Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC ***** Họ và tên: Nguyễn Tiến Lực TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN Chuyên ngành: Kinh tế Thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế. Mã số: 6 2 3 1 0 7 0 1 “NĂNG LỰC CẠNH TRANH LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” Giáo viên hướng dẫn : PGS, TS: Vũ Sĩ Tuấn Học viên: Nguyễn Tiến Lực Hà Nội, tháng 12 năm 2009
  2. MỤC LỤC Phần mở đầu Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 4 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 5 5. Đối tượng & Phạm vi nghiên cứu. ....................................................................... 6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. .. 7. Kết cấu của Luận văn. ........................................................................................6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ 1.1 . Tổng quan về lữ hành du lịch quốc tế. ..................................................... 7 1.1.1. Một số khái niệm. ..................................................................................... 1.1.2. Vai trò của lữ hành du lịch quốc tế. ..................................................... .... 1.1.3. Một số loại hình du lịch phục vụ cho phát triển lữ hành du lịch quốc tế. 1.1.4. Tình hình phát triển Lữ hành du lịch quốc tế trên thế giới và khu vực. 1.1.5. Những cơ hội và thách thức của lữ hành du lịch quốc tế khi hội nhập. 1.2 Cạnh tranh và Năng lực cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế. ............... 20 1.2.1. Khái niệm về Cạnh tranh ...................................................................... .... 1.2.2. Khái niệm Năng lực cạnh tranh và Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành du lịch Quốc tế. ....................................................................... 1.3. Kinh nghiệm nâng cao cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế của một số quốc gia trên thế giới ......................................................................................... 24 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................................... 1.3.2. Kinh nghiệm của Malaysia ........................................................................ 1.3.3. Kinh nghiệm của Campuchia .................................................................... 1.3.4. Kinh nghiệm của Singapore ...................................................................... 1.3.5. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra .............................................. 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 2.1. Hoạt động lữ hành du lịch quốc tế ở Việt Nam......................................... 28 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của lữ hành du lịch quốc tế ................. ........ 2.1.2. Hoat động lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam gần đây.................... ...
  3. 2.1.3. Đối thủ cạnh tranh trong lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam ......... 30 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam. 2.2.1. Môi trường kinh doanh của lữ hành du lịch quốc tế ............................ 31 2.2.2. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch và lữ hành du lịch quốc tế ............. ..... 35 2.2.3. Sản phẩm và dịch vụ lữ hành du lịch quốc tế........................................ 38 2.2.4. Vấn đề tuyên truyền, quảng bá và Marketing trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam. ................................................................... 41 2.2.5. Nguồn nhân lực lữ hành du lịch quốc tế .............................................. 45 2.2.6. Vốn, công nghệ trong lữ hành du lịch quốc tế...................................... 48 2.2.7. Trình độ tổ chức, quản lý trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế ........ 49 2.2.8. Giá cả đối với lữ hành du lịch quốc tế................................................. 50 2.2.9. Sự sẵn sàng phối hợp của các thành phần chủ đạo trong Tour du lịch.... 2.2.10.Nguồn lực tự nhiên và văn hoá............................................................. 53 2.2.11.Vấn đề nhận thức và ưu tiên phát triển lữ hành du lịch quốc tế ........... 56 2.3. Đánh giá Năng lực cạnh tranh Lữ hành du lịch Quốc tế của Việt Nam 58 2.3.1 . Ưu điểm ............................................................................................... 65 2.3.2 . Hạn chế ................................................................................................ 66 2.3.3 . Cơ hội ...................................................................................................67 2.3.4 . Thách thức ............................................................................................68 CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế. ........................................................................................... 70 3.1.1. Định hướng nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế. 3.1.2. Mục tiêu nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế. 3.2. Giải pháp nâng cao Năng lực cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế.......... 72 3.2.1. Giải pháp vĩ mô .....................................................................................72 3.2.2. Giải pháp vi mô..................................................................................... 80 Kết Luận ............................................................................................................ 85 Tài liệu Tham khảo
  4. Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Bộ VHTT & DL Bộ Văn hoá Thể Thao và Du lịch LHDLQT Lữ hành du lịch quốc tế NLCT Năng lực cạnh tranh TCDL Tổng cục Du lịch TTCI Travel & Tourism Competitiveness Index WEF World Economic Forum Danh mục các bảng hình vẽ, đồ thị Sô hiệu Nội dung Trang Bảng 1.2 Triển vọng Du lịch 2020: Dự báo du lịch thế giới theo khu vực 17 Bảng 2.1 Số lượng khách quốc tế đến Việt nam 1999- 2008 29 Bảng 2.2 Thu nhập trong du lịch 2000 - 2008 31 Bảng 2.3 Số lượng các doanh nghiệp lữ hành quốc tế 35 Bảng 2.4 Số lượng các cơ sở lưu trú 35 Bảng 2.5 Một vài chỉ số TTCI 2009 của các quốc gia trong khu vực 45 Bảng 2.6 Biểu giá so sánh một số chương trình tham quan ngắn ngày 50 Bảng 2.7 Một vài chỉ số TTCI 2009 có liên quan tới giá cả 51 Bảng 2.8 So sánh một vài chỉ tiêu về Nguồn lực tự nhiên & văn hoá của VN 54 Bảng 2.9 So sánh một vài chỉ tiêu liên quan tới nhận thức và ưu tiên du lịch 56 Bảng 2.10 Xếp hạng TTCI của Việt nam 2007 - 2009 58 Bảng 2.11 Xếp hạng TTCI 2009 của Việt Nam và một số nước trong khu vực 59 Bảng 2.12 Xếp hạng TTCI 2009 của Việt Nam và một số nước trong khu vực – 60 Chỉ số Hành lang Pháp lý Bảng 2.13 Xếp hạng TTCI 2009 của Việt Nam và một số nước trong khu vực – 63 Chỉ số Môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng Bảng 2.14 Xếp hạng TTCI 2009 của Việt Nam và một số nước trong khu vực – 64 Chỉ số Nguồn lực tự nhiên, văn hoá và nhân lực
  5. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội và ngày càng phát triển với nhịp độ cao. Du lịch không còn được coi là nhu cầu cao cấp, thậm chí ở nhiều nước phát triển nó là nhu cầu không thể thiếu được của mỗi người dân. Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch mới xuất hiện trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới trong việc thu hút khách quốc tế. Hoạt động lữ hành quốc tế diễn ra trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các quốc gia dùng mọi biện pháp để giành lấy lợi thế và vị thế cạnh tranh trên thị trường nhằm thu hút khách du lịch. Việt Nam mới bước đầu tham gia vào lĩnh vực này, đã góp phần quan trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch quốc tế của Việt Nam nói chung còn yếu so với nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các doanh nghiệp LHDLQT về cơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp cận thị trường du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thị trường, marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng bá, tiếp thị ở thị trường nước ngoài của nhiều doanh nghiệp LHDLQT của Việt Nam còn hạn chế. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng chủ đạo hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO từ tháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHDLQT để thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết. Việt Nam nếu không có đủ năng lực tiếp cận thị trường quốc tế và khu vực, thiếu một chiến lược cạnh tranh linh họat phù hợp sẽ khó có khả năng cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh và sẽ bị loại khỏi sân chơi trong việc tiếp cận thị trường và thu hút khách quốc tế.
  6. 4 Trước tình hình đó, việc nghiên cứu đặc điểm, hiện trạng cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế ở Việt Nam để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế là điều cần thiết giúp cho ngành du lịch của Việt Nam phát triển lên một tầm cao mới. Chính do vậy, tôi đã chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế: Thực trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu: 2.1. Trên thế giới: Thời gian gần đây, khá nhiều học giả nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong du lịch, kể cả năng lực cạnh tranh điểm đến và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch. Những công trình nghiên cứu nổi bật có thể kể tới như: “ Tourism, competitive and societal prosperity” (1999), “The competitive destination: a sustainable tourism perspective” (2003) của G.I Crouch &J.R.Brent Ritchie; “Tourism, Technology and Competitive Strategies” (1993) của Auliana Poon; “ Destination Competitive: Determinants and Indicators” (2003) của Dwyer Larry & Chulwon Kim ..... Tuy nhiên, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT là vấn đề phức tạp, nên có nhiều quan điểm khác nhau. Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới (World Travel & Tourism Council – WTTC) cũng đã có những công trình nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch của các nước trên thế giới. Bắt đầu từ năm 2007, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã nghiên cứu và đưa ra bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành TTCI (Travel& Tourism Competitiveness Index) của hơn 100 nước trên thế giới. Chúng tôi sẽ dựa trên kết quả TTCI 2009 này để phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam nói chung và lĩnh vực lữ hành quốc tế nói riêng. 2.2. Trong nước: Những công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành tại Việt Nam chưa xuất hiện nhiều. Năm 2006, UNDP đã tài trợ cho nhóm nghiên cứu của
  7. 5 Trường Đại học kinh tế quốc dân do Bộ Kế hoạch đầu tư chỉ định triển khai xây dựng đề tài „Khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá ngành du lịch’, trong đó tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của ngành du lịch nói chung và tác động của quá trình tự do hoá ngành du lịch đối với nền kinh tế của đất nước. Năm 2007, Vụ Lữ hành du lịch - Tổng cục du lịch Việt nam cũng cho ra mắt đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh lữ hành quốc tế của Việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Như vậy, cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu nào chuyên về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch cũng như LHDLQT tại Việt Nam. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam để thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc lĩnh vực lữ hành du lịch, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế; Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế; Đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành, tăng cường vị thế của lữ hành du lịch quốc tế trên thị trường để thu hút khách quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. 5. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam so với các nước là đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc trong việc thu hút khách quốc tế Inbound, không nghiên cứu năng lực cạnh tranh đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài (Outbound Tourism) và du lịch của người trong nước (Internal Tourism). Đề tài tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách về du lịch nói chung và lữ hành nói riêng từ năm 1990, với nhấn mạnh chủ yếu từ năm 2000 đến nay và khảo sát, điều tra
  8. 6 thực trạng hoạt động lữ hành du lịch quốc tế và năng lực cạnh tranh thu hút khách quốc tế của các doanh nghiệp lữ hành du lịch quốc tế được cấp phép trước 01/07/2009. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Trong nội dung nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, phỏng vấn và thu thập thông tin; Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống; Phương pháp thống kê; Phương pháp dự báo và chuyên gia... 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài này gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Lữ hành du lịch quốc tế và Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Lữ hành du lịch Quốc tế. Chương 2: Thực trạng Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Lữ hành du lịch quốc tế của Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Lữ hành du lịch Quốc tế của Việt Nam.
  9. 7 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH LỮ HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ 1.1. Tổng quan về Lữ hành du lịch Quốc Tế 1.1.1. Một số khái niệm Du lịch xuất phát từ việc đi lại, di chuyển của con người từ nơi này sang nơi khác ( travel). Những người đi lại, di chuyển với nhiều mục đích khác nhau được gọi là khách lữ hành hay lữ khách ( traveller). Do phạm vi và góc độ nghiên cứu đa dạng, khái niệm du lịch được đề cập đến một cách khác nhau:  Trên góc độ Người đi du lịch thì du lịch là hoạt động của con người thoát khỏi nơi cư trú tới những vùng khác với những nguyên cớ khác nhau, ngoài mục đích cư trú và để tiêu tiền chứ không phải để kiếm tiền ( Nhà kinh tế Áo jozep Stander). Họ coi du lịch là một sinh hoạt bao gồm mọi việc từ dự trù chuyến đi, di chuyển đến nơi, lưu trú, trở về và hồi tưởng lại sau đó.  Dưới góc độ những người kinh doanh du lịch thì Du lịch là tổng hợp những mối quan hệ và những hiện tượng phát sinh trong những cuộc hành trình và lưu trú của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên, nếu việc lưu trú đó không trở thành nơi cư trú (định nghĩa của Husicker và Kraff). Các nhà kinh doanh xem ngành du lịch là một cơ hội để kiếm lợi nhuận bằng cách cung cấp sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho du khách.  Đối với Chính phủ tại địa bàn du lịch: các giới chức chính phủ xem du lịch chủ yếu như một hoạt động kinh tế có thể đem lại thu nhập cho dân chúng, ngoại tệ cho quốc gia và tiền thuế cho ngân sách.  Dân chúng địa phương: thường xem du lịch là một cơ hội tạo việc làm và giao lưu văn hoá. Một điều cần lưu tâm đó là hậu quả của sự giao tiếp giữa một số
  10. 8 lượng lớn khách du lịch quốc tế với người dân địa phương. Hậu quả này có thể có lợi, nhưng cũng có thể gây nguy hại cho cả hai. Trên cơ sở tổng quát, Tổ chức du lịch quốc tế (WTO – World Tourism Organization) cũng đưa ra khái niệm cụ thể và chi tiết về du lịch nhằm làm cơ sở cho việc thống kê đánh giá về du lịch quốc tế. Những khái niệm này được Liên hợp quốc công nhận như sau:  “Du khách quốc tế”: là người lưu trú ít nhất một đêm, nhưng không vượt quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú; du khách có thể đến vì nhiều lý do khác nhau nhưng không có lĩnh lương ở nơi đến.  “Du khách trong nước”: là người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó, khác nơi thường trú, trong một thời gian ít nhất 24 giờ và không vượt quá một năm với mục đích khác hơn là làm việc để lĩnh lương ở nơi đến. Ngoài ra các thuật ngữ sau cũng được Hội đồng Thống kê Liên hợp Quốc công nhận ngày 14/03/1993 theo đề nghị của WTO để thống nhất việc soạn thống kê du lịch:  Du lịch quốc tế (International Tourism): Gồm hai bộ phận: - “Inbound Tourism”: gồm những người từ nước ngoài đến thăm một quốc gia khác nơi họ cư trú. Đây là đối tượng du khách chính mà chúng ta muốn thu hút họ tới với đất nước chúng ta để thu thêm được nhiều ngoại tệ cho quốc gia, nâng cao thu nhập của người dân, cũng như góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch. - “Outbound Tourism”: gồm những người đang sống trong một quốc gia đi viếng thăm nước ngoài.  Du lịch của người trong nước (Internal Tourism): gồm những người đang sống trong một quốc gia đi viếng thăm trong nước.  Du lịch nội địa (Domesic Tourism): gồm Inbound & Internal tourism.
  11. 9 Lữ hành xuất phát từ những nội dung cơ bản của hoạt động du lịch, thì việc định nghĩa hoạt động lữ hành, cũng như việc phân biệt lữ hành với du lịch là việc cần thiết. Tuy nhiên ở đây có hai cách tiếp cận về lữ hành và du lịch. Cách tiếp cận thứ nhất: hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành (Travel) bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Với một phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành. Nhưng không phải tất cả hoạt động lữ hành là du lịch. Tại các nước phát triển, đặc biệt ở các nước Bắc Mỹ thì thuật ngữ “ lữ hành” và “ du lịch” (Travel and Tourism) được hiểu một cách tương tự như “ Du lịch”. Vì vậy, người ta có thể sử dụng thuật ngữ “ lữ hành du lịch” để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới các chuyến đi với mục đích du lịch. Với cách tiếp cận lữ hành này cho phép nghiên cứu hoạt động lữ hành ở một phạm vi rộng lớn. Cách tiếp cận thứ hai, tiếp cận lữ hành ở phạm vi hẹp. Để phân biệt hoạt động kinh doanh lữ hành với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí ... người ta giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định nghĩa về lữ hành trong Luật du lịch Việt Nam có hiệu lực từ năm 2006: “ lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”. Trong vấn đề nghiên cứu chúng ta phải hiểu lữ hành theo nghĩa rộng, chứ không hẳn chỉ bó hẹp trong phạm vi thuần tuý lữ hành là việc kinh doanh chương trình du lịch được, hơn nữa chúng ta cũng giới hạn việc nghiên cứu khách du lịch quốc tế vào Việt Nam ( Inbound Tourism). Như vậy, lữ hành quốc tế bao gồm các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới chuyến đi của khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. 1.1.2. Vai trò của lữ hành du lịch quốc tế
  12. 10 Ngày càng có nhiều quốc gia đưa ra những chính sách hấp dẫn cũng như các khoản đầu tư lớn nhằm thu hút và phát triển Du lịch theo hướng lâu dài bởi họ nhận thấy những lợi thế mà nó đem lại. Vị trí của du lịch trong nền kinh tế quốc dân càng được khẳng định. Xét về ý nghĩa kinh tế, đầu tư cho du lịch thu lại lợi nhuận nhiều và thu hồi vốn nhanh. Du lịch được coi là “ngành công nghiệp không khói” hay “ngòi nổ để phát triển kinh tế” trong vấn đề thu hút ngoại tệ, doanh thu từ du lịch cao, tạo nhiều công ăn việc làm v.v... Du lịch là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao, có khả năng thu hồi vốn nhanh và bảo toàn được vốn. Theo nghiên cứu của Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) thì cứ 1 USD đầu tư vào công nghiệp đem lại 1,1 USD, nhưng 1 USD đầu tư vào du lịch sẽ mang lại 1,4 USD. Khi lợi nhuận tăng, tất nhiên nó sẽ đóng góp được nhiều hơn vào Ngân sách nhà nước cùng với nguồn ngoại tệ lớn góp phần cải thiện cán cân thanh toán và phát triển nền kinh tế quốc dân. Và trong đó, đóng góp của du lịch quốc tế thường chiếm khoảng ½. Đổi mới và đẩy mạnh phát triển du lịch sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, kéo theo phát triển nhiều ngành kinh tế như xây dựng, giao thông vận tải, bưu điên, ngân hàng… Thực ra, khi du lịch phát triển hoặc khi chúng ta có chính sách phát triển du lịch thì tất yếu dòi hỏi về xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, các điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng sẽ tăng lên. Một quốc gia có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp hay có bề dày văn hoá với những di tích lịch sử nổi tiếng, những kỳ quan nổi tiếng chắc chắn sẽ hấp dẫn khách du lịch nhưng quốc gia đó sẽ thu hút được lượng khách nhiều hơn nếu biết đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, biết tôn tạo và phát triển đúng hướng. Hơn nữa, du lịch phát triển kéo theo sự phát triển của các ngành công nông nghiệp và chế biến thực phẩm. Khi khách du lịch lưu trú ở một nước hoảng năm ngày, họ sẽ phải tiêu thụ một khối lượng lớn lương thực. Không phải xây dựng nhà máy, không phải đầu tư nhiều vào đóng gói, bảo quản và vận chuyển, nước này có thể tiêu thu tại chỗ một khối lượng lớn thực phẩm, tạo ra nhiều việc làm và thu hút được số
  13. 11 luợng lớn ngoại tệ. Theo tính toán của Tổ chức Du lịch Thế giới, thì trong cơ cấu chi tiêu của du khách, có tới 40% số tiền khách đi du lịch dùng chi vào việc mua sắm. Đây là nhu cầu cần thiết của khách mà du lịch phải tìm cách đáp ứng, và việc đáp ứng nhu cầu này có thể tạo ra nhiều lao động cũng như thu được nguồn ngoại tệ cho đất nước. Du lịch quốc tế cũng đem lại những điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các quan hệ kinh tế của các thương gia, các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua việc khách du lịch kết hợp tham quan du lịch với việc tìm hiểu thị trường, môi trường đầu tư kinh doanh. Du lịch làm thay đổi sắc thái, cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi địa phương và mỗi quốc gia. Thông qua việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch và các cung cấp dịch vụ khác, du lịch tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế huy động nguồn lực vật chất, lao động để phát triển kinh tế địa phương. Du lịch tạo điều kiện phát triển tới cả các vùng sâu, vùng xa, từ đó nâng cao trí thức, tạo việc làm và thu nhập cho người bản địa và từ đó tạo nên chính khoản đầu tư cho cuộc sống họ. Du lịch quốc tế là chiếc cầu nối của tình hữu nghị, tạo sự hiểu biết giao lưu giữa các dân tộc, tạo nên một thế giới hoà bình, thịnh vượng và tôn trọng lẫn nhau. Với vị trí kinh tế, chính trị, xã hội như vậy, du lịch quốc tế đã và đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế xã hội của mỗi nước, là mục tiêu phát triển của nhiều quốc gia. Như vậy, rõ ràng phát triển du lịch là một hướng đi đúng đắn và hết sức cần thiết. 1.1.3. Một số loại hình du lịch phục vụ cho phát triển lữ hành du lịch quốc tế. Muốn phát triển lữ hành du lịch quốc tế tốt, mặc nhiên phải cần có được những sản phẩm du lịch đạt chất lượng, những loại hình du lịch phù hợp để khai thác có hệu quả. Việc tìm hiểu về chúng, phát huy những thế mạnh của các sản phảm du lịch, loại hình du lịch là điều hết súc cần thiết. Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thoả mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự,
  14. 12 hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó. Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân thành các loại hình du lịch khác nhau. Theo động cơ đi du lịch, thì du lịch có thể được chia thành 5 loại hình du lịch như sau: a. Du lịch nghỉ dưỡng. Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch mà khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ. Du lịch chữa bệnh được phân thành: chữa bệnh bằng khí hậu: khí hậu núi, khí hậu biển…; chữa bệnh bằng nước khoáng: tắm nước khoáng, uống nước khoáng…; chữa bệnh bằng bùn; Chữa bệnh bằng hoa quả … b. Du lịch văn hoá. Gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế. Du lịch văn hóa chủ yếu dựa vào những yếu tố văn hóa, lễ hội truyền thống, phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới. Phần lớn hoạt động du lịch văn hóa gắn liền với địa phương. Khách du lịch ở các nước phát triển thường lựa chọn những lễ hội của các nước để tổ chức những chuyến du lịch nước ngoài. Bởi thế, thu hút khách du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống của người dân địa phương. Ở Việt Nam, nhiều hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức dựa trên những đặc điểm của vùng miền. Chương trình Lễ hội Đất Phương Nam (Lễ hội văn hóa dân gian vùng Đồng bằng Nam bộ), Du lịch làng nghề; Con đường Di sản miền Trung (Lễ hội dân gian kết hợp tham quan những di sản văn hóa được UNESCO công nhận)... là những hoạt động của du lịch văn hóa, thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Theo thống kê, lượng khách chọn du lịch văn hoá - làng nghề hiện chiếm tới 60% trong tổng lượng 800 triệu khách du lịch trên toàn thế giới. Khi văn hoá được giao
  15. 13 thoa một cách tích cực thì giới hạn về không gian, địa lý sẽ không còn ý nghĩa. Lợi ích kinh tế, văn hoá, vị thế của địa phương, quốc gia sẽ tăng lên gấp bội. c. Du lịch sinh thái ''Du lịch sinh thái '' (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và mau chóng thu hút được sự quan tâm của nhiều người từ những lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái niệm rộng, được hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau. Ở Việt Nam: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”... Với đường bờ biển dài hơn 3.200 km, bên cạnh hệ sinh thái vùng cát ven biển, Việt Nam còn có 7 đến 10 triệu ha đất ngập nước mà trong đó có trên 75 % hệ sinh thái đất ngập nước vào loại điển hình so với các vùng đất ngập nước toàn thế giới. Tiêu biểu nhất của hệ sinh thái đất ngập nước là vùng Đồng Tháp Mười, các đầm phá ven biển miền Trung, các hồ chứa nước …. Đây là tiềm năng du lịch sinh thái lớn ở Việt Nam. Một số địa chỉ du lịch sinh thái như: vườn quốc gia như Cúc Phương, Bạch Mã, Cát Tiên, Ba Vì và khu sinh quyển Cần Giờ đã tham gia hoạt động du lịch sinh thái và có hiệu quả. Các khu này đã xây dựng được một số tuyến du lịch sinh thái, đường mòn thiên nhiên. Tiêu biểu là Vườn quốc gia Cúc Phương đã xây dựng khu nuôi linh trưởng rộng gần 2 ha, ở đây có một số loài khỉ, vượn và các loài động vật khác. d. Du lịch mạo hiểm. Du lịch mạo hiểm là một hình thức đi du lịch kết hợp với các hoạt động vui chơi thể thao đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao trong việc tổ chức chương trình vì nó liên quan trực tiếp đến sự an toàn cho du khách. Du lịch mạo hiểm đang thu hút sự quan tâm của nhiều du khách, đặc biệt là những người ưa khám phá, mạo hiểm, trở về với tự nhiên. Nước ta có tiềm năng du lịch đa dạng và đang nổi lên là một điểm đến mới, hấp dẫn trên bản đồ du lịch thế giới. Với 3/4 địa hình là đồi núi, với các hệ thống sông ngòi chằng chịt, các dãy núi đá vôi của địa hình karst, nhiều hang động đẹp, nhiều khu rừng
  16. 14 nguyên sinh nhiệt đới cũng như các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia rộng lớn, với hơn 3.000 km bờ biển tạo nên những cảnh đẹp vô cùng phong phú, những bức tranh sinh động trải dài từ Bắc đến Nam là những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch mạo hiểm. Địa hình nước ta rất thích hợp cho việc phát triển các loại hình du lịch mạo hiểm như đi bộ (trekking), leo núi (hiking), đua ô tô, mô tô, xe đạp, lặn biển, bè mảng, đua thuyền, lướt ván, nhảy dù, dù lượn, khinh khí cầu v.v… Trekking là loại hình du lịch mạo hiểm phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay. Trekking thường được tổ chức theo hình thức homestay tại gia đình của người dân bản địa. Chính vì thế mà du khách sẽ được hưởng trọn vẹn cảm giác “về với thiên nhiên” với đầy đủ bản ngã văn hoá của mình. e. Du lịch MICE. MICE là loại hình du lịch rất nhiều nước đẩy mạnh phát triển, vì giá trị của loại dịch vụ này lớn hơn rất nhiều so với du lịch cá nhân hay du lịch nhóm. Ngày nay, MICE (Meetings, Incentives, Conventions, Events) được xem là sản phẩm du lịch tổng hợp của những sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp.  Các cuộc họp (Mettings): Các cuộc hội họp được chia làm hai lọai: Cuộc hội họp giữa các công ty với nhau (Association meetings) và cuộc họp giữa các thành viên trong một công ty (Coporate meetings).  Các tour du lịch khen thưởng (Incentives) về bản chất Incentives được xem như những cuộc họp nhưng mục đích của nó thì khác so với meetings, Incentive thường được tổ chức: nhằm tập hợp những lực lượng bán hàng mạnh nhất để thảo luận những chiến lược trong tương lai; liên kết các nhà quản lý cấp cao với các lực lượng hàng đầu trong bán hàng; tuyên dương nhân viên nhân viên xuất sắc; khen thưởng các đại lý bán hàng vượt chỉ tiêu….  Các cuộc hội thảo (Conferences/ Conventions) hình thức hội nhập này cú quy mô lớn hơn so với meetings hay incentives. Các cuộc hội họp này được tổ chức bởi những tổ chức quốc tế và quy tụ nhiều thành viên tham dự hơn
  17. 15  Sự kiện và các cuộc triển lãm (Events/ Exhibitions) bao gồm hai hình thức sau: Coporate events/ exhibitions là hình thức hội họp nhằm mục đích công nhận, tuyên dương thành tích của nhân viên hay trình bày sản phẩm; Special events/ exhibitions là hình thức đặc biệt vì quy mô của nó thu hút rất nhiều báo, đài cũng như các phương tiện truyền thông khác và đây chính là các cuộc triển lãm. Tổ chức các sự kiện MICE, nhất là hội nghị khách hàng hay họp mặt toàn công ty, là những chính sách thường kỳ của các công ty và tập đoàn đa quốc gia. Mỗi lần tổ chức, các công ty thường thích thay đổi địa điểm và di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để phục vụ nhu cầu du lịch của những người tham dự. Việt Nam là điểm mà nhiều khách du lịch muốn đến tham quan, trước hết là vì sự mới mẻ của quốc gia này, khi những quốc gia khác trong khu vực đang trở nên nhàm chán đối với họ. 1.1.4. Tình hình phát triển du lịch thế giới và khu vực a. Tình hình chung: Ngày nay, Du lịch được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước và được coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), trong những năm gần đây, du lịch toàn cầu tiếp tục phát triển mặc dù chịu ảnh hưởng tiêu cực của thiên tai, dịch bệnh (SARS, Cúm gà,…), cuộc chiến Irắc, xung đột, khủng bố ở Trung Đông và nhiều nơi khác trên thế giới. Năm 1999, lượng khách du lịch quốc tế đạt 664 triệu lượt, thu nhập từ du lịch đạt 445 tỷ USD; đến 2006 lượng khách du lịch quốc tế đạt 842 triệu lượt, thu nhập từ du lịch đạt trên 700 tỷ USD. b. Mười điểm đến hàng đầu thế giới Về lượng khách đến, Pháp đứng vị trí số 1, tiếp đó đến Tây Ban Nha và Mỹ, Trung Quốc đứng thứ 4 về lượng khách đến, Italia, đứng thứ 5 về lượng khách đến Anh và Đức đứng thứ 6 và thứ 7, Áo đứng thứ 9, Mexico và Liên bang Nga đứng thứ 10 về lượng khách đến, Về lượng khách quốc tế, có thay đổi trong danh sách 10 nước đứng đầu năm 2006, Đức thay thế Mexico ở vị trí thứ 7, Áo và Liên bang Nga tăng
  18. 16 thêm một bậc, lên vị trí thứ 9 và 10. Ngược lại, Thổ Nhĩ Kỳ đứng ở vị trí thứ 9 năm 2005, đã tụt 2 bậc. Mười nước thu nhập hàng đầu năm 2006 chiếm 51% tổng số thu nhập, ước tính 735 tỷ đô la Mỹ, lượng khách du lịch của các nước này có sụt giảm chút ít, chiếm 47% tổng lượng khách toàn cầu. c. Du lịch ra nước ngoài. Đối với các thị trường nguồn, du lịch quốc tế vẫn khá là tập trung ở các nước công nghiệp của Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, với các mức độ gia tăng của thu nhập thuần, nhiều nước đang phát triển đã cho thấy sự tăng trưởng nhanh trong những thập kỷ qua, đặc biệt ở Đông Bắc và Đông Nam Châu Á, Trung và Tây Âu, Trung Đông và Nam Phi. d. Tình hình du lịch Châu Á và Thái Bình Dương Châu Á và Thái Bình Dương tăng trưởng mạnh trong năm 2006, với mức tăng trưởng bình quân 9,4%. Nam Á và Đông Á tăng 11,6%. Khu vực thành công nhất là Nam Á, tăng 13,9%. Trong khi đó , lượng khách đến Indonesia giảm 6%, Thái Lan – tuy có nhiều biến cố chính trị xẩy ra nhưng các thông số theo tháng vẫn tăng 20%. Nam Á tăng 13,9% trong năm 2006. Ở Châu Đại Dương, khách đến Úc tăng hơn 5,2% trong năm 2005, và một số đảo Thái Bình Dương đạt được mức tăng trưởng bình thường, bao gồm các đảo Cook và Guam, đều tăng +6%. Nhưng điểm đến nhiều nhất là Papua New Guinea (+17%) và Fiji (+10%). e. Triển vọng du lịch năm 2020 (Tourism 2020 Vision) Đây là kế hoạch dự báo và đánh giá dài hạn của Tổ chức Du lịch Thế giới về sự phát triển du lịch trong vòng 20 năm của thiên niên kỷ mới. Mục đích chính của Triển vọng Du lịch Năm 2020 là những dự báo trong thời gian 25 năm, năm 1995 là năm khởi điểm và những dự báo cho năm 2010, 2020. Theo đó, UNWTO dự báo lượt khách du lịch ước tính đạt trên 1.56 tỷ vào năm 2020. Trong đó, 1.18 tỷ lượt sẽ là khách đi du lịch giữa các vùng còn lại 0.38 tỷ lượt sẽ là khách đi du lịch đường dài. Tổng số lượt khách theo vùng vào năm 2020 cho thấy 3
  19. 17 khu vực đứng đầu sẽ là Châu Âu (717 triệu khách), Đông Á & Thái Bình Dương (397 triệu) và Châu Mỹ (282 triệu), tiếp đó là Châu Phi, Trung Đông và Nam Á. Đông Á & Thái Bình Dương, Nam Á, Trung Đông và Châu Phi dự báo đạt mức tăng trưởng trên 5% một năm, trong khi đó trung bình thị phần thế giới là 4.1%. Những khu vực phát triển mạnh như Châu Âu và Châu Mỹ lại dự báo chỉ đạt dưới mức tăng trưởng trung bình nói trên. Bảng 1.1: Triển vọng Du lịch 2020: Dự báo du lịch thế giới theo khu vực ĐVT: triệu lƣợt ngƣời Dự báo Mức tăng trƣởng trung Thị phần 2010 2020 bình (%) 1995-2020 1995 2020 Thế giới 1,006.4 1,561.1 4.1 100 100 Châu Phi 47.0 77.3 5.5 3.6 6.0 Châu Mỹ 190.4 282.3 3.9 19.3 18.1 Đông Á & TBD 195.2 397.2 6.5 14.4 25.4 Châu Âu 527.3 717.0 3.0 59.8 45.9 Trung Đông 35.9 68.5 7.1 2.2 4.4 Nam Á 10.6 18.8 6.2 0.7 1.2 Du lịch nội vùng 790.9 1,183.3 3.8 82.1 75.8 Du lịch đường dài 215.5 377.9 5.4 17.9 24.2 Nguồn: Dữ liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới - UNWTO Châu Âu sẽ duy trì thị phần cao nhất về lượng khách, mặc dù có sự sụt giảm từ 60% (năm 1995) xuống còn 45,9% vào năm 2020. Vào năm 2010, Châu Mỹ sẽ giảm từ 19,3% (năm 1995) xuống còn 18,1% (năm 2020) và sẽ phải nhường vị trí thứ hai của mình cho khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, vùng sẽ đón nhận 25,4% lượng khách du lịch của thế giới vào năm 2020. Du lịch đường dài toàn cầu sẽ tăng trưởng nhanh hơn, đạt 5.4% một năm trong suốt giai đoạn 1995-2020, cao hơn du lịch giữa các vùng (đạt 3.8%). Như vậy, tỷ lệ giữa du lịch nội vùng và du lịch đường dài sẽ chuyển dịch từ 82:18 năm 1995 thành con số sát hơn 76:24 năm 2020. Về kinh tế, doanh thu du lịch được xếp ngang hàng với doanh thu từ xuất khẩu và tiêu dùng du lịch được xếp ngang hàng với chi phí nhập khẩu. Đối với nhiều nước, Du lịch quốc tế là nguồn thu không thể thiếu để thu ngoại tệ.
  20. 18 f. Xu hướng phát triển du lịch Kinh tế dịch vụ du lịch vừa mỗi nước phát triển gắn liền với xu thế vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Hiện nay đang diễn ra những xu hướng phát triển dịch vụ du lịch như sau:  Xu hướng thứ nhất: Là sự chuyển hướng đi của nguồn khách du lịch. Trước đây khách du lịch Châu Âu thường đi nghỉ ở các nước láng giềng hoặc ở những vùng du lịch nổi tiếng thế giới như Địa Trung Hải, Biển Đen, Hawai, vùng Caribe hoặc trượt tuyết trên dãy Alpes; khách Châu Á cũng chỉ đi du lịch các nước trong khu vực thì nay nguồn khách được phân đến những vùng, những nước mới phát triển du lịch để tìm hiểu và phát hiện những điều mới mẻ, bất ngờ và lý thú.  Xu hướng thứ hai: Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch thay đổi. Những năm trước đây, tỷ trọng chi tiêu của khách cho các dịch vụ cơ bản (ăn, ở, vận chuyển) lớn thì hiện nay tỷ trọng chi tiêu của khách cho các dịch vụ bổ xung (mua sắm hàng hoá, thăm quan, giải trí) tăng lên. Các nhà kinh tế đã tổng kết: Nếu trước đây tỷ trọng này là 7/3 thì nay là 3/7, có nghĩa là trước đây khách hàng giành 7 phần cho ăn ở, đi lại và 3 phần cho mua sắm hàng hoá, tham quan, giải trí, nhưng ngày nay thì ngược lại.  Xu hướng thứ ba: Khách du lịch chỉ sử dụng 1 phần dịch vụ của các tổ chức kinh doanh du lịch chứ không mua chương trình du lịch trọn gói vì theo hướng này, khách hoàn toàn được tự do trong chuyến đi du lịch của mình mà không bị phụ thuộc vào người khác và không bao trả phí dịch vụ cho các tổ chức du lịch.  Xu hướng thứ tư: Hiện nay các nước đang tiến hành giảm thiểu các thủ tục về thị thực hải quan nhằm cạnh tranh, thu hút khách. Như vậy khách du lịch sẽ không phải mất nhiều thời gian chờ đợi thủ tục, giảm được chi phí không đáng có. 1.1.5. Những cơ hội và thách thức của lữ hành du lịch quốc tế khi hội nhập Ngày 10/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới. Sự kiện này cùng với việc Việt Nam trở thành Uỷ viên không thường trực
nguon tai.lieu . vn