Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM    TRẦN NGUYỄN NHƯ ANH NGHIÊN CỨU VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM KHÁNH NAM
  2. TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1 1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 2 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 1.3.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 2 1.3.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................... 3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 3 1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI............................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................................................ 5 2.1 AN TOÀN NGƯỜI BỆNH ............................................................................. 5 2.2. VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH ............................................................ 9 2.3.1 Định nghĩa ..................................................................................... 9 2.3.2 Lược khảo các nghiên cứu về Khảo sát văn hóa an toàn người bệnh sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC ....................................................... 11 2.4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH VÀ NHỮNG THIỆT HẠI VỀ NGƯỜI VÀ KINH TẾ DO SAI SÓT Y KHOA VÀ LỖI HỆ THỐNG ...................... 12
  3. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................15 3.1. KHUNG PHÂN TÍCH.................................................................................15 3.2. THANG ĐO NGHIÊN CỨU.........................................................................16 3.3. MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT CỦA CÁC THÀNH PHẦN VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH THEO CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP, CHỨC VỤ, THỜI GIAN CÔNG TÁC TẠI BỆNH VIỆN VÀ THU NHẬP ..........................16 3.4. DỮ LIỆU .........................................................................................................................................21 3.4.1 Các định nghĩa về dữ liệu .............................................................21 3.4.2 Số mẫu ..........................................................................................22 3.4.3 Phương pháp tiến hành ................................................................22 CHƯƠNG 4 : TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ ............................................................................................. 24 4.1 Giới thiệu Bệnh viện Từ Dũ................................................................... 24 4.2 HOẠT ĐỘNG AN TOÀN NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ ...................26 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................................................................31 5.1 MÔ TẢ MẪU: ...........................................................................................31 5.2. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) VÀ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY BẰNG PHÉP KIỂM CRONBACH’S ALPHA ....................................................36 5.3 THỐNG KÊ MÔ TẢ XÁC ĐỊNH VĂN HÓA AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA BỆNH VIỆN ..........................................................................................................42 5.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUI .................................................................53 5.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ..............................................................................58 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................................60 6.1. TÓM LƯỢC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................60 6.2. CÁC KHÁM PHÁ CHÍNH CỦA NGHIÊN CỨU ..............................................60 6.3. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...............................................................................61 6.4. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG MỞ RỘNG .................................62
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung AHRQ Agency for Healthcare Research and Quality ATNB An toàn người bệnh BN Bệnh nhân BV Bệnh viện DNA Deoxyribo Nucleic Axit EFA Exploratory Factor Analyses HPV Human Papilloma Virus HSOPSC Hospital Survey on Patient Safety Culture IOM Institute of Medicine ISBAR Kỹ thuật truyền tải thông tin quan trọng bao gồm Introduction Situation Background Assessment Reccomendation MLR Multi Linear Regression MRI Magnetic Resonance Imaging SUR Seemingly Unrelated Regression SYT Sở Y Tế TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  5. 1 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.5.1 Tỉ lệ tai biến tại các nước phát triển .............................................................................. 13 Bảng 3.3 Mô tả các biến trong mô hình Hồi qui dường như không liên quan ................................ 18 Bảng 5.1 Số lượng nhân viên theo khối ........................................................................................... 32 Bảng 5.2 Chức danh nghề nghiệp .................................................................................................... 32 Bảng 5.3 Thời gian công tác tại Bệnh viện ...................................................................................... 33 Bảng 5.4 Thời gian công tác tại Khoa/Phhòng ................................................................................ 34 Bảng 5.5 Công việc trực tiếp tiếp xúc với người bệnh..................................................................... 34 Bảng 5.6 Chức vụ tại khoa/phòng .................................................................................................... 31 Bảng 5.7 Thu nhập ........................................................................................................................... 35 Bảng 5.8 Đánh giá thang đo............................................................................................ ...36 Bảng 5.9 Phân độ An toàn người bệnh ............................................................................................ 41 Bảng 5.10 Quan điểm tổng quát về An toàn người bệnh ................................................................ 41 Bảng 5.11 Tần suất ghi nhận sự cố/sai sót/lỗi .................................................................................. 42 Bảng 5.12 Tần suất sự cố/sai sót/lỗi được báo cáo .......................................................................... 43 Bảng 5.13 Quan điểm và hành động về an toàn người bệnh của người quản lý .............................. 44 Bảng 5.14 Tính cải tiến liên tục và học tập một cách hệ thống........................................................ 45 Bảng 5.15 Làm việc theo ê kíp trong Khoa/phòng ......................................................................... 45 Bảng 5.16 Trao đổi cởi mở .............................................................................................................. 46 Bảng 5.17 Phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi ................................................................................... 47 Bảng 5.18 Không trừng phạt khi có sai sót/lỗi…………………………………………….48 Bảng 5.19 Nhân sự ........................................................................................................................... 50 Bảng 5.20 Hỗ trợ về quản lý cho An toàn người bệnh..................................................................... 50 Bảng 5.21 Làm việc theo ê kíp giữa các Khoa/phòng ..................................................................... 51 Bảng 5.22 Bàn giao và chuyển tiếp................................................................................................. 52 Bảng 5.23 Kết quả phân tích hồi qui ................................................................................................ 54
  6. 2 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1 Khung phân tích ................................................................................................................ 15 Hình 4.1. Sơ đồ hoạt động Ban An toàn người bệnh........................................................................ 28 Hình 5.4 Khung phân tích – Mô hình sau hiệu chỉnh ....................................................................... 53
  7. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Đặt vấn đề Hàng năm có khoảng 44.000 đến 98.000 trường hợp tử vong và một triệu thương tổn liên quan đến sai sót y khoa, cao hơn hẳn so với số tử vong do tai nạn giao thông (43.458), ung thư vú (42.297), và bệnh AIDS (16.516) (IOM, 1999). Dựa trên các báo cáo thống kê của các nước, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổng kết, trong 10 người bệnh nhập viện thì có một bệnh nhân gặp phải sự cố y khoa, và trong 300 sự cố có một sự cố đặc biệt nghiêm trọng dẫn đến tử vong (Nieva, 2003). So sánh với nguy cơ tử vong do tai nạn máy bay thì tỉ lệ chỉ là 1/10.000.000 hành khách, do vậy người bệnh khi nhập viện phải chấp nhận khả năng rủi ro cao hơn gấp nhiều lần so với chọn lựa đi lại bằng đường hàng không. Cox (1999) nhận định “Nằm viện nguy hiểm hơn nhiều so với đi máy bay”. Bên cạnh đó, hậu quả của các sự cố y khoa không mong muốn làm cho người bệnh phải nằm viện kéo dài và tăng phí tổn điều trị như ở Anh tổn thất 800.000.000 bảng Anh hàng năm; Mỹ 19,5 tỷ USD/năm và Châu Âu từ 13 đến 24 tỷ Euro/năm (Famolaro, 2012). Tình hình này tại các nước đang phát triển thì sao? Dù chưa có những dữ liệu thống kê công bố nhưng dựa trên những khó khăn về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, hoặc chất lượng thuốc. Tổ chức Y tế thế giới cũng dự báo chắc chắn rằng chúng ta không tránh khỏi những con số biết nói nêu trên, thậm chí là có thể tỉ lệ này cao hơn hẳn. Tuy nhiên, qua việc tổng hợp dữ liệu từ các công trình nghiên cứu về sai sót – sự cố y khoa, cũng như tai biến điều trị tại các bệnh viện thuộc các nước phát triển cho thấy tỉ lệ tai biến điều trị tính trên tổng số bệnh nhân nhập viện dao động từ 3,2 đến 16,6 trong đó hơn 50 các sự cố là có thể ngăn ngừa được. Trước tình hình đó, WHO (2001) đã đưa ra quan điểm an toàn người bệnh nhằm phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. Họ cũng đưa ra các khuyến cáo cũng như các giải pháp an toàn người bệnh nhưng các giải pháp này vẫn chưa mang lại hiệu quả mong muốn.
  8. 2 Thách thức lớn nhất để hướng đến một hệ thống y tế an toàn chính là sự thay đổi từ nền văn hóa trừng phạt cá nhân phạm lỗi thành nền văn hóa an toàn; trong đó lỗi không được xem là thất bại của cá nhân mà là cơ hội để cải tiến hệ thống và phòng ngừa hậu quả (IOM, 1999). Văn hóa an toàn của một tổ chức là sản phẩm giá trị của cá nhân và nhóm – là thái độ, nhận thức, năng lực, và hành vi quyết định sự cam kết, định hình phong cách và trình độ quản lý tổ chức y tế. Tổ chức nào có nền văn hóa an toàn thì ở đó thông tin liên lạc được xây dựng trên sự tin tưởng, mọi người nhận thức về tầm quan trọng của an toàn, và độ tin cậy tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa (AHRQ, 2004). Do vậy, việc thiết lập văn hóa an toàn người bệnh trong thực hành y khoa được xem là bước ngoặc quan trọng trong cải thiện môi trường chuyên môn và nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị. Vậy liệu tại Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện chuyên khoa hạng nhất trực thuộc Sở Y Tế Thành phố Hồ Chí Minh, được Bộ Y Tế giao trọng trách chỉ đạo tuyến cho 32 tỉnh và thành phố phía Nam, với lịch sử hơn 90 năm xây dựng và phát triển với qui mô 1.700 giường, hơn 2.400 nhân viên thì văn hóa an toàn người bệnh đã được thực hiện như thế nào? Yếu tố nào tác động đến văn hóa an toàn người bệnh để từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp cải tiến. Xuất phát từ nhu cầu này, tác giả tiến hành nghiên cứu “Văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ”. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài sẽ phác thảo bức tranh toàn cảnh về văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện, và lý giải các yếu tố tác động đến văn hóa an toàn người bệnh nhằm giúp nâng cao văn hóa an toàn người bệnh của nhân viên y tế công tác tại Bệnh viện Từ Dũ. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 10/2014 đến tháng 3/2015.
  9. 3 1.3.2. Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu cụ thểt thứ nhất là đánh giá văn hóa an toàn người bệnh bằng bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh với phiên bản dùng tại bệnh viện có tên là Hospital Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC) của Cơ quan chất lượng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ (AHRQ) tại bệnh viện Từ Dũ. Mục tiêu cụ thể thứ hai là kiểm định sự khác biệt về văn hóa an toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ theo các yếu tố chức danh nghề nghiệp, chức vụ, thâm niên công tác tại Bệnh viện và mức thu nhập của nhân viên bệnh viện gồm Bác sĩ, nữ hộ sinh/điều dưỡng, dược sĩ, kỹ thuật viên, hộ lý, hoặc nhân viên hành chính. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát là nhân viên đang công tác tại Bệnh viện Từ Dũ từ 6 tháng trở lên và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu khảo sát 12 thành phần văn hóa an toàn người bệnh. Dữ liệu nghiên cứu lấy từ bản câu hỏi được khảo sát trực tiếp từ nhân viên bệnh viện. Thời gian nghiên cứu từ 10/2014 đến 03/2015. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua kết quả khảo sát 2.118 nhân viên bệnh viện bằng cách phỏng vấn bộ câu hỏi HSOPSC. Phương pháp thống kê mô tả nhằm xác định thực trạng văn hóa an toàn người bệnh tại bệnh viện Từ Dũ, từ đó làm nền tảng giúp hỗ trợ cho kết quả của phương pháp định lượng. Qua đó tác giả xây dựng hàm hồi qui dường như không liên quan (Seemingly Unrelated Regression – SUR) với biến phụ thuộc là văn hóa an toàn người bệnh, các biến độc lập (biến giải thích) là các yếu tố chức danh nghề nghiệp, chức vụ, thời gian công tác tại bệnh viện và mức thu nhập. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analyses - EFA) và phép kiểm Cronbach’s Alpha để kiểm định giá trị, độ tin cậy của bộ câu hỏi, và xây dựng biến số văn hóa an toàn người bệnh; phân tích số liệu với phần mềm xử lý thống kê Stata12.
  10. 4 1.6. Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày gồm 6 chương. Chương 1 trình bày tổng quan về đề tài. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết. Chương 3 trình bày về phương pháp nghiên cứu. Chương 4 tổng quan về văn hóa An toàn người bệnh tại Bệnh viện Từ Dũ. Chương 5 trình bày về kết quả nghiên cứu và bàn luận. Cuối cùng là Chương 6 trình bày kết luận nghiên cứu, đề xuất giải pháp, hướng mở rộng nghiên cứu và những hạn chế của đề tài.
  11. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương này, tác giả trình bày các khái niệm về an toàn người bệnh, văn hóa an toàn người bệnh, và tầm quan trọng của an toàn người bệnh với những mối liên hệ mật thiết với con người và hệ thống. Phần lược khảo các nghiên cứu liên quan sẽ được trình bày lồng ghép vào các phần trên. 2.1. An toàn người bệnh Tai biến (Adverse event) là sự cố gây nguy hại cho bệnh nhân ngoài ý muốn, xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người bệnh chứ không phải do bệnh lý hoặc cơ địa bệnh nhân gây ra. Tai biến điều trị được phân thành 3 mức độ như sau: thứ nhất là nhóm tai biến nặng đòi hỏi người bệnh phải được cấp cứu hoặc phải can thiệp sâu về điều trị nội khoa/ngoại khoa, gây mất chức năng vĩnh viễn hoặc gây tử vong cho người bệnh; thứ hai là nhóm tai biến trung bình đòi hỏi can thiệp điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, và ảnh hưởng đến chức năng lâu dài, và cuối cùng là nhóm tai biến nhẹ, người bệnh tự hồi phục, chỉ cần điều trị tối thiểu hoặc không cần điều trị. Sự cố suýt xảy ra (Near miss) là sự cố có khả năng gây nguy hại cho người bệnh nhưng đã không xảy ra do may mắn có hành động sữa chữa hoặc can thiệp kịp thời. Sai sót là thất bại trong việc thực hiện một hành động đã được lập kế hoạch dự kiến hoặc áp dụng kế hoạch sai hay có sự khác biệt giữa những gì làm được trong thực tế và những gì lẽ ra phải ra làm được (Runciman B, 2007). Sai sót cũng được phân loại như sau, bao gồm sai sót chủ động (active error) là sai sót xảy ra trong quá trình trực tiếp chăm sóc bệnh nhân; sai sót tiềm ẩn (latent error) liên quan đến các yếu tố của môi trường chăm sóc tạo điều kiện thuận lợi cho sai sót chủ động dễ xảy ra. Sức khỏe là trạng thái khỏe mạnh về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là không mắc bệnh hoặc ốm yếu. Chăm sóc sức khỏe là các dịch vụ mà cá nhân và cộng đồng nhận được để nâng cao, duy trì, giám sát hoặc phục hồi sức khỏe.
  12. 6 An toàn người bệnh là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc (WHO, 2001). An toàn người bệnh là một chuyên ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an toàn nhằm hướng đến mục đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy (AHRQ, 2004). An toàn người bệnh còn là một thuộc tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ các sự cố. An toàn người bệnh ngày nay được xem là một môn học trong khoa học quản lý bao gồm các nguyên lý chính về an toàn người bệnh như sau, cách tiếp cận hệ thống, văn hóa không buộc tội, tư duy yếu tố con người vào môi trường làm việc tạo nên một hệ thống khó mắc lỗi và văn hóa an toàn người bệnh. Nguyên lý tiếp cận hệ thống, hệ thống là một thuật ngữ được dùng để mô tả bất kỳ tập hợp nào gồm hai hoặc nhiều thành phần tương tác với nhau, hoặc “một nhóm sự vật/thành phần độc lập tạo thành một thể thống nhất (WHO, 2011). Công tác chăm sóc sức khỏe là một hệ thống phức tạp, vì chăm sóc y tế hiếm khi do một cá nhân thực hiện mà nó phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân viên y tế (Washington, 2005). Chăm sóc người bệnh an toàn và hiệu quả phụ thuộc không chỉ vào kiến thức, kỹ năng và hành vi của các nhân viên y tế trực tiếp điều trị cho bệnh nhân, mà cả vào cách thức các nhân viên đó hợp tác và liên lạc với nhau trong môi trường làm việc. Nói cách khác, bệnh nhân phụ thuộc vào việc nhiều người làm đúng việc và đúng thời điểm. Tức là họ phụ thuộc vào hệ thống chăm sóc. Không những vậy, chăm sóc y tế còn là hoạt động rất phức tạp do sự đa dạng của các nhiệm vụ liên quan đến cung ứng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, sự đa dạng về bệnh nhân, bác sĩ, nữ hộ sinh, điều dưỡng và các nhân viên khác; rồi còn vô số các mối quan hệ giữa bệnh nhân, thân nhân người bệnh, nhân viên y tế, các nhà quản lý, và cộng đồng; cũng như những khác biệt trong cách bố trí các khoa/phòng, hay tạo dựng các qui định chồng chéo, không thống nhất hoặc không có qui định cũng tạo nên vô số rắc rối, phức tạp trong vận hành hệ thống... Hay như chưa kể đến một hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, công nghệ kỹ thuật mới đa dạng và phức tạp. Điều đó cũng tạo nên nhiều cơ hội mắc lỗi và nhiều sai sót hơn (Runciman, 2007). Do vậy, tất cả nhân viên trong cơ sở y tế cần
  13. 7 hiểu bản chất phức tạp trong hệ thống y tế để tránh đổ lỗi cho những cá nhân trực tiếp liên quan đến tai biến, sự cố, sai sót mà không nhận ra rằng luôn có nhiều yếu tố khác góp phần và qua đó giúp phân tích, đề xuất giải pháp phòng ngừa biến cố bất lợi tránh lặp lại lỗi tương tự về sau. Tóm lại, cách tiếp cận hệ thống buộc chúng ta phải từ bỏ văn hóa đổ lỗi, buộc tội để hướng tới cách tiếp cận hệ thống. Ví như khi phân tích nguyên nhân của tai biến điều trị đòi hỏi phải đi tìm các sai sót của cả một hệ thống chứ không chỉ dừng ở sai sót cá nhân hay nói cách khác là phải tìm cho ra những lỗi tiềm ẩn trong hệ thống bên cạnh lỗi chủ động đã được phát hiện. Văn hóa buộc tội là cách tiếp cận truyền thống khi có sự cố, tai biến, sai sót xảy ra. Văn hóa đổ lỗi, văn hóa buộc tội là một cách tiếp cận con người rất mạnh mẽ và cũng rất tự nhiên (Reason, 1990). Mỗi khi xảy ra tai biến, câu hỏi đầu tiên thường gặp là “Ai? Ai làm sai?” (Who’s wrong ?), và thường có khuynh hướng qui trách nhiệm liên quan đến cá nhân, người trực tiếp chăm sóc người bệnh ở thời điểm gây ra tai biến. Với cách tiếp cận này, thường sẽ tạo ra tâm lý che giấu sai sót và ngại báo cáo. Hậu quả là các sai sót có thể lặp đi lặp lại ở các cá nhân khác hoặc ở khoa khác do bệnh viện không biết và đương nhiên chưa có giải pháp chủ động phòng ngừa. Bên cạnh đó, xét đến khía cạnh tâm lý của cá nhân liên quan, dù người bị quy trách nhiệm có vai trò gì trong quá trình dẫn đến sự cố đi chăng nữa, có rất ít khả năng là hành động của người đó là cố ý gây tổn hại người bệnh mà phần lớn họ thường rất buồn vì nghĩ rằng hành động của họ hoặc việc họ không hành động đã có thể góp phần gây ra sự cố. Và điều họ không cần đến nhất là bị trừng phạt. Theo cách tiếp cận hệ thống nêu trên, để có thể nhận diện hết những sai sót liên quan đến tai biến bao gồm sai sót chủ động và sai sót tiềm ẩn, tốt nhất tìm hiểu xem chuyện gì đã xảy ra và vì sao lại xảy ra? Giúp nhận diện những nguyên nhân hoặc yếu tố có liên quan, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục. Với cách tiếp cận như vậy, không những làm giảm sự e ngại khi báo cáo sai sót mà còn giúp bệnh viện chủ động phòng ngừa các sai sót lặp đi lặp lại.
  14. 8 Yếu tố con người trong văn hóa an toàn người bệnh. Ủy ban về an toàn và chất lượng chăm sóc sức khoẻ của Úc (2005), yếu tố con người công nhận bản chất của con người là có thể mắc sai lầm. Ngành hàng không là một ví dụ tốt về ngành công nghiệp đã ứng dụng nghiên cứu về yếu tố con người như một cách tiếp cận để nâng cao an toàn. Từ giữa thập niên 1980, ngành hàng không đã chấp nhận khả năng phạm lỗi của con người là điều không thể tránh khỏi và thay vì đòi hỏi con người phải luôn hoàn thiện, và có biện pháp trừng phạt sai sót một cách công khai, thì ngành công nghiệp này đã thiết kế các hệ thống để giảm thiểu tác động của sai sót do con người gây ra. Kỷ lục về an toàn của ngành hàng không ngày nay là minh chứng cho cách tiếp cận đó, mặc dù mỗi năm trung bình có 10 triệu lượt máy bay cất cánh và hạ cánh, nhưng từ năm 1965 đến nay trên toàn thế giới mỗi năm trung bình chỉ xảy ra chưa đến 10 vụ máy bay rơi và thường xảy ra ở các nước đang phát triển theo một báo cáo của Hiệp hội An toàn và chất lượng cơ sở y tế của Úc (2006). Hoạt động chăm sóc y tế cũng phải học hỏi kinh nghiệm từ các ngành công nghiệp khác vì con người không phải là những cỗ máy, con người dễ bị mất tập trung. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh có mối liên quan mạnh mẽ giữa sự mệt mỏi và áp lực với mức độ thực hiện công việc kém của con người, một yếu tố nguy cơ trong an toàn người bệnh (Pilcher, 1996; Weinger, 2002; Flin, 2008). Cũng như làm việc kéo dài nhiều giờ liền có ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng hoạt động của con người tương đương như tác động của nồng độ cồn trong máu 0,05 mmol/l, là mức qui định không được phép lái xe ở nhiều nước (Dawson, 1997). Chúng ta không thể loại bỏ bản chất có thể mắc lỗi của con người (Kohn, 1999), song chúng ta có thể hành động để giảm bớt và hạn chế nguy cơ. Điều quan trọng đối với tất cả nhân viên y tế là phải nhận diện được các tình huống làm tăng khả năng xảy ra sai sót (Vincent, 2001). Vì vậy, việc tạo dựng môi trường làm việc, một hệ thống khó mắc lỗi giúp hạn chế khả năng gây sai sót của con người như sau. Tạo dựng môi trường làm việc tránh dựa vào trí nhớ như xây dựng phần mềm kê toa điện tử hoặc hình ảnh/sơ đồ hóa các bước trong qui trình; giúp làm mọi việc trở nên rõ ràng hơn như sử dụng hình vẽ và hướng dẫn về các bước vận hành trang thiết bị; hay như đơn giản hóa các bước trong qui trình, càng đơn giản càng tốt, vì
  15. 9 quá phức tạp là công thức cho sai sót xảy ra. Ví dụ giới hạn các loại thuốc sẵn có để kê đơn; hay giới hạn số liều của các loại thuốc sẵn có; và giữ bản kiểm kê các loại thuốc thường được dùng cho bệnh nhân hay như đơn giản hóa qui trình thông tin liên lạc bằng cách nhắc lại hai lần, hoặc ISBAR (Vlayen, 2012). Chuẩn hoá các qui trình và thủ tục, vì tại bệnh viện hoặc tại các cơ sở y tế rất dễ dàng quan sát thấy mỗi Khoa/phòng, mỗi nhân viên thực hiện cùng một công việc với những cách khác nhau. Điều đó có nghĩa là họ phải học lại cách thực hiện công việc mỗi khi chuyển sang một lĩnh vực mới. Với phương pháp làm việc tiêu chuẩn hóa các qui trình và thủ tục sẽ giúp nhân viên đỡ phải dựa vào trí nhớ, hạn chế sai sót, sự cố và giúp tăng hiệu suất làm việc và tiết kiệm thời gian. Sử dụng bảng kiểm, một công cụ đơn giản nhưng hiệu quả nếu được tuân thủ nghiêm túc, ví như bảng kiểm an toàn phẫu thuật của Tổ chức Y tế thế giới (Eiras, 2014). Và hạn chế phụ thuộc vào khả năng tập trung của con người vì họ dễ bị mất tập trung và cảm thấy chán khi họ tham gia những hoạt động kéo dài và lặp đi lặp lại. 2.2. Văn hóa An toàn người bệnh 2.2.1 Định nghĩa Hiệp hội An toàn người bệnh quốc gia tại Mỹ (2001), văn hóa an toàn người bệnh là văn hóa thể hiện năm thuộc tính ở mức cao mà nhân viên y tế nỗ lực đưa vào thao tác thông qua việc triển khai thực hiện các hệ thống quản lý an toàn mạnh mẽ; (1) văn hóa trong đó mọi nhân viên y tế (gồm những người trực tiếp điều trị cho người bệnh, và cán bộ quản lý điều hành) đứng ra chịu trách nhiệm về an toàn của bản thân, của đồng nghiệp, bệnh nhân, thân nhân người bệnh và khách đến thăm; (2) văn hóa ưu tiên đặt an toàn lên trước mục tiêu về tài chính và tổ chức; (3) văn hóa khuyến khích và khen thưởng nỗ lực phát hiện, thông báo và giải quyết các vấn đề an toàn; (4) văn hóa trong đó tổ chức có cơ hội rút kinh nghiệm từ sự cố/tai biến; (5) văn hóa cung cấp nguồn lực, cơ cấu và trách nhiệm giải trình phù hợp để duy trì hiệu quả các hệ thống đảm bảo an toàn.
  16. 10 Một tổ chức được xem là có văn hoá an toàn khi mỗi thành viên của tổ chức đó, bất chấp ở cương vị nào, đều thể hiện vai trò chủ động trong phòng ngừa sai sót, và vai trò của từng cá nhân nhân này được sự hỗ trợ của tổ chức (AHRQ, 2004). Nghiên cứu về văn hóa an toàn người bệnh, các tác giả đã đút kết bảy yếu tố cấu thành văn hóa an toàn người bệnh trong bệnh viện, (1) Lãnh đạo xem an toàn người bệnh là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của bệnh viện, (2) các hoạt động trong bệnh viện được tổ chức làm việc theo đội/nhóm một cách hiệu quả, (3) thực hành dựa vào chứng cớ như phác đồ điều trị của bệnh viện phải dựa trên cơ sở y học chứng cớ, và thực hành lâm sàng tuân thủ phác đồ điều trị, (4) mọi người được quyền nói và chỉ ra những nguy cơ, sai sót trong khoa mình, được tham gia sáng kiến cải tiến về an toàn người bệnh, (5) cách thức bệnh viện tổ chức học hỏi từ sai sót, và cải tiến từ sai sót; (6) đảm bảo công bằng, xem xét lỗi hệ thống trước khi kết luận lỗi cá nhân và nguyên tắc thứ 7 rất quan trọng và xuyên suốt hoạt động công tác của bất cứ một tổ chức y tế nào chính là “lấy người bệnh làm trung tâm”. Cơ quan chất lượng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ đã xây dựng bộ công cụ khảo sát văn hóa an toàn người bệnh trong các môi trường khác nhau, trong đó phiên bản dùng tại bệnh viện có tên là Hospital Survey on Patient Safety Culture (HSOPSC). Hiện bộ câu hỏi đã được sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu và được chứng minh là có giá trị trong phản ánh văn hóa an toàn người bệnh (Singer, 2007). Ngoài ra, thông qua việc lượng giá, bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh (HSOPSC) còn được xem là công cụ có tính can thiệp lên hệ thống để cải thiện tình trạng văn hóa an toàn người bệnh (Jones, 2008; Adams, 2008). Mục đích của khảo sát nhằm cung cấp một chỉ số hữu hình về thực trạng hoạt động an toàn người bệnh của từng bệnh viện, từ đó làm cơ sở chính để tiến hành đánh giá hiệu quả của những cải tiến trong hoạt động an toàn người bệnh. Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh dùng cho bệnh viện của cơ quan chất lượng và nghiên cứu sức khỏe Hoa Kỳ bao gồm 42 câu hỏi, đánh giá 12 lĩnh vực như sau, (1) Làm việc theo ê kíp trong cùng một Khoa/phòng, (2) Quan điểm và hành động về an toàn người bệnh của người quản lý, (3) Tính cải tiến liên tục và học tập một cách hệ thống, (4) Hỗ trợ về quản lý cho an toàn người bệnh, (5)
  17. 11 Quan điểm tổng quát về an toàn người bệnh, (6) Phản hồi và trao đổi về sai sót/lỗi, (7) Trao đổi cởi mở, (8) Tần suất ghi nhận sự cố/sai sót/lỗi, (9) Làm việc theo ê kíp giữa các Khoa/phòng, (10) Nhân sự, (11) Bàn giao và chuyển tiếp, và cuối cùng là Không trừng phạt khi có sai sót/lỗi. 2.2.2 Lược khảo các nghiên cứu về Khảo sát văn hóa an toàn người bệnh sử dụng bộ câu hỏi HSOPSC Bộ câu hỏi khảo sát văn hóa an toàn người bệnh được dịch thành 16 thứ tiếng và được nhiều nơi trên thế giới áp dụng (Nie, 2013; Occelli, 2013; Brborovic, 2014; Reis, 2012; Gama, 2013). Tại Bỉ một cuộc khảo sát 3.940 nhân viên y tế, kết quả cho thấy phần nội dung thấp điểm nhất thuộc về các nhóm sự hỗ trợ của lãnh đạo (35 ), văn hóa không trừng phạt (36 ), chuyển bệnh và bàn giao trong tổ chức (36 ) và làm việc nhóm giữa các đơn vị trong tổ chức (40 ) (Vlayen, 2012). Một khảo sát tương tự tại 13 bệnh viện đa khoa của thành phố Riyadh - Ả rập Saudi, kết quả lại thấy các vấn đề nổi bật cần phải cải tiến vẫn là báo cáo sự cố, văn hóa không trừng phạt, nhân sự và làm việc nhóm giữa các đơn vị trong tổ chức (Najjar, 2013). Khảo sát tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy vấn đề an toàn người bệnh được đánh giá cao nhất là làm việc nhóm trong từng đơn vị, trong khi đó vấn đề cấp bách cần phải cải tiến là báo cáo sự cố (15 ) (Van Vegten, 2011). Một nghiên cứu khác tại Đài Loan cho thấy phản ứng tích cực nhất trong nhóm - làm việc theo nhóm trong các đơn vị, vấn đề có phản ứng tích cực thấp nhất là vấn đề về nguồn nhân lực. Tiếp đến, một điều tra với qui mô 68 bệnh viện với 6.807 nhân viên tại Li Băng cho thấy lĩnh vực được đánh giá tích cực nhất là làm việc theo đội nhóm trong từng đơn vị, sự hỗ trợ của lãnh đạo trong cải tiến chất lượng, trong khi các lĩnh vực nhân sự và văn hóa không trừng phạt được đánh giá tích cực thấp (Robida, 2013). Và các nghiên cứu khác tại các quốc gia Châu Âu như Hà Lan, Tây Ban Nha và Nhật đều cho thấy cần cải thiện làm việc đội nhóm của các đơn vị trong tổ chức, học hỏi từ sai sót và văn hóa không trừng phạt (Ito, 2011). Tại Việt Nam, Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh khảo sát thực trạng và văn hóa an toàn người bệnh trong phạm vi toàn bệnh viện và tại các khoa
  18. 12 theo 12 lĩnh vực liên quan đến chăm sóc người bệnh, tỉ lệ trả lời tích cực cao tập trung ở các lĩnh vực làm việc nhóm trong khoa, hỗ trợ của bệnh viện trong việc khuyến khích an toàn người bệnh, thông tin phản hồi và học tập cải tiến liên quan đến an toàn người bệnh. Trong khi đó, có nhiều phản hồi không tích cực ở các lĩnh vực như sự phối hợp giữa các khoa/phòng, phối hợp giữa các khoa trong bàn giao chuyển bệnh, thiếu nhân sự, cởi mở trong thông tin về sai sót, tần suất báo cáo sự cố và nhất là “hành xử không buộc tội khi có sai sót”. 2.3. Mối liên hệ giữa An toàn người bệnh và những thiệt hại về người và kinh tế do sai sót y khoa và lỗi hệ thống Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay trong công tác chăm sóc sức khỏe là làm sao để công tác này an toàn hơn nữa trong môi trường y tế vô cùng phức tạp, đầy áp lực và thay đổi nhanh chóng (WHO, 2001). Thách thức này được minh chứng một cách rõ nét từ cuối thập niên 1990, từ hai bản Báo cáo có tầm ảnh hưởng lớn - Nhân vô thập toàn, do Viện Y khoa Mỹ xuất bản năm 1999 và Một tổ chức của chính phủ Vương quốc Anh công bố năm 2000. Cả hai Báo cáo đều thừa nhận sai sót là chuyện thường gặp trong quá trình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và xảy ra đối với khoảng 10% trường hợp nhập viện điều trị. Trong một số trường hợp, tác hại của sai sót rất nghiêm trọng, thậm chí làm chết người. An toàn người bệnh trở thành một quan ngại ở tất cả các nước phát triển cũng như không phát triển. Từ đó mở ra nhiều nghiên cứu xem xét số liệu về kết quả điều trị bệnh nhân cho thấy có nhiều biến cố bất lợi có thể ngăn ngừa được (Dubois, 1988; Bedell, 1991; Leape, 1993). Trong một nghiên cứu của Leape và cộng sự (1993) đã thực hiện, ghi nhận hơn 2/3 số biến cố bất lợi trong số mẫu mà họ thu thập được có thể ngăn ngừa được, 28 trong số đó là do sự xao lãng của nhân viên y tế và 42 do các yếu tố khác. Họ kết luận rằng nhiều bệnh nhân bị thương do hậu quả của quản lý y khoa yếu kém và chăm sóc không đến nơi đến chốn. Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Bates và cộng sự (1995) cho thấy các sự cố bất lợi liên quan đến dược cũng rất phổ biến và sự cố bất lợi nghiêm trọng liên quan đến thuốc cũng có thể
  19. 13 ngăn ngừa được. Họ còn thấy rằng trong 100 bệnh nhân nhập viện tại các bệnh viện thực hành lớn ở Mỹ có khoảng 6,5 bệnh nhân được cho sử dụng các loại thuốc gây hại. Không dừng lại ở đó, nhiều nghiên cứu khẳng định sai sót y khoa là chuyện thường nhật trong hệ thống y tế, và chi phí liên quan đến sai sót y khoa là rất lớn. Ở Úc, 18.000 trường hợp tử vong và hơn 50.000 bệnh nhân bị tàn tật do sai sót y khoa (Weingart, 2000). Tại Mỹ, ước tính mỗi năm có khoảng 44.000 đến 98.000 bệnh nhân chết, và hơn một triệu người bị tàn tật do sai sót y khoa (Kohn, 1999). Một số công bố các nghiên cứu quốc tế được liệt kê trong bảng dưới đây cho thấy những con số choáng ngợp về số ca tai biến điều trị, với tỉ lệ dao động trong khoảng 3,2 đến 16,6 (Runciman, 2007). Nghiên cứu Năm Số ca Số tai Tỉ lệ tai nhập viện biến biến (%) Mỹ (New York) (Nghiên cứu 1984 30.195 1.133 3,8 thực hành y khoa - Harvard) Mỹ (Utah-Colorado) (UTCOS) 1992 14.565 475 3,2 Mỹ (UTCOS) 1992 14.565 787 5,4 Úc (QAHCS) 1992 14.179 2.353 16,6 Úc (QAHCS) 1992 14.179 1.499 10,6 Anh 1999 - 2000 1.014 119 11,7 Đan Mạch 1998 1.097 176 9,0 New Zealand 1998 6.579 849 12,9 Canada 2001 3.720 279 7,5 Bàng 2.5.1 Tỉ lệ tai biến tại các nước phát triển Qua việc hồi cứu 15.548 hồ sơ của 26 bệnh viện thuộc 8 nước Châu Phi (Egypt, Jordan, Kenya, Morocco, Tunisia, Sudan, South Africa and Yemen ) vào
  20. 14 năm 2005, cho thấy tỉ lệ tai biến điều trị dao động từ 2,5 đến 18,4 trong tổng số bệnh nhân nhập viện (BMJ, 2012). Trong đó, 83 các tai biến thuộc nhóm có thể phòng ngừa được, trong khi có đến 30 tai biến dẫn đến tử vong, và khoảng 34 tai biến do sai sót điều trị trong bệnh cảnh không phức tạp (Vlayen, 2012). Tình hình này ở các nước đang phát triển nói chung, và tại Việt Nam nói riêng hiện chưa có số liệu công bố chính thức về tai biến điều trị. Tuy nhiên tỉ lệ tai biến điều trị tại các nước này chắc chắn sẽ cao hơn nhiều do những khó khăn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị yếu kém, cung ứng và chất lượng thuốc không đáng tin cậy, yếu kém trong công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, cũng như nguồn nhân lực chưa đáp ứng được mong đợi do thiếu kỹ năng làm việc và tạo động lực thấp (WHO, 2009). Riêng nhiễm khuẩn bệnh viện, Tổ chức y tế thế giới (2009) ước tính tại các nước đang phát triển cao gấp 20 lần so với các nước đã phát triển. Những quan ngại về an toàn người bệnh không chỉ gây tổn hại và đau đớn về thể chất và tinh thần cho người bệnh và gia đình của họ, mà còn gây ra những gánh nặng về mặt kinh tế với chi phí y tế do sai sót y khoa gây ra ở một số nước là từ 6 tỷ đến 29 tỷ đô la Mỹ hàng năm do thời gian nằm viện điều trị kéo dài, chi phí kiện tụng, khiếu nại, nhiễm khuẩn bệnh viện, mất thu nhập, tàn phế (Kohn, 1999).
nguon tai.lieu . vn