng yêu cầu, trên thiết bị có đặt các cảm biến nhận biết và đếm sản phẩm điều khiển quá trình cấp phôi và phân loai phôi.
  15. - 15 - Boä n nhaû i phaä phoâ Caû bieá m n Maùg caá phoâ n p i Boä n ngaê phoâ phaä n i Caû bieá m n Cô caá phaâ loaï phoâ u n i i Hình 2-1. Cơ cấu cấp phôi kiểu phễu và máng tải (ổ chứa) Cơ cấu cấp phôi kiểu ổ chứa dựa trên nguyên lý ứng dụng trọng lực. Phôi phải có trọng lượng yêu cầu, đủ để tự dịch chuyển trong máng dẫn, các bề mặt của máng dẫn được gia công cẩn thận, và một số kiểu cấp phôi kiểu này được mô tả như hình 2-2. Hình 2-2. Một số cơ cấu cấp phôi kiểu máng tải
  16. - 16 - Ngoài ra còn có các cơ cấu cấp phôi kiểu phễu ngăn hình 2-3 cho phép định hướng sơ bộ phôi bên ngoài phễu rồi mới đưa vào ngăn. Hình 2-3. Cơ cấu cấp phôi kiểu phễu ngăn Thể tích phễu được tính theo công thức sau: theo [2] ta có Vct .T V ph  (2-1) t .K v Trong đó: Vct : thể tích của một phôi; T: thời gian làm việc liên tục của cơ cấu cấp phôi theo phương pháp cấp một lần cho ban đầu; t: thời gian gia công một chi tiết; Kv : hệ số sử dụng thể tích; Với các chi tiết dạng bi cầu, đai ốc, vòng đệm, phôi hình trụ và côn, hệ số K v nằm trong khoảng từ 0,5 (với chi tiết có chiều dài l lớn hơn d nhiều lần ) tới 0,65 ( với chi tiết có l < d ). Trong gia công cơ, người ta sử dụng phễu có chiều sâu không lớn hơn kích thước khác của nó. Trong trường hợp này, lực tác động theo phương thẳng đứng lên lớp phôi sẽ không khác nhiều so với
  17. - 17 - trọng lượng của toàn bộ lượng phôi trong phễu. Khi chiều sâu phễu tăng, lực này giảm đáng kể vì phần lớn trọng lượng phôi được thành phễu tiếp nhận. Một trong số cơ cấu chấp hành của cơ cấu cấp phôi kiểu phễu là bộ móc phôi. Bộ móc phôi thường có dạng: móc, vấu, khe hở trên đĩa cấp, ống v.v... số bộ móc phôi và hình dáng của nó phụ thuộc vào năng suất cấp phôi yêu cầu và hình dáng của phôi ban đầu. Năng suất cấp phôi được tính theo công thức, theo [2] ta có: Q = z.n.q.Km (2 -2) Trong đó: z: số bộ móc phôi; n: số vòng quay hoặc số chuyển động khứ hồi trong một đơn vị thời gian; q: số phôi nằm trên một móc đồng thời; Km : hệ số móc phôi; 2.1.2. Cơ cấu cấp phôi rung động: Trong số cơ cấu cấp phôi rời, nhóm cơ cấu cấp phôi rung động có một vị trí rất quan trọng. Dịch chuyển của phôi trong các cơ cấu này nhờ lực quán tính và ma sát xuất hiện khi máng dẫn phôi có chuyển động rung. Dẫn động của các cấp phôi kiểu này có thể là đầu rung điện từ, lệch tâm, khí nén hoặc thủy lực. Thông dụng nhất là các phễu cấp phôi điện từ. Chúng cho phép điều chỉnh vô cấp năng suất cấp phôi . Hình 2-4 (Máng định hướng phôi trong các cơ cấu cấp phôi kiểu rung động). Khi cấp phôi dạng đĩa, vòng, tấm vuông hoặc chữ nhật theo phương pháp cấp một lớp (2-4.a), máng dẫn được chế tạo nghiêng về phía tấm phễu một góc  = 3 50, chiều cao gờ nhỏ hơn chiều cao phôi. Khi h  d các chi tiết dạng mũ chụp có thể định hướng trên mặt phẳng nhở các rãnh định hình (2-4.b) chỉ cho phép phôi di chuyển bằng mặt đáy phía dưới. Các con lăn có
  18. - 18 - hình dáng khác nhau, các loại ống có d< l được hất vào phễu nhờ các tấm chắn chuyên dùng (2-4.c). Các chi tiết có mũ bậc có thể định hướng nhờ các khe. Hình 2-4. Máng định hướng phôi trong các cơ cấu cấp phôi kiểu rung động thoát ( 2-4.d). Các chi tiết hai bậc có thể định hướng nhờ tấm chắn chuyên dùng, giữ cho phần có đường kính nhỏ quay lên trên( 2-4.e). 2.2. Tổng quan về các phương pháp kiểm tra tự động: Nguyên công kiểm tra chất lượng của chi tiết chiếm một tỷ lệ lớn trong quy trình công nghệ. Trong một số lĩnh vực sản xuất, nguyên công kiểm tra chiếm từ 25  50% thời gian của chu kỳ công nghệ ( thời gian thực hiện quy trình công nghệ ). Với mức độ cơ khí hóa và tự động hóa quy trình công nghệ thì các nguyên công kiểm tra ngày càng chiếm một tỷ lệ lớn. Nguyên công kiểm tra có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của sản phẩm. Kinh nghiệm tự động hóa các nguyên công kiểm tra như
  19. - 19 - các thiết bị kiểm tra tích cực và các máy tự động kiểm tra phân loại góp phần nâng cao chất lượng và năng suất lao động. 2.2.1. Các phương pháp kiểm tra tự động kích thước ngoài: a/ Kiểm tra tự động bằng phương pháp trực tiếp: Kiểm tra tự động đường kính d và chiều dài l của chi tiết bằng các thiết bị khác nhau được mô tả hình 2-5 như sau: 1,2.Chi tiết kiểm tra 3.Calíp 4.Thanh di chuyển 5,6.Công tắc 7.Calíp hình chêm 8.Calíp phẳng 9.Khối V 10.Thanh kiểm tra 11.Tay đòn lắc lư 12.Kéo kiểm tra 13.Chi tiết kiểm tra Hình 2-5. Sơ đồ kiểm tra kích thước ngoài bằng phương pháp tiếp xúc trực tiếp Trên hình 2-5.a calíp 3 dịch chuyển theo hướng tới chi tiết bằng cần kiểm tra 2 hoặc 1 để kiểm tra kích thước lớn nhất và kích thước nhỏ nhất d hoặc l. Thanh 4 di chuyển cùng calíp , nên thanh 4 sẽ tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với các công tắc 5 và 6. Nếu kích thước chi tiết nhỏ hơn kích thước giới hạn nhỏ nhất thì calíp sẽ tụt xuống quá nấc "không qua" và tiếp xúc với công tắc 6 để báo tín hiệu"phế phẩm". Tương tự như vậy hình 2- 5.b là nguyên lý kiểm tra kích thước bằng calíp hình chém. Hình 2- 5.c sơ đồ kiểm tra đường kính hoặc chiều dài của chi tiết nhờ calíp phẳng. Hình 2- 5.d là sơ đồ kiểm tra kích thước của chi tiết hình trụ khi định vị trên khối V. Sơ đồ kiểm tra chi tiết bằng tay đòn 11 chuyển động lắc lư được trình bày trên hình
  20. - 20 - 2-5.e, hình 2- 5.g là sơ đồ kiểm tra kích thước của chi tiết bằng cơ cấu kiểm tra dạng chiếc kéo. Theo những sơ đồ kiểm tra trên thì các bề mặt làm việc của calíp hoặc thanh kiểm tra luôn tiếp xúc với bề mặt chi tiết nên chúng bị mòn nhanh và giảm độ chính xác cũng như độ ổn định của cơ cấu kiểm tra. Để khắc phục tình trạng này có thể dùng cơ cấu kiểm tra tự động không tiếp xúc. b/ Kiểm tra tự động đường kính ngoài bằng phương pháp không tiếp xúc: Sơ đồ kiểm tra tự động các đường kính chi tiết bằng phương pháp không tiếp xúc như hình 2-6 1.Mặt tỳ 2.Chi tiết kiểm tra áp suất 3.Nguồn sáng 4.Thấu kính 5.Khe hở 6.Tấm ngăn 7.Vật kính 8.Tế bào quang điện Khe hở 9,13,16.Chi tiết kiểm tra 10.ống dẫn khí nén 11.Màng 12.Công tắc 14.Lõi 15.Cuộn dây 17.Vòng phát 18.Vòng nhận Hình 2-6. Sơ đồ kiểm tra tự động đường kính ngoài bằng phương pháp không tiếp xúc Hình 2-6.a là sơ đồ kiểm tra bằng phương pháp tế bào quang điện. Chi tiết cần kiểm tra 2 nằm giữa mặt tỳ 1 và tắm ngăn 6, tạo ra khe hở 5 để cho tia sáng từ nguồn chiếu 3, qua thấu kính 4 đi qua. Tia sáng sau khi qua khe hở được vật kính 7 thu lại để truyền tới tế bào quang điện 8. Khi kích thước chi tiết cần kiểm tra thay đổi thì thay đổi dòng ánh sáng, do đó cường độ dòng điện đi qua tế bào quang điện cũng thay đổi theo tỷ lệ với sự thay đổi của
nguon tai.lieu . vn