Xem mẫu

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Với lợi thế về điều kiện địa hình và đất đai đồi núi chiếm phần lớn (70,6%),

uế

Thừa Thiên Huế là tỉnh có tiềm năng trong phát triển chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt
là chăn nuôi bò. Việc sử dụng hợp lý, hữu hiệu nguồn tài nguyên thiên nhiên và

tế
H

điều kiện của địa phương để phát triển chăn nuôi bò sẽ đem lại nguồn lợi đáng kể
cho người dân, nhất là các hộ nghèo ở vùng trung du và miền núi.

Để hoạt động chăn nuôi bò thực sự đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho
người dân ở địa phương, việc thay đổi từ phương thức chăn nuôi mang tính tận

in

h

dụng, quảng canh sang phương thức mới có đầu tư tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là
điều hết sức quan trọng và cần thiết. Phương thức chăn nuôi mới này phải theo

cK

hướng sản suất hàng hóa, thỏa mãn được nhu cầu của thị trường và đem lại lợi
nhuận cho người dân. Điều này đòi hỏi người sản xuất phải áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật (TBKT) vào hoạt động chăn nuôi cũng như yêu cầu đặt ra cho người làm công

họ

tác chuyển giao TBKT phải giới thiệu những kỹ thuật phù hợp để người dân có thể
áp dụng vào hoạt động sản xuất.

Đ
ại

Trong thời gian qua, có nhiều hoạt động chuyển giao TBKT trong chăn nuôi
bò đã được triển khai ở địa phương và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ, việc chuyển giao TBKT cho chăn nuôi bò

ng

vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều TBKT đã chuyển giao không có tính bền vững, không
phù hợp với điều kiện địa phương và trình độ năng lực của người dân. Thậm chí, có

ườ

một số TBKT không được người dân chấp nhận sử dụng hoặc chỉ thực hiện trong
thời gian tham gia dự án và không còn được duy trì sau khi dự án kết thúc. Chính

Tr

những vấn đề này đã tạo nên khoảng cách lớn giữa các nhà nghiên cứu, chuyển giao
và người nông dân, không phục vụ thiết thực cho nhu cầu và thực tiễn sản xuất. Đã
gây nên phí tổn nhiều công sức, tiền của và nhân lực của các bên đồng thời làm
giảm sụt niềm tin và động lực thực hiện của người chuyển giao và tiếp nhận.

1

Vì vậy, để có thể tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra các giải pháp thiết thực
nhằm khắc phục tình trạng này, chúng tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi bò cho nông hộ ở tỉnh
Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu.

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

tế
H

Xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác chuyển giao TBKT trong chăn nuôi bò cho nông hộ.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá tình hình chuyển giao các TBKT trong chăn nuôi bò cho nông hộ ở

in

h

tỉnh Thừa Thiên Huế.

bò.

cK

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển giao TBKT trong chăn nuôi

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc chuyển giao

3. Câu hỏi nghiên cứu
3.1. Câu hỏi tổng quát

họ

các TBKT trong chăn nuôi bò cho nông hộ.

Đ
ại

Tại sao các TBKT trong chăn nuôi bò thời gian qua đã được nhiều cơ quan
chuyển giao nhưng tỷ lệ hộ áp dụng không cao hoặc chỉ áp dụng một thời gian rồi
lại bỏ?

ng

Tại sao vẫn còn một khoảng cách giữa các nhà khoa học và người nông dân
trong việc chuyển giao TBKT vào sản xuất? Làm thế nào để thu hẹp khoảng cách

ườ

này?

3.2 Câu hỏi cụ thể

Tr

- Tình hình chuyển giao TBKT trong chăn nuôi bò cho nông hộ ở tỉnh Thừa

Thiên Huế đang diễn ra như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chuyển giao và tiếp nhận các TBKT

trong chăn nuôi bò? Làm thế nào để hạn chế các yếu tố bất lợi để thực hiện thành
công các chương trình chuyển giao TBKT trong chăn nuôi bò?

2

- Những giải pháp nào là có thể nhằm làm tăng hiệu quả của công tác chuyển
giao TBKT trong chăn nuôi bò cho nông hộ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

uế

Đề tài đi sâu tìm hiểu thực trạng việc chuyển giao các TBKT cho nông hộ
chăn nuôi bò ở địa phương từ đó xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả

tế
H

của công tác chuyển giao và tiếp nhận TBKT cho nông hộ. Đối tượng nghiên cứu
chủ yếu của đề tài là các nông hộ có chăn nuôi bò và được chuyển giao các TBKT
trong sản xuất.
4.2 Phạm vi nghiên cứu

in

h

1. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình chuyển giao TBKT cho
nông hộ chăn nuôi bò tại 2 huyện Nam Đông và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây

cK

là 2 huyện miền núi có số lượng bò lớn nhất tỉnh và là nơi tập trung chủ yếu của các
chương trình chuyển giao TBKT trong chăn nuôi bò thời gian qua.
2. Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2004 đến 2008, trong

họ

đó các số liệu được khảo sát chủ yếu vào năm 2008 ở cấp hộ và xã, huyện.
5. Kết cấu của luận văn

Đ
ại

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục các bảng biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu

ng

Chương II: Đặc điểm vùng nghiên cứu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Tr

ườ

Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản
1.1.1 Khái niệm về tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

uế

Theo từ điển Việt - Việt [44], kỹ thuật là toàn thể những phương tiện lao động
và những phương pháp chế tạo ra những giá trị vật chất. Còn tiến bộ là trở nên giỏi

tế
H

hơn, hay hơn trước.

Theo định nghĩa về công tác khoa học công nghệ của Đại học Cần Thơ [39],
tiến bộ kỹ thuật (TBKT) là các phương pháp, các qui trình (công nghệ, cơ khí hóa,
tự động hóa); các phương pháp tổ chức sản xuất; các cơ cấu (máy, tổ hợp máy); các

in

h

nguyên vật liệu mới, các giống cây con mới có lợi đã được kiểm nghiệm và đánh
giá trong điều kiện sản xuất được hội đồng khoa học, các cơ quan quản lý khoa học

cK

có thẩm quyền quyết định. Kỹ thuật tiến bộ (KTTB) là kết quả của công trình
nghiên cứu triển khai, các kỹ thuật mới của nước ngoài áp dụng có hiệu quả trong
điều kiện cụ thể của nước ta.

họ

Hiện nay có rất nhiều ý kiến tranh luận về ngữ nghĩa của 2 cụm từ TBKT và
KTTB, có người cho rằng 2 cụm từ trên chỉ là một, đều nói đến quy trình chuyển

Đ
ại

giao các kỹ thuật mới, tiên tiến cho người nông dân song cũng có không ít ý kiến
phản đối khi cho rằng 2 cụm từ này mang ý nghĩa hoàn tòan khác biệt. Đỗ Kim
Chung [10] là một trong những người ủng hộ ý kiến đó. Theo ông, “Tiến bộ kỹ

ng

thuật là một danh từ mang tính trừu tượng và bao quát. TBKT thể hiện những nét
mới và “tiến bộ” của một yếu tố kỹ thuật nào đó nhưng chưa thật đồng bộ, chưa thật

ườ

khả thi ở thực tiễn sản xuất, nhất là bên ngoài cơ quan nghiên cứu”. Ông cho rằng,
“chuyển giao TBKT tức là chỉ chuyển giao một yếu tố kỹ thuật nào đó, chưa đồng

Tr

bộ, chưa hoàn thiện, chưa được kiểm định tính thích nghi về sinh thái, kinh tế và xã
hội của yếu tố kỹ thuật đó ở đồng ruộng của nông dân”. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
chưa có một sự công nhận chính thức nào hay sự thống nhất chung nào về cách gọi
của 2 cụm từ này cũng như chưa có quy định nào phủ định tên gọi và bản chất của
cụm từ TBKT cả.

4

Đứng ở góc độ kinh tế, chúng tôi đồng ý với Fred Davis [48] khi cho rằng, một
kỹ thuật được xem là tiến bộ khi cùng 1 mức chi phí có thể đem lại hiệu quả cao
hơn, cho nhiều sản lượng hơn hay cùng một mức sản lượng đạt được nhưng tốn ít
chi phí hơn so với những kỹ thuật trước đó.

uế

a) Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đề cập đến một tiến trình, bằng tiến trình đó

tế
H

những kỷ thuật đã được cải tiến sẽ được chuyển giao đến những ai có thể hưởng lợi

hoặc họ có thể hưởng lợi từ những kỷ thuật đó. Theo Swanson và Cloor [55] thì
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật hay công nghệ là một quá trình tiếp diễn nhằm tiếp
nhận thông tin có ích cho con người và từ đó giúp đỡ họ tiếp thu những kỹ năng,

in

h

kiến thức và quan điểm cần thiết để sử dụng có hiệu quả lượng thông tin hoặc công
nghệ đó. Theo Maunder [50] cho rằng đó là một dịch vụ hay hệ thống nhằm thông

cK

qua các phương pháp đào tạo để giúp đỡ người dân cải thiện các phương thức, kỷ
thuật canh tác, làm tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập, tăng mức sống và nâng cao
trình độ giáo dục xã hội của cuộc sống nông thôn.

họ

Theo định nghĩa của từ điển bách khoa toàn thư mở Wikipedia [47], chuyển
giao kỹ thuật lại là quá trình chia sẽ các kỹ năng, kiến thức, kỹ thuật, những phương

Đ
ại

pháp sản xuất, mô hình sản xuất hay chế tạo giữa các ngành công nghiệp, các
trường đại học, các tổ chức hay chính phủ nhằm đảm bảo những tiến bộ khoa học
kỹ thuật sẽ được chuyển giao rộng rãi cho nhiều đối tượng sử dụng để phục vụ cho

ng

việc khai thác và ứng dụng những TBKT này vào quy trình sản xuất, chế tạo ra các
sản phẩm dịch vụ mới.

ườ

Còn theo Đỗ Kim Chung [10], chuyển giao tiến bộ kỹ thuật là quá trình đưa

các kỹ thuật tiến bộ đã được khẳng định là đúng đắn trong thực tiễn vào áp dụng

Tr

trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống của con người.
Thông thường, quá trình phát triển kỹ thuật và công nghệ bao gồm các hoạt

động nghiên cứu, chuyển giao thử nghiệm và chuyển giao ở diện rộng. Trong giai
đoạn nghiên cứu, các vấn đề nghiên cứu được đặt ra do đòi hỏi của thực tiễn sản
xuất và đời sống và được giải quyết tập trung chủ yếu ở trong phạm vi cơ quan

5

nguon tai.lieu . vn