Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  BÙI ÁNH TUYẾT - HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI – 2007
  2. NEU BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG  BÙI ÁNH TUYẾT - HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Quy HÀ NỘI – 2007
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ..................................................... 5 1.1. Tập đoàn tài chính - ngân hàng .............................................................. 5 1.1.1. Lịch sử ra đời của tập đoàn tài chính-ngân hàng ...................................... 5 1.1.2. Khái niệm về tập đoàn tài chính- ngân hàng ............................................ 7 1.1.3. Đặc trưng cơ bản của tập đoàn tài chính- ngân hàng .............................. 8 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của tập đoàn tài chính- ngân hàng ......................... 11 1.2. Các mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ......................................... 12 1.2.1. Ngân hàng đa năng .................................................................................. 12 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đa năng ..................................................... 12 1.2.1.2. Đặc điểm của ngân hàng đa năng .............................................................. 13 1.2.1.3. Tính ưu việt của ngân hàng đa năng .......................................................... 13 1.2.2. Mô hình công ty mẹ – con ........................................................................ 13 1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty mẹ con .......................................................... 13 1.2.2.2. Đặc điểm của mô hình công ty mẹ con ...................................................... 14 1.2.2.3. Tính ưu việt của mô hình công ty mẹ – con............................................... 14 1.3. Điều kiện và hình thức xây dựng tập đoàn tài chính - 15 ngân hàng ................................................................................................ 1.3.1. Điều kiện thành lập .................................................................................. 15 1.3.1.1. Điều kiện từ môi trường bên ngoài ............................................................ 15 1.3.1.2. Điều kiện từ chính bản thân các NHTM: .................................................. 16 1.3.2. Hình thức thành lập ................................................................................. 22 1.4. Vai trò của tập đoàn tài chính - ngân hàng đối với sự 27 phát triển nền kinh tế quốc gia ............................................................... 1.5. Kinh nghiệm của một số nước trong việc xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng ............................................................... 28 1.5.1. Mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng Citigroup ................................... 28
  4. 1.5.2. Mô hình của tập đoàn OCBC .................................................................... 30 1.5.3. Mô hình của tập đoàn tài chính-ngân hàng tại Trung Quốc .......................... 31 1.5.4. Các kinh nghiệm rút ra ............................................................................. 32 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC 35 TẾ .................................................................................................................... 2.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong 35 bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................... 2.1.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam .............................................. 35 2.1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ..................................................................................... 39 2.2. Thực trạng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - 42 ngân hàng tại Việt Nam. ......................................................................... 2.2.1. Về mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam được lựa chon. .......................................................................................... 42 2.2.2. Về các điều kiện xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam............................................................................. 44 2.2.2.1. Điều kiện từ bên ngoài .............................................................................. 44 2.2.2.2. Điều kiện bên trong các ngân hàng............................................................ 47 2.2.3. Quy trình xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam ............................................................................................ 56 2.2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 56 2.2.4.1. Thuận lợi................................................................................................... 56 2.2.4.2. Khó khăn................................................................................................... 57 CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI 60 CHÍNH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM............................................. 3.1. Sự cần thiết phải thành lập các tập đoàn tài chính - 60 ngân hàng tại Việt Nam hiện nay .......................................................... 3.1.1 Thành lập các tập đoàn tài chính - ngân hàng là một tất yếu khách quan ......................................................................................... 60 3.1.2 Thành lập các tập đoàn tài chính - ngân hàng là một tất yếu khách quan ......................................................................................... 60
  5. 3.2. Khả năng xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng 61 tại Việt Nam ............................................................................................. 3.2.1 Về môi trường kinh tế ............................................................................... 62 3.2.2 Về phía các NHTMVN ............................................................................... 62 3.3. Định hướng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - 64 ngân hàng tại Việt Nam. ......................................................................... 3.4. Các giải pháp xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - 65 ngân hàng ............................................................................................... 3.4.1 Giải pháp vĩ mô ........................................................................................ 65 3.4.1.1 Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật đối với hoạt động của tập đoàn tài chính - ngân hàng ........................................... 65 3.4.1.2. Nghiên cứu, lựa chọn mô hình chuyển đổi thành lập Tập đoàn Tài chính-Ngân hàng ....................................................................... 66 3.4.2 Giải pháp vi mô ....................................................................................... 67 3.4.2.1 Các NHTM Nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ thực hiện Đề án cơ cấu lại NHTM đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt................................................................................................... 67 3.4.2.2 Tăng cường vốn chủ sở hữu ...................................................................... 68 3.4.2.3 Phát triển đa dạng và chuyên nghiệp các dịch vụ ngân hàng mới ................................................................................................... 71 3.4.2.4 Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ .................................................................. 72 3.4.2.5 Mở rộng và phát triển mạng lưới ngân hàng .............................................. 73 3.4.2.6 Đổi mới công nghệ sử dụng trong hoạt động ngân hàng ............................ 74 3.4.2.7 Cải tiến quy trình, quy chế hoạt động của ngân hàng ................................ 75 3.4.2.8 Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán thường xuyên .................................. 75 3.4.2.9. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................ 76 3.5. Kiến nghị: ................................................................................................ 78 3.5.1 Kiến nghị đối với Nhà nước ...................................................................... 78 3.5.2 Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại. ........................................... 79 KẾT LUẬN .............................................................................................. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang 1.1 Mười tập đoàn ngân hàng xuyên quốc gia lớn nhất thế giới xếp hàng theo tổng tài sản (năm 2003) 6 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của các loại hình Tập đoàn tài chính - ngân hàng 9 1.3 Mười vụ sáp nhập tài chính - ngân hàng lớn nhất thế giới từ năm 1995 25 1.4 Mười Vụ đầu tư nước ngoài lớn nhất vào ngân hàng Trung Quốc 26 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MÔ HÌNH Biểu đồ Trang 1.1 Cơ cấu thu nhập theo vùng năm 2005 29 1.2 Cơ cấu thu nhập theo sản phẩm năm 2005 30 3.1 Mô hình Ngân hàng đa năng 66 Mô hình Trang 1.1 Ngân hàng đa năng (Universal Banking) 12 1.2 Mô hình công ty mẹ con (Parent Subsidiary) 14
  7. BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam á ATMS Máy rút tiền tự động Bis Bis CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu Citigroup Inc. Tập đoàn tài chính Citigroup CPH Cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước HĐQT Hội đồng quản trị Holding Company Mô hình tập đoàn tài chính IMF Quỹ tiền tệ quốc tế KTQT Kinh tế quốc tế M&A Hợp nhất và sáp nhập NHCP Ngân hàng cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung Ương OCBC Oversea – Chinese Banking Coporation OTC Thị trường phi tập trung Parent Subsidiary Mô hình công ty mẹ con TCTD Tổ chức Tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn Universal Banking Mô hình Ngân hàng đa năng WTO Tổ chức Thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ hỗ trợ của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành bản Luận văn, tôi xin đặc biệt bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Quy - người đã chỉ bảo tận tâm, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị ở Bộ tài chính, Bộ thương mại, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã hỗ trợ tài liệu - một phần không thể thiếu để bản Luận văn được hoàn chỉnh. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp, gia đình đã hỗ trợ, ủng hộ về tinh thần để tôi có thể hoàn thành Luận văn. Do hạn chế về năng lực và thời gian nghiên cứu, Luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2007 Tác giả Bùi ánh Tuyết
  9. -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, nhiều công ty, doanh nghiệp với năng lực sản xuất, năng suất lao động khác nhau, dẫn tới quy mô và tốc độ phát triển khác nhau đã xuất hiện các hiện tượng chèn ép, thôn tính, hoặc tự nguyện tìm cách “chung sống” hoà bình với nhau trên cơ sở những liên minh hay tổ hợp để “phân chia” thị trường và khai thác những tiềm năng riêng có của từng công ty, doanh nghiệp trong một “vỏ bọc” vững chắc hơn bởi một liên minh rộng hơn. Từ đó, chúng ta đã từng nghe và đọc được những danh từ từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 như “Cartel”, “Association” và gần đây hơn là các “Cheabol”; “Group” ... tất cả đều có chung một ý nghĩa chủ đạo là: liên minh, liên kết nhóm...cùng thoả thuận tuân thủ một số nguyên tắc điều chỉnh chung như: phối hợp chiến lược, kiểm soát qua góp vốn, cung ứng sản phẩm; phân chia chiếm lĩnh thị trường; thống nhất phương thức, nguyên tắc kiểm soát nội bộ; Trong các liên minh nói trên, có một công ty đóng vai trò “thương hiệu” trung tâm, có khả năng chi phối và bảo vệ các công ty con hoặc công ty thành viên khác trong liên minh để tránh khỏi nguy cơ bị chèn ép hoặc thôn tính... Tất cả những “liên minh” như thế, khi nghiên cứu và dịch ra tiếng Việt, thông thường được gọi chung là “Tập đoàn”. Với cách hiểu về tập đoàn như vậy, có thể thấy tập đoàn kinh tế là một cái vỏ bọc tốt để bảo vệ cho các tế bào bên trong nó hoạt động có hiệu quả. Các tài liệu nghiên cứu khoa học đã chỉ ra những mục tiêu chính mà các tổ chức mong muốn đạt được khi quyết định thực hiện liên kết thành tập đoàn như: nâng cao vị thế cạnh tranh và loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường, có được bổ sung về vốn, đa dạng hoá rủi ro… Khi các tổ chức/doanh nghiệp cùng đạt được mục đích trên thông qua việc liên kết thì có thể nói rằng đây là sự “đồng sinh” hiệu quả bởi những lợi ích có được từ việc liên kết các nguồn lực sẽ giúp cho các bên như: mở rộng
  10. -2- thu nhập, giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao tiềm lực hoạt động, tiết kiệm thuế phải nộp, giảm giá thành vốn. Bên cạnh lợi ích mà việc liên minh, liên kết mang lại thì chính sự “đồng sinh” ấy cũng không tránh khỏi việc mang lại cho các tổ chức bên trong nó những chi phí phụ trội từ quá trình liên kết kinh doanh, hợp nhất công nghệ phát sinh ra: chi phí liên kết (mua bán, sáp nhập, hợp nhất); khả năng ảnh hưởng tiêu cực do thay đổi bộ máy lãnh đạo; chi phí hợp nhất công nghệ. Từ đó, để hiểu sâu về nội hàm danh từ mang tính cấu trúc quan hệ kinh tế này còn đang là một vấn đề rất nan giải không chỉ ở Việt Nam. Trong giai đoạn hiện nay, việc hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế trong đó có tập đoàn tài chính - ngân hàng đang là xu thế tất yếu và đã đưa lại nhiều kết quả và thành công ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở nước ta đây là vấn đề còn hết sức mới mẻ và thiếu kinh nghiệm. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá khả năng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam hiện tại, xu hướng xây dựng trong tương lai và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện được mục tiêu nói trên, tác giả đã quyết định lựa chọn vấn đề: “Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” cho luận văn thạc sỹ của mình . 2. Tình hình nghiên cứu Trong yêu cầu chung của quá trình hội nhập, hệ thống NHTM cũng đã có những động thái tích cực trong việc chuẩn bị nội lực cho việc xây dựng mô hình tập đoàn tài chính. Đã có một số công trình nghiên cứu, báo cáo khoa học cấp Bộ, Ngành, cũng như các buổi hội thảo... nghiên cứu quá trình hội nhập của Việt Nam ở lĩnh vực tài chính, ngân hàng và các cơ hội, thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập. Ví dụ
  11. -3- như: Cuộc hội thảo khoa học với chủ đề: “Xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam” do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức tháng 8 năm 2006. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào chuyên nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam; xem xét các điều kiện để hình thành mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, trên cơ sở đánh giá những thuận lợi khó khăn mà hệ thống tài chính – ngân hàng Việt Nam đang đối mặt, luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy việc xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam hiện nay trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về các tập đoàn tài chính - ngân hàng và vai trò của nó trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới. - Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng của các NHTM Việt Nam và so sánh với một số nước trên thế giới, từ đó nêu ra lợi thế cũng như những khó khăn trong quá trình xây dựng tập đoàn tài chính – ngân hàng của các NHTM Việt Nam. - Đưa ra một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng của các NHTM Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng và các điều kiện để xây dựng tập đoàn tài chính - ngân hàng ở Việt Nam.
  12. -4- 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu việc xây dựng một số mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng trên thế giới và khả năng xây dựng các mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam, không đi sâu vào nội dung họat động của tập đoàn tài chính - ngân hàng. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng, kết hợp với các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế tài chính của Nhà nước để phân tích, đánh giá tình hình xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và xuất phát từ thực tiễn để làm rõ các vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục Luận văn gồm 3 chương: Chương I – Lý luận chung về mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng Chương II - Thực trạng xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương III - Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng tại Việt Nam. Danh mục tài liệu tham khảo
  13. -5- CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG 1.1. Tập đoàn tài chính - ngân hàng 1.1.1. Lịch sử ra đời của tập đoàn tài chính - ngân hàng Vào cuối thế kỷ 19, sau một thời kỳ phát triển kinh tế mạnh mẽ dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, nhu cầu vốn của các công ty tăng lên để mở rộng lĩnh vực hoạt động và địa bàn kinh doanh không những ở phạm vi trong nước mà còn trên thế giới. Đến cuối thế kỷ 20 thì quá trình này diễn ra mạnh mẽ, hàng loạt các tập đoàn xuyên quốc gia, hoạt động trong nhiều lĩnh vực ra đời và phát triển cho đến nay. Có thể kể đến những tập đoàn kinh tế lớn như Ford Motor, Pfizer, Siemens, Toyota Motor, IBM, ... Sự hình thành các tập đoàn tài chính được diễn ra theo quy luật của thị trường và thường mang một số đặc điểm sau: Một là, tập đoàn gồm nhiều đơn vị thành viên thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tài chính..., có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu ... Phạm vi hoạt động rất rộng, thường vượt ra biên giới quốc gia, thậm chí trên khắp thế giới để trở thành những tập đoàn xuyên quốc gia, hướng tới mục tiêu toàn cầu hoá chiến lược kinh doanh nhằm đạt được những ưu thế trong cạnh tranh và nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Các tập đoàn kinh doanh đa phần được tổ chức theo mô hình “Công ty mẹ - Công ty con”.
  14. -6- Hai là, sự liên kết giữa các đơn vị thành viên (về tài chính, công nghệ, thị trường ...) rất đa dạng, có thể là chặt chẽ hoặc không chặt chẽ nhưng trên cơ sở cùng có lợi của mỗi thành viên và của cả tập đoàn. Trong tập đoàn, công ty mẹ sở hữu lượng lớn cổ phần trong các công ty con, nắm quyền chi phối các công ty con về mặt tài chính cũng như về mặt chiến lược phát triển. Ba là, sở hữu trong tập đoàn tài chính - ngân hàng là sở hữu hỗn hợp (nhiều chủ), nhưng công ty mẹ luôn đóng vai trò chi phối, khống chế các công ty thành viên. Các công ty con có thể hạch toán trực thuộc công ty mẹ hoặc hạch toán độc lập với tư cách pháp nhân riêng. Những công ty con có thể là những mắt xích liên quan đến nhau theo hình thức chuyên môn hoá trong một dây chuyền hoặc hoạt động trong những lĩnh vực độc lập hoàn toàn không liên quan gì với nhau. Một đặc điểm cuối của tập đoàn tài chính - ngân hàng là nó có thể kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành. Ngày nay thì các tập đoàn tài chính - ngân hàng phát triển theo xu hướng hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là phổ biến nhưng luôn có một ngành, một lĩnh vực giữ vị trí mũi nhọn. Bên cạnh các đơn vị sản xuất là các tổ chức tài chính, ngân hàng và nghiên cứu ứng dụng ngày càng được chú ý hơn vì đó là đòn bẩy cho sự phát triển của tập đoàn. Trong bối cảnh mà toàn cầu hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn thì các tập đoàn tài chính - ngân hàng tăng cường thực thi sáp nhập, thôn tính, liên minh rộng rãi và địa phương hoá kinh doanh. Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều tập đoàn tài chính - ngân hàng khổng lồ và nổi tiếng. Dưới đây là 10 tập đoàn tài chính - ngân hàng lớn nhất theo số liệu thống kê năm 2003 về tổng tài sản. Các tập đoàn này đều là những ngân hàng xuyên quốc gia với chi nhánh đặt tại nhiều quốc gia khác nhau. Bảng 1.1: Mƣời tập đoàn ngân hàng xuyên quốc gia lớn nhất thế giới xếp hàng theo tổng tài sản (năm 2003)
  15. -7- Tổng tài sản (Triệu Số nước ngân hàng có Tên ngân hàng USD) chi nhánh Citigroup (Mỹ) 1.264.032 77 UBS (Thuỵ Sỹ) 1.221.066 48 Allianz Group (Đức) 1.179.298 48 Mizuho Financial Group (Nhật) 1.115.081 15 Crédit Agricole SA (Pháp) 1.102.800 41 HSBC Bank Plc (Anh) 1.034.216 48 Deutsche Bank (Đức) 1.012.554 40 Mitsubisi Tokyo Financial (Nhật) 998.403 37 BNP Paribas SA (Pháp) 986.675 48 ING Group (Hà Lan) 981.740 34 (Nguồn dữ liệu: The economicst, May 20th 2006 – A Survey of International Banking) 1.1.2. Khái niệm về tập đoàn tài chính –ngân hàng Khái niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng ở các nước và khu vực khác nhau cũng có những nét khác nhau, cụ thể: Ở các nước thuộc Liên minh Châu Âu (EU): Họ gọi tập đoàn tài chính - ngân hàng là những tập đoàn liên kết phải thoả mãn điều kiện sau: - Liên kết đó có ít nhất một công ty thực hiện các hoạt động về ngân hàng hoặc chứng khoán và ít nhất một công ty thực hiện hoạt động về bảo hiểm. - Công ty thực hiện các hoạt động ngân hàng, chứng khoán hay bảo hiểm là hạt nhân của tập đoàn, một cách cụ thể hơn, nghĩa là tỷ lệ tổng tài sản thuộc lĩnh vực tài chính này trong bảng cân đối của tập đoàn phải lớn hơn 40%. Trong mỗi lĩnh vực tài chính (ngân hàng/chứng khoán hay bảo hiểm) tỷ lệ trung bình về tài sản của nó so với tổng tài sản trong tập đoàn phải lớn hơn 10% hoặc tổng tài sản của công ty nhỏ nhất kinh doanh trong lĩnh vực tài chính phải lớn hơn 6 tỷ Euro. [5] Ở Mỹ, người ta gọi những tập đoàn tài chính – ngân hàng là: “Financial holding company” nó đơn thuần chỉ là một tổ chức mà trong đó một công
  16. -8- ty được nắm giữ những công ty khác cung cấp đa dạng những dịch vụ tài chính. Thực tế không yêu cầu chỉ là mô hình công ty mẹ con mà còn là công ty thực hiện đồng thời các hoạt động kinh doanh như ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Luật tài chính của Nhật quy định về tập đoàn tài chính - ngân hàng cũng tương đối giống với những quy định về tập đoàn ở Mỹ. Trong những cuộc hội thảo quốc tế cũng đã đi đến thống nhất, tập đoàn tài chính – ngân hàng được hiểu là một liên kết và phải đáp ứng hai yêu cầu sau: Một là, một liên kết bao gồm ít nhất hai trong số các lĩnh vực tài chính và ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. Hai là, liên kết đó có cốt lõi kinh doanh là tài chính như ngân hàng, chứng khoán và/hoặc là bảo hiểm. Đến nay chưa có định nghĩa hay khái niệm chính thức, thống nhất về tập đoàn tài chính - ngân hàng. Song trên cơ sở nguyên tắc hoạt động của tập đoàn tài chính - ngân hàng có thể hiểu tập đoàn tài chính - ngân hàng là một tổ chức bao gồm hai hay nhiều định chế tài chính được liên kết lại với nhau. Đó là sự liên kết giữa nhiều chủ thể khác nhau hoạt động trên các lĩnh vực tài chính nhằm hướng tới một hay nhiều mục tiêu nhất định mà thường là tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đầu tư và tăng cường khả năng cạnh tranh khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Từ những đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng, các nhà nghiên cứu đưa ra một khái niệm về tập đoàn tài chính - ngân hàng: tập đoàn tài chính - ngân hàng trƣớc hết phải là một tập đoàn tài chính mà ở đó hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của tập đoàn tài chính - ngân hàng và nó chỉ hình thành ở những điều kiện nhất định của sự phát triển kinh tế. [5] 1.1.3. Đặc trưng cơ bản của tập đoàn tài chính - ngân hàng
  17. -9- a. Bộ máy tổ chức chặt chẽ Đặc trưng đầu tiên là các tập đoàn tài chính - ngân hàng sự kết hợp chặt chẽ của nhiều công ty trong một tổ chức thống nhất. Tập đoàn tài chính - ngân hàng được tổ chức theo ngành dọc, đứng đầu là chủ tịch tập đoàn, sau đó là giám đốc phụ trách các khối. Phần lớn các tập đoàn tài chính - ngân hàng do các ngân hàng đứng đầu. Điều này phản ánh động lực ngày càng gia tăng của ngân hàng trong việc tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác do việc giảm sút lợi nhuận từ hoạt động cho vay và các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Những lợi thế về vốn cũng giải thích được lý do tại sao các tập đoàn do ngân hàng đứng đầu là rất phổ biến. Bảng 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của các loại hình tập đoàn tài chính - ngân hàng Ngân hàng đa năng Mô hình công ty mẹ- Mô hình công ty sở Loại hình con (Parent- hữu tài chính (univeral banking) subsidiary (financial Holding relationship Company) Cổ đông Cổ đông Cổ đông Mô hình Ng©n Ngân hàng Ngân hàng hµng Kinh Kinh Kinh Công Công Ngân Công ty Công doanh doanh doanh ty ty bảo hàng chứng ty bảo Ngân chứng bảo hiểm chứng hiểm khoán hàng khoán hiểm khoán Ban điều Ban điều hành trực tiếp Ban điều hành trực Ban điều hành thực hành điều hành các hoạt động tiếp điều hành hoạt hiện quyền nắm giữ cổ kinh doanh (kinh doanh động kinh doanh của phần trong tất cả các ngân hàng, kinh doanh bảo ngân hàng và gián công ty con hiểm, chứng khoán) tiếp điều hành công ty bảo hiểm, chứng
  18. - 10 - khoán thông qua quyền nắm giữ cổ phần tại các công ty này Mối quan Không có quy định riêng Các công ty con (ngân Các công ty con (ngân hệ về vốn về vốn giữa các công ty hàng, chứng khoán, hàng, chứng khoán, giữa các con bảo hiểm) nắm giữ vốn bảo hiểm) nắm giữ công ty chủ sở hữu vốn chủ sở hữu con Việc cách Rất khó để có thể ngăn Việc lan truyền rủi ro Dễ dàng ngăn ngừa sự ly rủi ro ngừa rủi ro lan truyền giữa có thể được ngăn lan truyền rủi ro giữa giữa các các công ty con ngừa ở một mức độ các công ty. Giữa các công ty nhất định. Công ty công ty có sự độc lập con mẹ có một phần tác tương đối và không động nhất định lên chịu rủi ro trực tiếp các công ty con lẫn nhau Nguồn: Tài liệu hội thảo về việc xây dựng mô hình tài chính – ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 8/2006 Phần lớn các tập đoàn tài chính - ngân hàng do các ngân hàng đứng đầu. Điều này phản ánh động lực ngày càng gia tăng của ngân hàng trong việc tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác do việc giảm sút lợi nhuận từ hoạt động cho vay và các dịch vụ ngân hàng tuyền thống. Những lợi thế về vốn cũng giải thích được lý do tại sao các tập đoàn do ngân hàng đứng đầu là rất phổ biến. Trong một số trường hợp, các công ty sở hữu trung gian được thành lập để quản lý các khu vực hoặc các vùng cụ thể. Mục đích của vấn đề này là giảm thiểu chi phí quản lý đối với các vùng lãnh thổ liền kề và quản lý các dịch vụ tài chính tương tự; hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến luật pháp, các chuẩn mực kế toán và thuế. b. Dịch vụ đa dạng
  19. - 11 - Các hoạt động và các dịch vụ của tập đoàn tài chính - ngân hàng đang chuyển từ các hoạt động truyền thống (tập trung vào các lĩnh vực như: ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm) sang phương thức tập trung vào khách hàng. Theo phương thức này, tập đoàn tài chính - ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng bằng cách cung ứng tất cả các loại hình sản phẩm tài chính: cấp tín dụng, tư vấn, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tài sản, quản lý tài chính,... Các tập đoàn tài chính - ngân hàng tư nhân có xu hướng cung cấp một loạt các dịch vụ đặc biệt phản ánh lịch sử phát triển cũng như chiến lược quản lý của họ. Các dịch vụ này xuất phát từ mục tiêu là tập trung vào khách hàng bao gồm các công ty lớn (bán buôn) và các cá nhân (bán lẻ) hoặc là hoạt động cả trong nước và quốc tế. Nhìn chung, xu hướng này nhấn mạnh tới các đại lý bán lẻ và hoạt động kinh doanh quốc tế. Tuy nhiên, những dịch vụ này cũng có xu hướng biến đổi theo thời gian. c.Sử dụng hình thức sáp nhập và mua lại để thành lập tập đoà n tài chính - ngân hàng Sự thành lập và mở rộng tập đoàn tài chính - ngân hàng được thực hiện bởi các hoạt động sáp nhập và mua lại, cụ thể là ở Châu Âu và Mỹ từ những năm 90. Ví dụ: nghiên cứu của nhóm G10 đã chỉ ra rằng trong 13 quốc gia thuộc G10 cộng với Tây Ban Nha và Úc thì có tới 1.376 trong số 7.304 là các giao dịch sáp nhập và mua lại liên quan đến các tổ chức tài chính- ngân hàng là giao dịch liên ngành từ những năm 1990-1999, chiếm 20% tổng các giao dịch. [9] d. Đặc điểm theo quốc gia: Tập đoàn tài chính- ngân hàng tại những nước khác nhau có những đặc điểm riêng biệt mang đặc trưng của quốc gia đó. Ví dụ, tại Mỹ, các tập đoàn tài chính- ngân hàng tham gia vào cả kinh doanh ngân hàng và kinh doanh
  20. - 12 - chứng khoán, tuy nhiên trong lĩnh vực bảo hiểm thì phần lớn các tập đoàn tài chính- ngân hàng chỉ bán các sản phẩm bảo hiểm mà không tham gia bảo lãnh bảo hiểm. Gần đây, một số tập đoàn tài chính- ngân hàng đã bán các công ty bảo hiểm mà trước đây họ mua lại. Tại Nhật Bản, theo luật, các ngân hàng, công ty chứng khoán tham gia vào lĩnh vực của nhau thông qua các công ty con, các tập đoàn tài chính- ngân hàng thường do ngân hàng đứng đầu và không một tập đoàn nào có công ty bảo hiểm. Tại Châu Âu, từ cuối những năm 1980, xu hướng hợp nhất giữa ngân hàng và bảo hiểm hình thành một loạt tập đoàn ngân hàng bảo hiểm, đem lại lợi nhuận từ việc kinh doanh "dịch vụ toàn diện". 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của tập đoàn tài chính - ngân hàng Một tập đoàn tài chính- ngân hàng có thể hoạt động theo mô hình này hay mô hình khác, nhưng cũng cần đảm bảo một số nguyên tắc hoạt động sau: Thứ nhất, là tối đa hoá lợi nhuận. Thứ hai, là đảm bảo tính ổn định trong toàn hệ thống; các công ty con chủ động sử dụng vốn tự có trong sản xuất - kinh doanh, tập đoàn không có quyền can thiệp vào phần lợi nhuận thu được từ nguồn vốn này. Thứ ba, quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và công ty con chủ yếu là quan hệ hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty con vay vốn từ nguồn vốn chung của tập đoàn và các công ty con khác trong tập đoàn được hưởng lãi suất từ việc cho vay này theo tỷ lệ vốn góp. Thứ tư, công ty mẹ không chỉ đóng vai trò tập trung mà còn điều hoà nguồn vốn giữa các công ty con nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, việc dịch chuyển vốn từ công ty mẹ tới công ty con và ngược lại cũng được tính lãi suất theo quy định của tập đoàn. Thứ năm, vốn tích luỹ đóng vai trò rất quan trọng và là nguồn vốn chủ yếu trong việc tăng cường quy mô của tập đoàn.
nguon tai.lieu . vn