Xem mẫu

  1. 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ HỮU MẠNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÖC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ HỮU MẠNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÖC Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 62.62.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ NHÂM Thái nguyên, 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. 3 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương trình đào tạo thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâ m học tại trường Đại học Nông lâ m Thái Nguyên, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các giảng viên, các cơ quan đơn vị, bạn bè và gia đình. Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và toàn thể giảng viên của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá đào tạo. Xin chân thành cám ơn PGS.TS. Vũ Nhâ m người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Phân viện Điều tra quy hoạch rừng Đông bắc bộ, Sở Nông nghiệp & PTNT, Chi cục Kiểm lâm, Sở Tài nguyên & MT tỉnh Vĩnh Phúc, UBND huyện Tam Đảo, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Hạt Kiểm lâ m, Vườn quốc gia Tam Đảo đã tạo mọi điều kiện giúp tác giả thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong các giảng viên và bạn bè đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2009 Tác giả Đỗ Hữu Mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. 4 MỤC LỤC Nội dung Trang Đặt vấn đề 1 Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1. Trên thế giới 2 1.1.1. Quy hoạch vùng 2 1.1.2. Quy hoạch vùng Nông nghiệp 5 1.1.3. Quy hoạch Lâm nghiệp 6 1.2. Ở trong nƣớc (Việt Nam) 7 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh 7 1.2.2. Quy hoạch Nông nghiệp huyện 8 1.2.3. Quy hoạch Lâm nghiệp 9 1.3. Quy hoạch ở Vĩnh Phúc Chƣơng 2: Mục tiêu, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 14 2.1.1. Mục tiêu tổng quát 14 2.1.2. Mục tiêu cụ thể 14 2.2. Phạm vi giới hạn nghiên cứu 14 2.3. Nội dung nghiên cứu 14 2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo 2.3.2. Những dự báo cơ bản 14 2.3.3. Định hướng và nhiệm vụ PTLN huyện đến năm 2020 15 2.3.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 15 2.3.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện đến năm 2020 15 2.3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch 15 2.3.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo 15 2.3.8. Ước tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tư 15 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. 15 2.4.1. Sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. 15 2.4.2. Sử dụng phương pháp phỏng vấn bán định hướng. 16 2.4.4. Phương pháp phúc tra tài nguyên rừng. 16 2.4.4. Sử lý số liệu. 16 Chƣơng 3. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 5 3.1.2. Địa hình, địa mạo 3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng 3.1.4. Khí hậu 3.1.5. Hệ thống sông suối, thuỷ văn 3.1.6. Các nguồn tài nguyên 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 3.2.1. Tình hình dân số và lao động 3.2.2. Cơ sở hạ tầng 3.2.3. Văn hóa, giáo dục và y tế 3.3. Tình hình sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện 3.3.1. Về tổ chức quản lý 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Tam Đảo 3.3.3. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo chủ quản lý Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo 15 4.1.1. Cơ sở pháp lý 15 4.1.2. Điều kiện cơ bản 4.2. Những dự báo cơ bản 14 4.2.1. Dự báo dân số và sự phụ thuộc vào rừng 4.2.2. Dự báo về thị trường lâm sản 4.2.3. Dự báo về nhu cầu sử dụng đất 4.2.4. Dự báo về phát triển KHCN trong lâm nghiệp 4.2.5. Những dự báo khác 4.3. Những định hƣớng và nhiệm vụ PTLN huyện đến năm 2020 15 4.3.1. Những căn cứ định hướng PTLN huyện 4.3.2. Định hướng phát triển lâm nghiệp huyện 4.3.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện 4.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 15 4.4.1. Khái niệm 3 loại rừng 4.4.2. Các chỉ t iêu rà soát quy hoạch 3 loại rừng 4.4.3. Quy hoạch 3 lo ại rừng huyện Tam Đảo 4.5. Đề xuất một số nội dung cơ bản cho QHLN huyện Tam Đảo 15 4.5.1. Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo 4.5.2. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh rừng 4.5.3. Quy hoạch các biện pháp khai thác rừng và chế biến lâm sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 6 4.5.4. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng 4.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch 15 4.6.1. Giải pháp về tổ chức 15 4.6.2. Giải pháp về chính sách 4.6.3. Giải pháp về quản lý sử dụng tài nguyên rừng 4.6.4. Đề xuất giải pháp cụ thể cho từng loại rừng 15 4.7. Tiến độ thực hiện QHLN huyện Tam Đảo giai đoạn 2010-2020 15 4.8. Ƣớc tính vốn thực hiện và hiệu quả đầu tƣ 15 4.8.1. Khái toán vốn đầu tư 4.8.2. Hiệu quả đầu tư Chƣơng 5. Kết luận - tồn tại - kiến nghị 5.1. Kết luận 5.2. Tồn tại 5.3. Kiến nghị đề xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIẺU Tên bảng Trang Bảng 3. 1. Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất huyện Tam Đảo năm 2007 Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Tam Đảo Bảng 3.3. Dự báo dân số và lao động Bảng 3.4. Thực trạng hệ thống giao thông Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Tam Đảo Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo đơn vị chủ quản lý Bảng 4.1. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của lượng mưa Bảng 4.2. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh của độ dốc Bảng 4.3. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng của độ cao tương đối Bảng 4.4. Tiêu chí phân cấp mức độ ảnh hưởng đối với đất Bảng 4.5. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo đến năm 2020 Bảng 4.6. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo theo chủ quản lý Bảng 4.7. Quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính Bảng 4.8. Quy hoạch rừng đặc dụng theo đơn vị hành chính Bảng 4.9. Quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính Bảng 4.10. Quy hoạch PTLN huyện TĐ giai đoạn 2010 -2020 Bảng 4.11. Tập đoàn cây trồng theo chức năng Bảng 4.12. Dự kiến khối lượng khai thác lâm sản huyện Tam Đảo Bảng 4.13. Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR Bảng 4.14. Tiến độ trồng rừng sản xuất phân ra hàng năm Bảng 4.15. Tổng hợp các chỉ tiêu cho từng loài cây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 8 DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Nội dung TT Trang Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng 1 Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Tam Đảo 2 Bản đồ quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Tam Đảo 3 Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai huyện Tam Đảo 4 Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên rừng huyện Tam Đảo 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 9 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Bộ Nông nghiệp 1 BNN ĐD Đặc dụng 2 HĐND Hộ đồng nhân dân 3 Khoa học công nghệ 4 KHCN Khoanh nuôi tái sinh rừng 5 KNTSR Phòng chất chữa cháy rừng 6 PCCCR Phòng hộ 7 PH Phát triển lâm nghiệp 8 PTLN Phát triển nông thôn 9 PTNT Quy hoạch lâm nghiệp 10 QHLN Sản xuất 11 SX Sản xuất lâm nghiệp 12 SXLN Uỷ ban nhân dân 13 UBND Vườn quốc gia 14 VQG Xúc tiến tái sinh rừng 15 XTTSR HGĐ Hộ gia đình 16 17 KN Khoanh nuôi Bảo vệ 18 BV Lâm nghiệp 19 LN Trđ Triệu đồng 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 10 ĐẶT VẤN ĐỀ Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối tượng sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm rừng và đất rừng. Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều mặt, không chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ nước và phòng hộ. Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh lâ m nghiệp đáp ứng nhu cầu lâ m sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng [20]. Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối với sản xuất nông - lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nước ta rất phong phú và đa dạng, rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội rất khác nhau, nhu cầu của các địa phương, các ngành kinh tế khác đối với lâm nghiệp cũng không giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi hỏi thực tế khách quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm p hát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững, ổn định, lâu dài ở địa phương và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải được đi trước một bước làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khác diễn ra. Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 2004 theo Nghị định số 153-NĐ/2003/CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên và Thị xã Vĩnh Yên để thành lập huyện. Khi thành lập, huyện có tổng diện tích tự nhiên là 23.589,9 ha, dân số 67.235 người, trong đó có hơn 40% là đồng bào dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân tộc Sán Dìu. Huyện có 9 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 8 xã và 1 thị trấn thuộc vùng miền núi, có 3 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Tam Đảo là huyện có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ song tiềm năng này chưa được đầu tư khai thác tốt. Bên cạnh vai trò to lớn về phát triển kinh tế, Ta m Đảo còn là huyện có vai trò quan trọng về môi trường sinh thái. Năm 1996 Vườn Quốc gia Tam Đảo được thành lập nhằm bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và nguồn gen quý hiếm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 11 Những năm gần đây, hoà nhịp cùng tiến trình phát triển kinh tế của cả nước và của tỉnh, kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo đã có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế-xã hội huyện Tam Đảo trong thời gian qua vẫn còn chậm, chưa đạt yêu cầu của tỉnh, một tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt là 1 trong 8 tỉnh trọng điểm kinh tế phía Bắc. Trong giai đoạn tới, nhằm đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của huyện và của tỉnh trong tình hình mới cần phải huy động tốt sức mạnh tổng hợp của các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn huyện. Trong quá trình biến động thường xuyên và liên tục đó, công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế-xã hội sẽ rất khó khăn nếu không có định hướng cơ bản cho sự phát triển kinh tế -xã hội. Quy hoạch là căn cứ quan trọng thể hiện sự nhất quán về chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong một thời gian tương đối dài và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm. Với những ý nghĩa quan trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phương án quy hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng góp tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người làm nghề rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đưa kinh tế-xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh là hết sức cần thiết. Trong những nă m gần đây, Nhà nước đã ban hành một số chủ trương chính sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm nghiệp như: Luật đất đai năm 2003; Luật Bảo và vệ phát triển rừng năm 2004; Nghị định 163/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâ m nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành Quy định về việc giao đất lâ m nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; Quyết định số 61 và 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và phân loại rừng đặc dụng; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 c ủa Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015,…. Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống người dân địa phương cũng như cải thiện điều kiện môi trường sinh thái khu vực, việc “Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc” là cấp thiết. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 12 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tài nguyên rừng trên thế giới cũng như Việt Nam đã và đang bị thu hẹp dần về diện tích, giảm về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày càng nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời các ngành công nghiệp phát triển mạnh, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại. 1.1. Trên thế giới Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Do đó, công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngà nh và tuân thủ theo các nguyên tắc, định hướng của Quy hoạch vùng. Thực chất của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trường hoặc cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một bước. 1.1.1. Quy hoạch vùng Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các Mác và Ăng G hen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó được phát triển đến mức độ nào” Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”. Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của vùng đó. Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có hướng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 13 Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất nước, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng. Đưa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế chi phí vận chuyển. Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng. Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế, … Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. [21] 1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari - Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia. - Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản xuất mở rộng. - Xây dựng một môi trường sống đồng bộ. b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng. - Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ. - Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con người vào đây rất ít. - Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự can thiệp của con người, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch. - Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có sự can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. - Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn nhưng có sự tác động của con người. - Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người. Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. c) Nội dung của quy hoạch: Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng thời giải quyết các vấn đề sau đây: - Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp. - Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục đích liên kết theo ngành dọc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 14 - Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất. - Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn. - Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt. 1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ. M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền tây nam nước cộng hoà Côte D’ivoire như sau: Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại giá trị tăng thê m xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc: - Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung bình và cổ điển (truyền thống). - Hoạt động khai thác tài nguyên rừng. - Hoạt động đô thị, khai thác chế biến… Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng t hêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài. 1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970 của thế kỷ trước. Hệ thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương). Vùng: Region được coi như là một á miền của đất nước, đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phương diện khác nhau như: Phân bố dân cư, địa hình, khí hậu,… Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước. Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo 2 cách sau: - Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, ` những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng. - Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế hoạch vùng được đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia. Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải phối hợp với chính quyền, địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 15 1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng. Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá tương lai của nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật… Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Như vậy, trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp là m đối tượng quy hoạch. Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung như sau: - Lập kế hoạch phát triển tương lai của nền kinh tế quốc dân trong vùng hành chính nông nghiệp. - Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững. - Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng. - Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản. - Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. - Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu. - Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, thương nghiệp dịch vụ. - Phân bổ cơ sở hạ tầng như: Đường giao thông, điện nước, thông tin liê n lạc và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác. - Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp. Như vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ với việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông nghiệp [10]. 1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp. Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh t ế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh tế địa phương của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 16 chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy. Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn. Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài, và phương thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp “ Bình quân thu hoạch ” ra đời, quan điểm phương pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiệ n tại, đồng thời vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện phương pháp “ Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương pháp “ Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau. Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “ Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “ Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “ Lâm Phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “ Phương pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra” [20]. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 17 năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An – Cao Bằng, Ba Vì – Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,…Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây, Cộng hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng,… a). Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh - Xác định được phương hướng sản xuất, chỉ ra những v ùng chuyên môn hóa và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao. - Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nước tập tr ung đầu tư vốn đúng đắn. - Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ. Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất. b). Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh - Xác định quy mô, ranh giới vùng. - Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất. - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp. - Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống. - Tổ chức và sử dụng lao động. - Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế. - Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch. 1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện, là một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 18 1.2.2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện - Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hóa tập trung hóa kết hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất k hẩu ổn định. - Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được độ phì nhiêu của đất. - Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. - Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. 1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện - Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp . - Bố trí sử dụng đất đai. - Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa, xác định vùng sản xuất thâm canh cao sản, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi). - Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp. - Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp. - Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và ngoài nông nghiệp. - Bố trí cơ cấu vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp). - Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn. - Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp (lương thực, thực phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu cho các xí nghệp chế biến. - Tổ chức các cụm kinh tế -xã hội. - Bảo vệ môi trường. - Vốn đầu tư cơ bản. - Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 19 1.2.2.3. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới hành chính huyện [21]. 1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng. Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc. Như việc xây dựng phương án đ iều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng Thông theo phương pháp hạt đều,… Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng Miền Bắc. Mãi đến năm 1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở Miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp và PTNT) không ngừng cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên , so với lịch sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng [20]. Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 một trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là: “ Công tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kế t hợp chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được lâm phần ổn định trên thực địa,...” [18]. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp của nước ta hiện nay. 1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động. Là nơi cư trú của các đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 20 Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm, thậm chí hàng trăm năm). Người dân không chịu tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng chỉ khi biết chắc chắn sẽ có lợi. Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di tích văn hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất. Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp, lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp. Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chấ t thiếu thốn về mọi mặt… Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội… ). Trong đó, có một số bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp 1.2.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch lâm nghiệp phải đạt được: - Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai. - Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm s inh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng,...). - Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước tiếp theo. - Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp về vốn, lao động,…). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn