Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu Chương 2 đã trình bày lý thuyết cơ sở về tính vị chủng của người mua với thang đo CETSCALE. Mô hình lý thuyết được xây dựng gồm biến phụ thuộc là sẵn lòng mua (hàng ngoại) và ba biến độc lập : chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận và tính vị chủng được. Cùng với mô hình này là một loạt giả thuyết liên quan. Chương 3 tập trung trình bày các phương pháp nghiên cứu gồm ba phần chính: 1) thiết kế nghiên cứu, 2) kết quả nghiên cứu sơ bộ hay hiệu chỉnh thang đo và mô hình, 3) giới thiệu mở đầu cho nghiên cứu chính thức. 1.2 Thiết kế nghiên cứu Như đã trình bày, nghiên cứu được tiến hành theo hai bước chính : Bảng 3.1: Tiến độ các bước nghiên cứu Bứơc Dạng Phương Kỹ thuật Thời gian pháp 1 Sơ bộ Định tính Thảo luận tay đôi 09-2003 2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn qua thư tín 10..12-2003 Xử lý, phân tích dữ liệu 1.2.1 Nghiên cứu sơ bộ: Nghiên cứu này sử dụng các thang đo đã được kiểm định (trình bày ở Bảng 3.2). Mục tiêu chính của nghiên cứu sơ bộ là hiệu chỉnh các thang đo này cho nghiên cứu chính thức.
  2. Bảng 3.2: Thang đo các khái niệm Stt Khái niệm Diễn giải Thang CETSCALE: Shimp & Sharma (1987) : 17 1 Tính Vị Chủng biến (trích dẫn từ Luthy & Parsa (1998) Chất Lượng 2 Cảm Nhận Thang đo tham khảo: Product Judgment (Darling & Arnold (1988), Darling & Wood Giá Cả (1990), Wood & Darling (1993) (trích dẫn từ 3 Cảm Nhận Klein, Attenson & Morris (1998)) Thang đo Willingness To Buy (Darling & Arnold (1988), Darling & Wood (1990), Wood & Darling 4 Sự Sẵn Lòng Mua (1993) (trích dẫn từ Klein, Attenson & Morris (1998)) Thang đo CETSCALE tuy đã được kiểm định ở nhiều nơi trên thế giới nhưng việc chuyển tải các khái niệm này sang ngôn ngữ Việt Nam vẫn cần sự cẩn trọng để bảo đảm độ tin cậy và giá trị của nó. Các đặc trưng văn hoá, tâm lý-xã hội và kinh tế của người Việt rõ ràng có sự khác biệt rất nhiều so với phương Tây. Ngoài ra, các tiêu chí về chất lượng, giá cả cảm nhận của người mua đối với xe gắn máy Nhật hoặc Trung Quốc cũng phải được xác định theo cảm nhận của người tiêu dùng. Vì vậy, các thang đo khái niệm sẵn có cần được thẩm định với một phương pháp mở, qua đó có thể hiệu chỉnh các biến để phù hợp với ngữ cảnh mà vẫn bảo đảm sự đúng đắn về ý nghĩa của khái niệm cần đo lường. Kỹ thuật thảo luận tay đôi sẽ được dùng cho bước này dựa trên một dàn bài lập sẵn về tất cả các khái niệm liên quan (xem Phụ lục 1). Dự kiến, 15 người sẽ được mời tham gia thảo luận.
  3. Nội dung thảo luận sẽ được ghi nhận, tổng hợp và là cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ sung các biến, các khái niệm để hình thành thang đo (2), và có thể mô hình lý thuyết cũng sẽ được hiệu chỉnh. Từ đó, Bảng câu hỏi sẽ được thiết kế, lấy ý kiến chuyên gia, phát hành thử và hiệu chỉnh lần cuối trước khi phát hành chính thức cho bước nghiên cứu định lượng (Hình 3.1) . 1.2.2 Nghiên cứu chính thức: Đây là giai đoạn nghiên cứu định lượng với kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn theo bảng câu hỏi qua thư tín. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 10. Sau khi được mã hóa và làm sạch, dữ liệu sẽ trải qua các phân tích chính sau: 1) Đánh giá độ tin cậy và giá trị các thang đo, 2) Kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết (Hình 3.1). Các thang đo được đánh giá độ tin cậy qua hệ số Cronbach alpha, qua đó, các biến rác sẽ bị loại nếu hệ số tương quan biến tổng nhỏ (0.6). Tiếp theo, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định giá trị hội tụ của các biến đo lường. Các biến có trọng số thấp (50%. Để kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết, trước hết, việc hồi qui đa biến sẽ được tiến hành để kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết. Hai bộ mẫu (Nhật Bản và Trung Quốc) sẽ được phân tích độc lập. Phương trình hồi quy có dạng như sau: 1. Sẵn lòng mua = B1 + B2* Tính vị chủng + B3*Chất lượng cảm nhận+ B4*Giá cả cảm nhận
  4. Dựa vào kết quả này, các giả thuyết về quan hệ giữa tính vị chủng, giá cả cảm nhận, chất lượng cảm nhận và sẵn lòng mua (H1, H2, H3, H5, H6) sẽ được kiểm định. Sau cùng, để kiểm định sự khác biệt tính vị chủng theo các biến nhân khẩu học, các phân tích ANOVA, T-Test sẽ được thực hiện. Trường hợp này, hai bộ mẫu Nhật Bản và Trung Quốc sẽ được hợp nhất cho phân tích. Cô sôû lyù thuyeá t vaø keát quaû caù c nghieân cöùu lieân quan - Thang ño CETSCALE Moâ hình & Thaûo luaän tay ñoâi - Chaát löôï ng caû m nhaän Thang ño - Giaù caû caûm nhaän (1) - Saün loøng mua Baûng caâu hoû i. Moâ hình & Ñieà u chænh Phoûng vaán thö tín Th ang ño moâ hình vaø (2) caùc thang ño Ñaùn h giaù thang ño Ñoä tin caäy vaø giaù trò Kieåm tra heä soá Cronbach alpha Ñieàu chænh moâ hình Phaân tích nhaân toá Hoài quy ña bieán Kieåm ñònh Kieåm ñònh söï phuø hôïp moâ hình lyù thuyeátâ Kieåm ñònh giaû thuyeát Hình 3.1. Qui trình nghiên cứu, dựa theo qui trình Nguyễn Đình Thọ & ctg (2003)
  5. 1.3 Nghiên cứu sơ bộ 1.3.1 Hiệu chỉnh thang đo Như đã trình bày ở phần trên, các thang đo dùng trong nghiên cứu dựa trên các thang đo đã được kiểm định. Từ các thông tin thu thập được sau quá trình thảo luận tay đôi với 15 người, các thang đo này đều có những nội dung cần phải hiệu chỉnh, được trình bày tuần tự sau đây: 1.3.1.1 Tính Vị Chủng (CET) Tính vị chủng của người mua được đo lường bằng thang CETSCALE do Shimp & Sharma (1987) (trích dẫn theo Luthy & Parsa (1998)) thiết lập gồm 17 biến, trình bày ở Bảng 3.3 Bảng 3.3: Thang đo CETSCALE 1 Người Việt Nam nên mua hàng Việt Nam để đẩy mạnh phát triển kinh tế, giảm nhập khẩu. 2 Chỉ nên nhập khẩu các hàng hóa không thể sản xuất được ở Việt Nam 3 Mua hàng nội là góp phần bảo đảm việc làm cho người Việt Nam 4 Mua hàng ngoại không là hành vi đúng đắn của người Việt Nam 5 Ung hộ mua hàng ngoại là góp phần làm một số người Việt bị mất công ăn việc làm 6 Người Việt Nam chân chính luôn mua hàng Việt Nam 7 Mua hàng ngoại chỉ giúp cho nước khác làm giàu 8 Tốt nhất là mua hàng Việt Nam
  6. 9 Nên hạn chế tối đa mua bán, trao đổi với nước ngoài trừ phi quá cần thiết 10 Mua hàng ngoại có thể gây ra thất nghiệp và tổn hại kinh doanh của người trong nước 11 Cần đặt rào cản cho hàng nhập khẩu 12 Dù có hao tốn hơn, tôi vẫn thích dùng hàng nội 13 Không nên cho phép nước ngoài tham gia vào thị trường nội địa 14 Hàng ngoại phải bị đánh thuế nặng 15 Chúng ta chỉ nên mua hàng ngoại khi hàng hóa đó không thể sản xuất được trong nước 16 Người mua hàng ngoại phải chịu trách nhiệm do gây ra thất nghiệp cho đồng bào của mình 17 Hàng nội luôn luôn đứng đầu Kết quả thảo luận tay đôi cho thấy cần hiệu chỉnh một số biến. Cụ thể, Việt Nam là quốc gia có sức sản xuất hàng hóa yếu, không đa dạng, trình độ công nghệ không cao, trong khi nhu cầu tiêu dùng không phải nhỏ, nên việc nhập và tiêu dùng hàng ngoại được xem là tất yếu. Do đó, các biến 6 (Người Việt Nam chân chính luôn mua hàng Việt Nam), 17 (Hàng nội luôn luôn đứng đầu) tỏ ra không thực tế và cực đoan, cần được biến đổi để phù hợp. Ngoài ra, biến 4 (Mua hàng ngoại không là hành vi đúng đắn của người Việt Nam), 16 (Người mua hàng ngoại phải chịu trách nhiệm do gây ra thất nghiệp cho đồng bào của mình) là quá gay gắt và thiếu tế nhị, cần làm nhẹ sự phê phán về đạo đức trong hành vi mua hàng ngoại. Sau cùng, biến 1 (Người Việt Nam nên mua hàng Việt Nam để đẩy mạnh phát triển kinh tế, giảm nhập khẩu) được cắt gọn để tránh lỗi có hai ý . Bảng 3.4: Thang đo CETSCALE đã hiệu chỉnh
  7. 1 Người Việt Nam nên mua hàng Việt Nam để đẩy mạnh phát triển kinh tế nước nhà 2 Chỉ nên nhập khẩu các hàng hóa nào không thể sản xuất được ở Việt Nam 3 Mua hàng nội là góp phần bảo đảm việc làm cho đồng bào mình 4 Chuộng mua hàng ngoại là hành vi không đúng của người Việt Nam 5 Chuộng mua hàng ngoại là góp phần làm một số người Việt bị mất việc làm 6 Người Việt Nam phải ưu tiên mua hàng Việt Nam 7 Mua hàng ngoại chỉ giúp cho nước khác làm giàu 8 Tốt nhất là mua hàng Việt Nam 9 Nên hạn chế tối đa việc giao thương với nước ngoài, trừ phi quá cần thiết 10 Mua hàng ngoại có thể gây ra tổn hại kinh doanh cho người Việt 11 Cần đặt rào cản cho hàng nhập khẩu 12 Dù có hao tốn hơn, tôi vẫn ủng hộ dùng hàng nội 13 Không nên cho phép nước ngoài tham gia vào thị trường nội địa 14 Hàng nhập khẩu phải bị đánh thuế nặng 15 Ta chỉ nên mua hàng ngoại khi nó không thể sản xuất được trong nước 16 Người chuộng mua hàng ngoại phải có trách nhiệm về việc gây thất nghiệp cho đồng bào mình 17 Hàng nội không hề thua kém hàng ngoại 1.3.1.2 Chất Lượng Cảm Nhận (QUA) Thang đo chất lượng cảm nhận tương ứng với trường hợp xe Trung Quốc và Nhật Bản gồm các biến trình bày ở Bảng 3.5 Bảng 3.5. Thang đo Chất lượng cảm nhận
  8. Trung Quốc Nhật Bản 1 Xe Trung Quốc có độ bền rất thấp Xe Nhật có độ bền rất cao 2 Xe Trung Quốc có độ tin cậy rất thấp Xe Nhật có độ tin cậy rất cao 3 Xe Trung Quốc có hình thức rất kém Xe Nhật có hình thức vượt trội 4 Xe Trung Quốc có công nghệ sản xuất rất Xe Nhật có công nghệ sản xuất rất cao thấp 5 Xe Trung Quốc có uy tín rất thấp Xe Nhật có uy tín rất cao Kết quả thảo luận tay đôi cho thấy cần hiệu chỉnh một số nội dung. Để có thể dễ dàng nhận ra sự khác biệt giữa chất lượng, các biến đánh giá được chuyển sang so sánh tương đối giữa xe Nhật hoặc Trung Quốc với xe nội. Điều này không hề làm mất đi ý nghĩa của chất lượng cảm nhận. Thuật ngữ “độ tin cậy” bộc lộ khả năng gây lúng túng, khó hiểu cho người trả lời (có thể vì khá chuyên môn). Nếu dùng “độ ổn định” để thay thế, thì người được hỏi có hình dung dễ dàng hơn và hiểu nó với nội dung đúng của “độ tin cậy”. Do đó, thuật ngữ này được thay thế. Bảng 3.6: Thang đo Chất lượng cảm nhận đã hiệu chỉnh Trung Quốc Nhật Bản 1 Xe Trung Quốc có độ bền kém xa xe nội Xe Nhật có độ bền vượt xa xe nội 2 Xe Trung Quốc có độ ổn định kém xa xe nội Xe Nhật có độ ổn định vượt xa xe nội 3 Xe Trung Quốc có mẫu mã, hình thức kém xa Xe Nhật có mẫu mã, hình thức vượt xa xe nội xe nội 4 Xe Trung Quốc được sản xuất với công Xe Nhật được sản xuất với công nghệ nghệ kém xa xe nội vuợt xa xe nội 5 Xe Trung Quốc có uy tín kém xa xe nội Xe Nhật có uy tín vượt xa xe nội
  9. 1.3.1.3 Giá Cả Cảm Nhận (PRI) Thang đo giá cả cảm nhận tương ứng với trường hợp xe Trung Quốc và Nhật Bản gồm các biến trình bày ở Bảng 3.7 Bảng 3.7: Thang đo Giá cả cảm nhận Trung Quốc Nhật Bản 1 Giá xe Trung Quốc rất dễ mua Giá xe Nhật rất khó mua 2 Giá xe Trung Quốc rất rẻ Giá xe Nhật là rất đắt 3 Số tiền mua xe Trung Quốc không uổng phí Số tiền mua xe Nhật là uổng phí Về cơ bản, các biến được giữ như ban đầu, có bổ sung thêm biến 4 với mục đích đo lường thêm về chi phí cơ hội. Bảng 3.8: Thang đo Giá cả cảm nhận đã hiệu chỉnh 1 Giá bán xe Trung Quốc quá dễ mua Giá bán xe Nhật quá khó mua 2 Với chất lượng có được, giá bán xe Trung Với chất lượng có được, giá bán xe Quốc là rất rẻ Nhật là rất đắt 3 Số tiền mua xe Trung Quốc là hoàn toàn Số tiền mua xe Nhật là hoàn toàn thích đáng không thích đáng 4 Số tiền dôi ra khi mua xe Trung Quốc so Số tiền dôi ra khi mua xe nội thay vì với mua xe nội có thể sử dụng vào các việc mua xe Nhật có thể sử dụng vào các khác hữu ích hơn. việc khác hữu ích hơn.
  10. 1.3.1.4 Sẵn Lòng Mua (WIL) Thang đo sẵn lòng mua tương ứng với trường hợp xe Trung Quốc và Nhật Bản gồm các biến trình bày ở Bảng 3.9. Bảng 3.9: Thang đo Sẵn lòng mua Trung Quốc Nhật bản 1 Tôi cảm thấy có lỗi nếu phải mua xe Trung Tôi cảm thấy có lỗi nếu phải mua xe Quốc Nhật 2 Tôi không bao giờ mua xe gắn máy Trung Tôi không bao giờ mua xe gắn máy Quốc Nhật 3 Bất cứ khi nào có thể, tôi tránh mua xe Trung Bất cứ khi nào có thể, tôi tránh mua xe Quốc Nhật 4 Khi có đủ điều kiện để mua, tôi thích mua Khi có đủ điều kiện để mua, tôi thích xe Trung Quốc hơn mua xe Nhật hơn 5 Ý nghĩ mình sở hữu một chiếc xe Trung Ý nghĩ mình sở hữu một chiếc xe Nhật Quốc không gây cho tôi bất cứ thích thú gì Bản không gây cho tôi bất cứ thích thú gì 6 Nếu hai xe gắn máy là như nhau về chất Nếu hai xe gắn máy như nhau về chất lượng, một là của Trung Quốc, một là của lượng, một là của Nhật, một là của Việt Việt Nam, tôi sẽ mua hàng Việt Nam cho dù Nam, tôi sẽ mua hàng Việt Nam cho dù giá cao hơn 10% giá cao hơn 10% Qua thảo luận tay đôi, các nội dung cần hiệu chỉnh như sau: biến 1 (Tôi cảm thấy như có lỗi nếu phải mua xe Nhật /Trung Quốc) và 5 (Ý nghĩ mình sở hữu một chiếc xe Nhật /Trung Quốc không gây cho tôi bất cứ thích thú gì) có vẻ rất xa lạ với tình cảm, quan niệm thông thường. Biến 4 (Khi có đủ điều kiện để mua, tôi
  11. thích mua xe Nhật /Trung Quốc hơn) sử dụng kỹ thuật đảo chiều có thể tạo bất lợi cho độ tin cậy của hồi đáp. Ngoài ra, sự sẵn lòng mua là có khác nhau khi so sánh với hàng nội thương hiệu Việt Nam và thương hiệu nước ngoài. Trên cơ sở các nhận xét, đánh giá này và cân nhắc ý nghĩa của khái niệm, đề nghị các biến như Bảng 3.10. Bảng 3.10: Thang đo Sẵn lòng mua đã hiệu chỉnh Trung Quốc Nhật bản 1 Nếu cần xe, tôi tin rằng mình không mua Nếu cần xe, tôi tin rằng mình không xe Trung Quốc mua xe Nhật 2 Với tôi, việc mua xe Trung Quốc có khả Với tôi, việc mua xe Nhật có khả năng năng xảy ra rất thấp xảy ra rất thấp 3 Tôi tránh mua xe Trung Quốc khi có thể Tôi không mua xe Nhật ngay cả khi có được. thể . 4 Giả định hai xe là như nhau về chất Giả định hai xe là như nhau về lượng một là Trung Quốc có giá 7 triệu, chất lượng một là Nhật có giá 25 một là xe nội có giá cao hơn 10% (700 triệu, ngàn), tôi sẽ mua xe nội. một là xe nội có giá cao hơn 10%, tôi sẽ mua xe nội. 5 Giả định hai xe là như nhau về chất Giả định hai xe là như nhau về lượng một là Trung Quốc có giá 7 triệu, chất lượng một là Nhật có giá 25 một là xe nội nhưng có thương hiệu Việt triệu, Nam, của doanh nghiệp Việt Nam và có một là xe nội nhưng có thương giá cao hơn 10% (700 ngàn), tôi sẽ mua hiệu Việt Nam, của doanh nghiệp xe nội. Việt Nam và có giá cao hơn 10%, tôi sẽ mua xe nội.
  12. 1.3.2 Bổ sung khái niệm và hiệu chỉnh mô hình Kết quả thảo luận còn làm nổi lên một khái niệm khác có quan hệ đến tính vị chủng của người tiêu dùng và việc sẵn lòng mua hàng ngoại: niềm tin hàng nội. Hàng nội thường được đánh giá thấp, nhất là về chất lượng và uy tín khi so sánh với hàng ngoại , kể cả các quốc gia Đông Nam Á láng giềng. Niềm tin hàng nội thấp có thể là một tác nhân thúc đẩy người tiêu dùng mua hàng ngoại. Việc đưa thêm khái niệm niềm tin hàng nội vào mô hình nghiên cứu là hữu ích để có thể khám phá thêm các yếu tố có ý nghĩa và mối tương quan giữa chúng. Theo Han & Terstra (1988) (trích dẫn từ Cheron & Propeck (1997)), niềm tin (Beliefs) đối với hàng hóa xuất xứ từ một quốc gia gồm 5 thuộc tính : 1) ưu thế công nghệ, 2) uy tín, 3) tay nghề, 4) giá và 5) năng lực phục vụ. Niềm tin này sẽ tác động tích cực đến thái độ của người tiêu dùng với hàng hóa đó. Với thang đo Likert 5 điểm, các biến của niềm tin hàng nội như Bảng 3.11 Bảng 3.11: thang đo Niềm tin hàng nội 1 Hàng Việt Nam có chất lượng rất ổn định 2 Doanh nghiệp trong nước rất có uy tín với khách hàng 3 Công nghệ của Việt Nam không thua kém các nước 4 Công nhân Việt nam có tay nghề rất cao 5 Giá cả hàng Việt Nam rất hấp dẫn Như vậy, qua kết quả thảo luận tay đôi và, mô hình lý thuyết được hiệu chỉnh (lần 1) như Hình 3.2 .
  13. CET Tính Vò Chuûng QUA Chaát Löôïng Caûm Nhaän WIL Saün Loøng Mua PRI Giaù Caû Caûm Nhaän BEL Nieà m Tin Haøng Noäi Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (1) Các giả thuyết sau cũng được bổ sung: H7: Niềm tin hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua (hàng ngoại) Như đã biết, tính vị chủng có xu hướng làm người tiêu dùng đánh giá thiên lệch thuận lợi cho hàng nội và bất lợi cho hàng ngoại. Vậy có thể cho rằng, người có mức vị chủng càng cao càng đặt nhiều niềm tin vao hàng nội. Điều này sẽ được kiểm định qua giả thuyết. H8: Tính vị chủng tương quan dương với niềm tin hàng nội Bảng câu hỏi chính thức sau nghiên cứu sơ bộ đã được hình thành (xem Phụ lục 2 và 3). Các khái niệm tập trung ở phần II với ký hiệu và số thứ tự câu hỏi tương ứng như sau Tính vị chủng 17biến : CET_1..CET_17 (câu 1 - 16 và 23) Niềm tin hàng nội 5 biến : BEL_1..BEL _5 (câu 17 - 22) Chất lượng cảm nhận 5 biến : QUA_1..QUA_5 (câu 23 - 28) Giá cả cảm nhận 4 biến : PRI_1..PRI_4 (câu 29 - 32) Sẵn lòng mua 5 biến : WIL_1..WIL_5 (câu 33 - 36)
  14. Toàn bộ các biến đo lường của thang đo sẵn lòng mua thể hiện mức tiêu cực tăng theo sự đồng ý (tên khái niệm chính xác nên là không sẵn lòng mua). Để bảo đảm nhất quán và thuận tiện đối chiếu với cơ sở lý thuyết ở Chương 2, các biến đo lường sẽ được đảo giá trị sau khi nhập dữ liệu để phân tích. 1.4 Nghiên cứu chính thức 1.4.1 Mẫu Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Theo Hair& ctg(1998), trong phân tích nhân tố EFA, cần 5 quan sát cho 1 biến đo lường và số quan sát không được 2.0 triệu. Nhóm học vấn từ đại học trở trên chiếm tỉ trọng cao (~35%). Nhìn chung, số lượng từng nhóm là thỏa điều kiện cần cho việc kiểm định các giả thuyết về các biến nhân khẩu học. Bảng 3.12: Thông tin mẫu
  15. Trung Quốc Nhật Bản Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ suất (%) suất (%) Độ Tuổi 45 29 12.0 37 17.1 Total 241 100.0 216 100.0 Phái NAM 116 48.5 119 57.2 NU 123 51.5 89 42.8 Total 239 100.0 208 100.0 Học Vấn THCS 16 6.8 15 7.0 THPT 69 29.5 53 24.9 THCN, CD 66 28.2 67 31.5 DH 83 35.5 78 36.6 Total 234 100.0 213 100.0 Thu Nhập 2,0 tr 21 9.1 32 15.5 Total 230 100.0 206 100.0 Loại Xe Đang Dùng
  16. Trung Quốc Nhật Bản Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ suất (%) suất (%) NHAT (nhap 65 28.3 68 32.9 khau) NHAT (Viet 80 34.8 68 32.9 Nam) TRUNG QUOC 55 23.9 54 26.1 KHAC 30 13.0 17 8.2 Total 230 100.0 207 100.0 1.5 Tóm tắt Chương 2 tập trung trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quá trình này bao gồm hai bước: 1) nghiên cứu sơ bộ định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi, có nhiệm vụ khám phá, hiệu chỉnh các biến đo lường của các khái niệm và nếu có thể, hiệu chỉnh cả mô hình nghiên cứu; 2) nghiên cứu chính thức định lượng thực hiện bằng phỏng vấn thư tín với phương pháp lấy mẫu thuận tiện, sau đó dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS để kiểm định thang đo các khái niệm và mô hình lý thuyết. Chương này cũng trình bày cụ thể kết quả của nghiên cứu sơ bộ với các thang đo đã được hiệu chỉnh. Mô hình lý thuyết cũng được hiệu chỉnh với sự bổ sung khái niệm niềm tin hàng nội (đóng vai trò biến độc lập cùng với tính vị chủng, chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận) và hai giả thuyết liên quan. Như vậy, mô hình có tổng cộng 36 biến : 17 biến tính vị chủng, 05 biến niềm tin hàng nội, 05 biến chất lượng cảm nhận, 04 biến giá cả cảm nhận và 05 biến sẵn lòng mua.
  17. Sau cùng, các dữ liệu ban đầu của nghiên cứu chính thức cũng được giới thiệu. Kết quả làm sạch dữ liệu cho cỡ mẫu 242 ở trường hợp xe Trung Quốc và 216 ở xe Nhật Bản là đạt yêu cầu về số lượng. Các thông tin cơ bản về phân bố mẫu theo nhân khẩu học chứng tỏ mẫu thỏa mãn các điều kiện cho các phân tích. Hai bộ mẫu này nói chung sẽ được phân tích một cách độc lập ở Chương 4 tiếp sau đây.
nguon tai.lieu . vn