Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------------- NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2005
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------------- NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ MÃ SỐ : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sỹ NGUYỄN VĂN HỒNG HÀ NỘI - 2005
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 1. Bảng 1.1: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á. 2. Bảng 1.2: Thứ hạng chỉ số thành tố cạnh tranh tăng trưởng GCI 2001-2002. 3. Bảng 1.3: Thứ hạng cạnh tranh hiện tại CCI 2001-2002. 4. Bảng 2.1: Các chỉ số xác định DNVVN của các nước 5. Hình 2.1: Cơ cấu các doanh nghiệp phân theo quy mô vốn. 6. Bảng 2.2: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp phân theo quy mô vốn. 7. Bảng 2.3: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp theo quy mô lao động. 8. Bảng 2.4: Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế tính theo giá thực tế. 9. Bảng 2.5: Tổng sản phẩm và cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành và phân theo thành phần kinh tế. 10. Bảng 2.6: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 11. Bảng 2.7: Số cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh. 12. Bảng 2.8: Vốn đầu tư toàn xã hội. 13. Hình 2.2: Cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội 14. Bảng 2.9: Vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. 15. Hình 2.3: Cơ sở cạnh tranh của vi mô. 16. Hình 2.4: Môi trường kinh doanh vi mô. 17. Bảng 2.10: Chỉ số cạnh tranh hiện tại CCI. 18. Bảng 2.11: Doanh nghiệp Việt Nam – Một vài số liệu. 19. Bảng 2.12: Bảng cân đối cạnh tranh quốc gia. 20. Bảng 2.13: Hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước năm 2001. 21. Bảng 2.14: Tỷ trọng các doanh nghiệp tham gia điều tra. 22. Bảng 2.15: Tự do hoá thị trường, cạnh tranh, sự phát triển của khu vực tư nhân (So sánh giữa Việt Nam và Trung Quốc). 23. Hình 3.1: Tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam. 24. Bảng 3.1: Thầu phụ công nghiệp ở Việt Nam. 25. Bảng 3.2: Giá trị và cơ cấu hoạt động thương mại dịch vụ trong GDP. 26. Bảng 3.3: Các thành phần của phân tích SWOT. 27. Hình 3.2: Mô hình SER-M
  4. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. APEC: Diễn đàn kinh tế Châu Á, Thái Bình Dương. 2. AFTA: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. 3. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. 4. CCI: Chỉ số cạnh tranh hiện tại (Curent competiveness index). 5. CEPT: Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung ASEAN. 6. DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ. 7. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước. 8. ERP: Mức độ (tỷ lệ) bảo hộ hữu hiệu (Effective Rates of Protection) 9. GCI: Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competiveness Index) 10. RAC: Lợi thế so sánh biểu hiện (Related Comparative Advatage). 11. R&D: Nghiên cứu và phát triển (Reserch and Development) 12. WB: Ngân hàng thế giới (World Bank). 13. WEF: Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum) 14. WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization).
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------- Tiếng việt 1. C.Mác (1962), “Tư bản” Quyển II, tập 1, NXB Sự thật, Hà nội. 2. Dương Thanh Bình (2002) “Lược tin từ Bắc Ninh phát triển cụm công nghiệp đa nghề”, Báo nhân dân, số 16995, ngày 27/01/2002. 3. Đỗ Đức Bình; Mai Ngọc Cường; Phạm Thái Hưng (2002), Đề tài: “Chiến lượng tham gia AFTA và WTO của Việt Nam: mức độ sẵn sàng của Chính Phủ và doanh nghiệp nhằm tái cấu trúc để hội nhập”, Hội thảo quốc tế Hà Nội, tháng 3/2002. 4. Nguyễn Hoàng (2001) “Tính hiệu quả của Luật Doanh nghiệp”, Báo Nhân dân ngày 15 - 19 - 2001. 5. Phạm Thuý Hồng (2004), “Chiến lược cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Đình Hương, Nguyễn Quang Hồng, Mai Ngọc Cường, Nguyễn Hải Đạt, Trương Đoàn Thể, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Văn Trọng (2002), “Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Nguyễn Minh Phong (2002), “Sáu bài học kinh nghiệm quý từ thực tiễn chính sách cạnh tranh của Trung Quốc”, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế Hà nội, Báo Đầu tư, ngày 13/12/2002, trang 9. 8. Thái Thanh, “Nâng cao năng lực cạnh tranh: cần làm từ nhiều phía” Thời báo kinh tế Sài Gòn, ngày 3/7/2003, trang 11 và trang 51. 9. Võ Trí Thành (2001), Báo cáo chuyên đề “Những quan niệm và khung khổ phân tích cạnh tranh” - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương. 10. Hà Huy Tuấn (2002), Chương trình tập huấn “Hội nhập kinh tế quốc tế và triển khai hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ theo Chương trình hành động của Chính Phủ”, Hà Nội. 11. Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hoà (2003), “Kinh nghiệm quốc tế về phát triển Doanh nghiệp vừa nhỏ”, NXB Tài Chính, trang [74-75]. 12. Vũ Bạch Tuyết, Nguyễn Tiến Huân, Vũ Duy Vĩnh (2004), “Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp và và nhỏ”, NXB Tài chính, Hà Nội.
  6. 13. Ngô Thế Vọng (2002), “Lược tin theo làng nghề Bát Tràng với du lịch”, Báo Hà nội mới số 11871 ngày 26/02/2002. 14. Nguyễn Quốc Việt (2003), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, NXB Thống Kê, Hà nội. 15. Ban chấp hành Trung ương Đảng, “Báo cáo tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX”, Hà Nội. 16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư/ UNIDO (2000), “Tổng quan về cạnh tranh công nghiệp Việt nam”, Hà Nội. 17. Bộ Kế hoạch đầu tư, “Báo cáo định hướng chiến lược và chính sách phát triển DNVVN Việt Nam đến 2010”, Hà Nội. 18. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2000), “Báo cáo sản phẩm và dịch vụ có khả năng cạnh tranh”, Hà Nội. 19. Bộ Ngoại Giao (2004), “Báo cáo diễn đàn hợp tác Á - Âu: Doanh nghiệp vừa và nhỏ – Chìa khoá cho sự phát triển kinh tế”, Hà Nội. 20. Cục quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ Đài Loan (2000), “Sách trắng về Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam năm 1998”, NXB Sự thật, 2000. 21. Cục quản lý và hợp tác điều tra về thành lập doanh nghiệp Nhật Bản (2001), “Báo cáo kinh tế và tài chính năm 2001”. Hà nội. 22. Cục xúc tiến Bộ Thương mại (2005), Toà đàm “Xây dựng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA và WTO”, Hà Nội. 23. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (hàng năm), “Báo cáo điều tra tổ chức”, Hà nội. 24. Tổng Cục thống kê (2001), “Báo cáo điều tra của thời điểm 1-4-2001”. Hà Nội. 25. Tổng Cục thống kê (2001, 2002, 2003), “Niên giám thống kê”, NXB Thống kê, Hà nội. 26. UNIDO/DSI (1998), “Báo cáo điều tra về cạnh tranh công nghiệp 1998”, Bộ kế hoạch và đầu tư, Hà nội 27. Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch đầu tư (1998), “Báo cáo điều tra của LINIDO – Tổ chức phát triển của Liên Hiệp quốc và DSI”, thực hiện tháng 4 năm 1998.
  7. 28. Viện nghiên cứu thương mại (2003), “Hỏi đáp về tác động của WTO đối với các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và cơ quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật bản – JASMEC (2003), “Tài liệu về hội thảo về chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Viện nghiên cứu kinh tế, Hà nội. 30. WEF (1997), “Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu”, trang 84. 31. Báo Diễn đàn kinh tế thế giới (2002), “Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2001-2002”. 32. Báo diễn đàn doanh nghiệp, Số 80 ngày 9-10-2002. Phụ trương thông tin tr.cuối. 33. Báo Thương mại ngày 5/10/2001, phóng sự điều tra khi “Ông Bưu điện” độc quyền tr.7. 34. Chuyên đề nghiên cứu kinh tế tư nhân. Số 12 tháng 6 năm 2001. “Khảo sát doanh nghiệp mới đăng ký, MPDF” 35. Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001. 36. Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 2-1-2002, mục thời sự kinh tế. Tiếng anh 37. ArThur A. Thompson, Jr; A.J. Strickland III (2001), “Crafting and Executing Strategy”, New York University. 38. Krungman, P., 1994. “Competitivenes: A dangerous Obsession” 39. M.Porter. M.E., 1990a. “The Competitive Advantage of Nations”, Harvard Business Review March – April. 40. Porter, ME., 1980. Competitive strategy: Techniques for analysing Industries and competitors, the free press, New york. 41. Van Duren, E., Martin, L. and Westgen, R., 1991. “Assessing the Competitiveness of Canada’s Agrifood Industry”, Canadian Journal of Agricultural Economics.
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đó là một tất yếu, vấn đề đặt ra chỉ còn là chuẩn bị nhƣ thế nào để vƣợt qua những thử thách và tận dụng cơ hội cho doanh nghiệp đặc biệt đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Năm 2005, chúng ta đã thực sự tham gia vào sân chơi kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang bắt đầu phải đối chọi và tận dụng cơ hội do hội nhập kinh thế giơí đem lại. Hiện nay, DNVVN chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số doanh nghiệp của Việt Nam. Trong quá trình hoạt động các DNVVN đã bộc lộ một số hạn chế nhƣ: quy mô nhỏ, năng lực hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ không ổn định, khả năng quản lý về kỹ thuật kinh doanh kém, tập trung quá lớn vào lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn yếu … Các hạn chế trên càng tăng thêm khi các DNVVN hội nhập kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh đặc biệt nâng cao năng lực cạnh cho các DNVVN là vô cùng cần thiết cả lý luận lẫn thực tiễn. Xuất phát từ tình hình đó tác giả đã chọn đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu Trong vài năm gần đây, do tính chất cấp thiết và quan trọng của vấn đề Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã có một số chƣơng trình nghiên cứu khá quy mô ở cấp Bộ, Ngành và của một số chuyên gia, nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đi sâu vào đối tƣợng DNVVN là rất ít, không toàn diện. Nếu có đề cập thì cũng chỉ đến một khía cạnh nào đó nhƣ lao động, công nghệ, tài chính… Xuất phát từ tình hình nghiên cứu tác giả đã chọn vấn đề nghiên cứu cho đề tài của mình là: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một mặt không trùng lặp, mặt khác có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu trƣớc đó và đóng góp thêm vào cách nhìn nhận về vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu Làm rõ mặt lý luận về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đặc biệt là DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các DNVVN của Việt Nam để đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
  9. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Về mặt lý luận: Làm rõ mặt lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh nhƣ: + Lý thuyết về cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh. + Những nội dung cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN. Về mặt thực tiễn: + Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và thực trạng về năng lực cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam. + Trên cơ sở đánh giá đó đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và ở của Việt Nam. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa nhỏ ở Việt Nam gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phạm vi nghiên cứu: tất cả các DNVVN ở Việt Nam. 6. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phƣơng pháp thông kê, phƣơng pháp điều tra phân tích và so sánh. 7. Kết cấu Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu trích dẫn và tham khảo …, luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các DNVVN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
  10. 3 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.1. Khái niệm DNVVN Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào tiêu thức sử dụng quy định giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN giữa các nƣớc chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lƣợng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù, có những khác biệt nhất định giữa các nƣớc về quy định tiêu thức phân loại DNVVN, song khái niệm chung nhất về DNVVN nhƣ sau: DNVVN là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức về vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Qua nghiên cứu phân loại ở các nƣớc có thể nhận thấy một số tiêu thức chung, phổ biến nhất thƣờng đƣợc sử dụng trên thế giới là: - Số lao động thƣờng xuyên - Vốn sản xuất - Doanh thu - Lợi nhuận - Giá trị gia tăng Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu thức doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Nhƣ vậy, để phân loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc áp dụng cả hai loại yếu tố đó. Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DNVVN ở các nƣớc trên thế giới có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Các nƣớc dùng các tiêu thức khác nhau. Trong số các tiêu thức đó, hai tiêu thức đƣợc sử dụng nhiều nhất ở phần lớn các nƣớc là quy mô vốn và lao động. Tiêu thức đầu ra ít đƣợc sử dụng hơn. - Số lƣợng tiêu thức đƣợc sử dụng để phân loại cũng không giống nhau. Có nƣớc chỉ dùng một tiêu thức nhƣng cũng có nƣớc sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. - Lƣợng hoá các tiêu thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nƣớc khác nhau không giống nhau. Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh điều kiện phát triển kinh tế, định hƣớng chính sách và khả năng trợ giúp
  11. 4 cho DNVVN của mỗi nƣớc. Điều này làm cho số lƣợng DNVVN có thể rất lớn hoặc nhỏ tuỳ theo giới hạn độ lớn khối lƣợng vốn và lao động sử dụng. - Khái niệm DNVVN mang tính chất tƣơng đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội nhất định, nó phụ thuộc vào: + Trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng nƣớc. Thông thƣờng các nƣớc có trình độ phát triển cao thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nƣớc có trình độ phát triển thấp. + Các giới hạn tiêu chuẩn này đƣợc quy định trong những thời kỳ cụ thể và có sự thay đổi theo thời gian để phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội. + Giới hạn chỉ tiêu độ lớn của các DNVVN đƣợc quy định khác nhau theo những ngành nghề khác nhau. Đa số các nƣớc có sự phân biệt quy mô các tiêu thức vốn, lao động sử dụng riêng cho từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thƣơng mại hoặc dịch vụ. Tuy vậy, vẫn có một số ít các nƣớc dùng chung tiêu thức cho tất cả các ngành. Từng thời kỳ, các tiêu thức và tiêu chuẩn giới hạn lại có sự thay đổi cho phù hợp với đƣờng lối, chính sách, chiến lƣợc và khả năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Những tiêu thức phân loại DNVVN đƣợc dùng làm căn cứ thiết lập những chính sách phát triển, hỗ trợ DNVVN của các Chính phủ. Việc xác định giới hạn các tiêu thức trên có ý nghĩa rất quan trọng. Đó là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với những chính sách ƣu tiên cho phù hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả đối với các hệ thống doanh nghiệp này. Như vậy, DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các qui định của chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế 1.1.2. Vị trí, vai trò của các DNVVN DNVVN có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nƣớc, kể cả các nƣớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhƣ hiện nay, các nƣớc đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNVVN, nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp quy mô lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Về mặt lý luận và thực tế theo số liệu thống kê cho thấy doanh nghiệp vùa và nhỏ có vị trí khá lớn ở nhiều nƣớc trên thế giới trong đó bao gồm cả các nƣớc phát triển. Vị trí, vai trò của các DNVVN đã đƣợc khẳng định thể hiện qua các đặc điểm sau: - Về số lƣợng các DNVVN chiếm ƣu thế tuyệt đối. Ở Việt Nam các DNVVN chiếm hơn 90%, ở Nhật bản và Đức số DNVVN chiếm tới 99% trong tổng số các doanh nghiệp ở Nhật và ở Đức.
  12. 5 - DNVVN có mặt ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực tồn tại là thực thể không thể thiếu đƣợc của mỗi một nền kinh tế. Nó là bộ phận hữu cơ gắn chặt với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy doanh nghiệp lớn phát triển. - Sự phát triển của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế xã hội sau đây: Một là, đóng góp đáng kể vào sự ổn định kinh tế của mỗi nƣớc. Việc phát triển DNVVN đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng nền kinh tế. Đặc biệt đối với những nƣớc mà trình độ phát triển còn thấp nhƣ Việt Nam thì giá trị gia tăng hoặc GDP do các DNVVN tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế (Xem Bảng 1.1); Hai là, cung cấp cho xã hội khối lƣợng hàng hoá đáng kể; Ba là, thu hút lao động, tạo việc làm với chi phí đầu tƣ thấp, giảm thất nghiệp. Bảng 1.1: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của DNVVN ở một số nước và vùng lãnh thổ Châu á Nước và vùng lãnh thổ Tỷ trọng lao động thu hút % Gi¸ trÞ ra t¨ng t¹o ra % Xingapo 35,2 26,6 Malaixia 47,8 36,4 Hµn quèc 37,2 21,1 NhËt b¶n 55,2 38,8 Hång K«ng 59,3 Nguån: Kû yÕu khoa häc, Dù ¸n hç trî ph¸t triÓn DNVVN ViÖt Nam, Häc viÖn chÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh, 1996 Nh×n chung cã thÓ thÊy c¸c DNVVN chiÕm tõ 81%-98% sè doanh nghiÖp, thu hót kho¶ng 30%-60% lao ®éng vµ t¹o ra 20%-40% gi¸ trÞ gia t¨ng trong nÒn kinh tÕ c¸c n-íc nµy. Bèn lµ, t¹o nguån thu nhËp æn ®Þnh, th-êng xuyªn cho d©n c-, gãp phÇn gi¶m bít chªnh lÖch vÒ thu nhËp gi÷a c¸c bé phËn d©n c-, t¹o ra sù ph¸t triÓn t-¬ng ®èi ®ång ®Òu gi÷a c¸c vïng cña ®Êt n-íc vµ c¶i thiÖn mèi quan hÖ gi÷a c¸c khu vùc kinh tÕ kh¸c nhau. Kh¶ n¨ng s¶n xuÊt ph©n t¸n, sö dông lao ®éng t¹i chç võa t¹o viÖc lµm, võa t¹o nguån thu nhËp æn ®Þnh cho d©n c- trong c¸c vïng, gãp phÇn quan träng trong viÖc gi¶m bít kho¶ng c¸ch thu nhËp vµ møc sång gi÷a c¸c vïng trong n-íc. N¨m lµ, khai th¸c, ph¸t huy c¸c nguån lùc vµ tiÒm n¨ng t¹i chç cña c¸c ®Þa ph-¬ng, c¸c nguån tµi chÝnh cña d©n c- trong vïng. S¸u lµ, h×nh thµnh, ph¸t triÓn ®éi ngò c¸c nhµ kinh doanh n¨ng ®éng. Cïng víi viÖc ph¸t triÓn DNVVN lµ sù xuÊt hiÖn ngµy cµng nhiÒu h¬n c¸c nhµ kinh doanh s¸ng lËp. §©y lµ lùc l-îng rÊt cÇn thiÕt ®Ó gãp phÇn thóc ®Èy s¶n xuÊt - kinh doanh ë ViÖt Nam ph¸t triÓn. §éi ngò c¸c nhµ kinh doanh ë n-íc ta cßn rÊt khiªm tèt c¶ vÒ chÊt vµ
  13. 6 l-îng do ¶nh h-ëng cña c¬ chÕ cò ®Ó l¹i. Trong nh÷ng n¨m ®æi míi, ®Æc biÖt lµ nh÷ng n¨m gÇn ®©y ®· xuÊt hiÖn nhiÒu nh÷ng g-¬ng mÆt trÎ, ®iÓn h×nh, n¨ng ®éng trong qu¶n lý c¸c DNVVN. B¶y lµ, t¹o m«i tr-êng c¹nh tranh thóc ®Èy s¶n xuÊt - kinh doanh ph¸t triÓn cã hiÖu qu¶ h¬n. Sù tham gia cña rÊt nhiÒu DNVVN vµo s¶n xuÊt kinh doanh lµm cho sè l-îng vµ chñng lo¹i s¶n phÈm s¶n xuÊt t¨ng lªn rÊt nhanh. KÕt qu¶ lµm t¨ng tÝnh c¹nh tranh trªn thÞ tr-êng, t¹o ra søc Ðp lín buéc c¸c doanh nghiÖp ph¶i th-êng xuyªn ®æi míi mÆt hµng, gi¶m chi phÝ, n©ng cao chÊt l-îng ®Ó thÝch øng víi m«i tr-êng míi. Nh÷ng yÕu tè ®ã cã t¸c ®éng lín lµm cho nÒn kinh tÕ n¨ng ®éng, hiÖu qu¶ h¬n. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DNVVN 1.1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì giới hạn tiêu thức phân loại càng nâng lên. Các nƣớc có trình độ phát triển thấp thì tiêu chuẩn giới hạn về vốn sẽ thấp hơn. Trình độ phát triển kinh tế càng cao thì sự phát triển của doanh nghiệp lớn càng nhiều, tính cạnh tranh càng gay gắt, nhƣng thuận lợi là mối quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp càng chặt chẽ, sự hỗ trợ của doanh nghiệp lớn đối với DNVVN ngày càng nhiều. Mối quan hệ tác động qua lại sẽ giúp cho cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ phát triển trong mối quan hệ thống nhất, rằng buộc với nhau, khắc phục những hạn chế, phát huy tính tích cực của từng loại hình quy mô. Nhận thức của các bộ phận kinh doanh càng rõ ràng, cụ thể hơn. Các doanh nghiệp tự nhận thấy sự cần thiết phải liên kết, hỗ trợ nhau. Trình độ phát triển kinh tế xã hội càng cao sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các DNVVN ổn định hơn, có phƣơng hƣớng rõ ràng hơn, vững bền hơn. 1.1.3.2. Chính sách và cơ chế quản lý Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động của các DNVVN. Một chính sách và cơ chế đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi để các DNVVN nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh. So với các doanh nghiệp lớn, các DNVVN có những bất lợi trong kinh doanh bởi môi trƣờng kinh doanh gay gắt nhƣ hiện nay. Khi sự cạnh tranh trên thị trƣờng đƣợc quyết định bởi các tập đoàn kinh doanh lớn, thì các tập đoàn này sẽ khống chế thị trƣờng. Vì vậy, hầu hết các nƣớc đều có chính sách ƣu tiên hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển DNVVN. Các DNVVN thƣờng xuyên bị sự đe doạ của các lực lƣợng cạnh tranh hùng mạnh, to lớn trên thị trƣờng. Nếu không có sự giúp đỡ của Nhà nƣớc sẽ khó có khả năng tồn tại và phát triển do khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thấp, khả năng marketing ở quy mô nhỏ, thƣờng phụ thuộc rất lớn vào hoạt động, chiến lƣợc của các doanh nghiệp lớn.
  14. 7 Chính sách ƣu tiên phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN đã trở thành chính sách phổ biến và đƣợc thực tế khẳng định tính đúng đắn của nó qua thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc trên thế giới, kể cả ở các nƣớc công nghiệp phát triển. Chính sách và cơ chế sẽ tạo ra môi trƣờng pháp lý và những điều kiện cụ thể cần thiết để các DNVVN có khả năng tự nâng cao năng lực cạnh tranh, không có sự chèn ép và thiếu công bằng giữa các thành phần. Ngoài ra, chính sách và cơ chế còn tạo ra sự kết hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế mỗi nƣớc. Phát huy sức mạnh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế và của từng khu vực. Những chính sách ƣu tiên, những cơ chế pháp lý, kể cả những quy định về giới hạn dƣới và trên của từng loại hình doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá. Những quy định này ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tồn tại và khả năng phát triển của các DNVVN. Những ƣu tiên về vốn, tín dụng, chế độ thuế, sử dụng công nghệ, rằng buộc mối quan hệ giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các loại quy mô khác nhau kể chính sách chống độc quyền… đều tác động đến hoạt động của các DNVVN. Các chính sách đất đai, lãi suất, đào tạo … tạo ra những điều kiện cần thiết quan trọng hỗ trợ các DNVVN nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển, thực hiện đƣợc những nhiệm vụ kinh tế xã hội đối với khu vực này. 1.1.3.3. Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào những ngƣời sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lƣợng DNVVN nhiều và thƣờng xuyên thay đổi để thích nghi với môi trƣờng kinh doanh, phản ứng trƣớc những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hƣớng tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện doanh nghiệp vừa nhỏ thƣờng xuyên diễn ra trong một giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những ngƣời sáng lập và quản lý các DNVVN phải có tính linh hoạt cao trong quản lý điều hành, dám nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm. Chính vì vậy, số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ các nhà khởi sự doanh nghiệp, dám nghĩ dám làm, chấp nhận rủi ro, đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh từ những nguồn vốn hạn hẹp, nhỏ bé có ảnh hƣởng đến phƣơng hƣớng, tốc độ phát triển của các DNVVN trong mỗi quốc gia. Sự có mặt của đội ngũ các nhà khởi sự doanh nghiệp này cùng với khả năng và trình độ, nhận thức của họ về thị trƣờng và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động to lớn đến hoạt động của từng DNVVN. Họ luôn là những ngƣời đi đầu trong đổi mới, dám tìm kiếm những phƣơng hƣớng mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho thích ứng với môi trƣờng kinh doanh. Đội ngũ các nhà kinh doanh có khả năng, có kiến thức và có quyết tâm, sẵn sàng, chấp nhận rủi ro tham gia đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Đối với mỗi quốc gia, sự phát triển kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này.
  15. 8 Việc xây dựng các nhà sáng lập là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia. Đây là một trong những khâu yếu trong chiến lƣợng phát triển DNVVN trong những năm qua. Phần lớn chủ các doanh nghiệp và nhỏ chƣa đƣợc đào tạo bài bản về kiến thức kinh doanh và đƣợc hỗ trợ những thông tin cần thiết. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp bị hạn chế. 1.1.3.4. Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin đã mở ra khẳ năng rộng lớn hơn cho sự phát triển của các DNVVN. Một mặt, nó tạo điều kiện và khả năng cho các DNVVN có thể trang bị kỹ thuật hiện đại hơn, năng động, linh hoạt hơn trong việc lựa chọn đƣa vào ứng dụng và khai thác công nghệ mới. Quy mô nhỏ nhƣng khả năng sản xuất cao hơn, nhanh hơn, rẻ hơn nhờ công nghệ mới ứng dụng trong DNVVN. Mặt khác, nó còn tạo khả năng liên kết chặt chẽ với nhau hơn, đặc biệt là khả năng nắm bắt thông tin và khả năng điều hành từ xa, từ một trung tâm tới các DNVVN, đến sự thay đổi cơ cấu về tổ chức sản xuất và phƣơng pháp điều hành trong các doanh nghiệp lớn. Phát triển DNVVN, phân bố rộng khắp ngay tại thị trƣờng tiêu thụ nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong một tổ chức thống nhất có cơ cấu lỏng hoặc cứng đã và đang trở thành xu thế phát triển của các ngành hiện nay. Với hình thức tổ chức này sẽ kết hợp đƣợc lợi thế của doanh nghiệp lớn có sự tập trung phối hợp các nguồn lực với các DNVVN tạo ra một hệ thống sản xuất linh hoạt, đáp ứng nhanh, kịp thời những đòi hỏi của thị trƣờng. Trình độ và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại của các DNVVN ở Việt Nam có nhiều hạn chế là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của chúng. Ngoài những khó khăn về vốn là một trong những nguyên nhân dẫn đến công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới DNVVN ở Việt Nam, còn khó khăn nữa là chƣa quan tâm đúng mức tới phát triển công nghệ, thiếu thông tin về công nghệ và trình độ tiếp nhận, khai thác công nghệ mới của đội ngũ lao động còn hạn chế. 1.1.3.5. Tình hình thị trường Trƣớc hết, tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trƣờng sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động của các DNVVN. Một thị trƣờng cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp lớn là chủ yếu, thêm với là một môi trƣờng luật pháp chƣa hoàn hảo sẽ là khó khăn lớn cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa nhỏ. Trong thị trƣờng này nếu có sự liên kết giữa các doanh nghiệp lớn thì khẳ năng hoạt động và cạnh tranh sẽ vô cùng khó khăn, thậm trí không thể tồn tại. Vì vậy, tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới hoạt động của các doanh nghiệp vừa nhỏ. Mặt khác, tính chất, quy mô, nhu cầu sẽ là yếu tố thứ hai trong thị trƣờng tác động trực
  16. 9 tiếp tới hoạt động của các DNVVN. Thị trƣờng với nhu cầu đa dạng, thay đổi nhanh chóng, khối lƣợng nhu cầu không lớn sẽ là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các DNVVN. Ngƣợc lại, thị trƣờng dung lƣợng lớn, chủng loại ít, tƣơng đối ổn định sẽ là cơ sở cho các doanh nghiệp lớn tham gia tăng cƣờng tính cạnh tranh, làm khó khăn cho các hoạt động của các DNVVN. Với đặc điểm của sự phát triển nhu cầu hiện nay theo hƣớng nhu cầu ngày càng đa dạng, nhiều chủng loại khối lƣợng không nhiều nhƣng thay đổi nhanh là một thuận lợi lớn cho các DNVVN hoạt động hiệu quả. Thị trƣờng là một trong những vấn đề nan giải và khó khăn nhất cho các DNVVN nƣớc ta, bao gồm cả thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra. Do thị trƣờng nƣớc ta còn ở trình độ chƣa cao, nhu cầu còn thấp, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Hơn nữa, sản phẩm lại bị chèn ép bởi các sản phẩm ngoại nhập, thậm chí cả hàng hoá nhập lậu, trốn thuế gây khó khăn không nhỏ cho các hoạt động của DNVVN. Việc quản lý thị trƣờng đầu ra còn nhiều sơ hở, buông lỏng tạo điều kiện cho các đối tƣợng làm ăn phi pháp phát triển ngày càng tăng và tinh vi, lý do này làm cho các doanh nghiệp vừa nhỏ đầu tƣ, làm ăn thực sự sẽ gặp vô cùng khó khăn do cạnh tranh không lành mạnh. Thị trƣờng các yếu tố đầu vào đang là thách thức đối với các DNVVN nhƣ: đất đai, vốn. 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DNVVN 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Cùng với quá trình toàn cầu hoá, ít có những tranh luận và nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ với hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thƣơng mại mà lại không đề cập đến thuật ngữ năng lực (khả năng hay tính) cạnh tranh (competitiveness). Thuật ngữ này đƣợc nhắc nhiều ở Việt Nam, nhất là khi Việt Nam bƣớc vào hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ: mở cửa và cải cách hệ thống thƣơng mại, cam kết thực hiện CEPT/AFTA với tƣ cách là thành viên của ASEAN, trở thành thanh viên chính thức của APEC (11/1998), ký Hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ (7/2000) và đang nỗ lực đàm phán gia nhập WTO. Năng lực cạnh tranh là một khái niệm để chỉ khả năng tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế hay doanh nghiệp trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Theo báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum) có chỉ rõ: - Năng lực cạnh tranh quốc gia (National competitiveness): là khả năng của nền kinh tế nhằm đạt và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác. - Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp (Competitiveness of company, products and services): đó là năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trƣờng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
  17. 10 Tổng số năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp của một nƣớc là năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế của quốc gia. Không thể có năng lực cạnh tranh quốc gia cao khi năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đều thấp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia đƣợc thể hiện qua môi trƣờng kinh doanh, các chính sách kinh tế vĩ mô, những ảnh hƣởng của quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. 1.2.1.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia Theo WEF đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia sử dụng 8 nhóm tiêu chí với 155 chỉ tiêu, đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kết hợp điều tra mẫu, và thăm dò ý kiến của 1.500 Công ty trên thế giới. Các nhóm chỉ tiêu mà WEF đánh giá là: 1. Độ mở cửa của nền kinh tế (17%); 2. Vai trò và hiệu lực của Chính phủ (17%); 3. Sự phát triển của hệ thống tài chính - tiền tệ (17%); 4. Trình độ phát triển của công nghệ (11%); 5. Trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng (11%); 6. Trình độ quản lý của doanh nghiệp (6%); 7. Số lƣợng và chất lƣợng của lao động (15%) và 8. Trình độ phát triển của thể chế (6%), bao gồm hiệu lực của cơ quan bảo vệ pháp luật Theo cách nhìn nhận này, hàng năm diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) sắp xếp thứ hạng cạnh tranh của các quốc gia, số liệu của Báo cáo cạnh tranh toàn cầu năm 2004, năm 2003 và năm 2002 cho thấy Việt Nam xếp thứ hạng, hạng 53/59 (năm 2000) và 60/75 (năm 2001), 65/80 (năm 2002); 77/104 (năm 2004). Từ năm 2000, do vị trí ngày càng quan trọng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, các chỉ số đo lƣờng năng lực cạnh tranh quốc gia có thay đổi lại, nhân tố khoa học công nghệ đã chiếm 1/3 tỷ trọng cân bằng nhau của ba tiêu chí: tính quốc tế hoá, tài chính và sáng tạo khoa học công nghệ. Đề cập đến chỉ tiêu sáng tạo khoa học và công nghệ, các nhà nghiên cứu đã tập trung đánh giá dựa trên một số khía cạnh: trình độ công nghệ (vị trí của công nghệ trong nền kinh tế), đào tạo về toán và khoa học tự nhiên (nội dung và chất lƣợng đào tạo), chảy máu chất xám (lực lƣợng lao động tài năng nhất ở lại làm việc trong nƣớc), số lƣợng internet (/1000 dân), số lƣợng máy tính cá nhân (/1000 dân), khả năng tiếp cận Quỹ tín dụng, quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tạo lập doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh (dựa trên
  18. 11 tính độc đáo và công nghệ), việc ứng dụng công nghệ, kiểu dáng sản phẩm, hoạt động nghiên cứu và phát triển, hợp tác nghiên cứu, chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển khu vực tƣ nhân. Các tiêu thức trên đƣợc lƣợng hoá thông qua các chỉ số: - Chỉ số cạnh tranh tăng trƣởng (Growth competiveness Index - GCI). Chỉ số này đƣợc sử dụng để đo lƣờng các nhân tố đóng góp vào sự tăng trƣởng trong tƣơng lai của một nền kinh tế và đo bằng tỷ lệ thay đổi GDP trên đầu ngƣời. Những nhân tố này giải thích tại sao một nền kinh tế lại hƣng thịnh hơn một nền kinh tế khác. Bảng 1.2: Thứ hạng chỉ số thành tố cạnh tranh tăng trưởng GCI 2003 Quốc gia và Thứ hạng các chỉ số Thứ hạng vùng lãnh thổ/ GCI Công nghệ Thể chế công Môi trường vĩ mô nền kinh tế Phần lan 1 3 1 10 Hoa Kỳ 2 1 12 7 Canada 3 2 11 13 Xingapo 4 18 6 1 Đài Loan 7 4 24 15 Hồng Kông 13 33 10 4 Nhật Bản 22 23 19 18 Malaixia 30 22 39 20 Trung Quốc 39 53 50 6 Việt Nam 60 65 63 37 Nga 63 60 61 57 Dimbabuê 75 72 69 75 Nguồn: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2003, Diễn đàn kinh tế thế giới - Chỉ số cạnh tranh hiện tại (Current competiveness index - CCI). Xác định các nhân tố nền móng tạo ra năng suất hiện tại, đƣợc đo bằng mức GDP trên đầu ngƣời. Những nhân tố này giúp giải thích tại sao một vài quốc gia lại có thể đảm bảo mức hƣng thịnh hơn quốc gia khác. CCI là phƣơng pháp tổng hợp năng lực cạnh tranh vi mô với hai nhóm chỉ số nhỏ: chỉ số về chiến lƣợc và hoạt động của công ty và chỉ số về chất lƣợng môi trƣờng kinh doanh quốc gia, đánh giá những điều kiện cơ bản xác định mức năng suất hiện tại của các quốc gia. ở cấp độ ngành và cấp Công ty, cạnh tranh đƣợc xem xét trên một số nhóm yếu tố sau: số lƣợng các công ty mới tham gia vào ngành; mức độ sẵn sàng của sản phẩm thay thế; vị thế đàm phán của bên cung;
  19. 12 vị thế đàm phán của bên cầu; mức độ hiện diện của các công ty cạnh tranh trong ngành. Để theo đuổi và đáp ứng đƣợc với cạnh tranh, từng công ty tuỳ thuộc vào loại hình sản phẩm với nhóm thị trƣờng trọng điểm sẽ khai thác lợi thế so sánh về chi phí sản xuất thấp hiện vẫn đƣợc coi là điều kiện căn bản của lợi thế cạnh tranh. Bảng 1.3: Thứ hạng các chỉ số cạnh tranh hiện tại CCI 2003-2004 Thứ hạng chỉ Thứ hạng chỉ số Quốc gia và vùng Thứ hạng số chiến lược và môi trường kinh lãnh thổ/nền kinh tế CCI hoạt động của doanh quốc gia Công ty Phần Lan 1 2 1 Hoa Kỳ 2 1 2 Hà Lan 3 3 3 Đức 4 4 4 Xingapo 10 15 9 Canada 11 14 11 Nhật bản 15 8 18 Hồng Kông 18 21 16 Malaixia 37 37 38 Trung Quốc 45 39 47 Nga 58 54 56 Rumani 61 63 61 Việt Nam 77 64 64 Pêru 63 65 62 Bănglađét 73 72 73 Nguồn: Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2003-2004, Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2004 1.2.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Có nhiều yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhƣng tựu chung vào có hai nhóm nhân tố đó là: - Nhóm các yếu tố ngoài doanh nghiệp: + Sự tham gia của các công ty cạnh tranh trên lĩnh vực kinh doanh và sự xuất hiện công ty mới.
  20. 13 + Khả năng xuất hiện sản phẩm hay dịch vụ thay thế, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ. + Vị thế đàm phán của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ (độc quyền, độc quyền nhóm, có vị thế mạnh về tài chính .v.v.). + Vị thế đàm phán của ngƣời mua + Mức độ cạnh tranh trên thị trƣờng của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc - Các yếu tố do doanh nghiệp chi phối (gồm 6 yếu tố) 1. Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên phân tích thị trƣờng, lợi thế so sánh của doanh nghiệp, định hƣớng vào một mảng thị trƣờng nhất định, tập trung vào những sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh. Do vậy, doanh nghiệp cần đăng ký thƣơng hiệu, có lô gô, và quảng bá thƣơng hiệu của mình đồng thời tôn trọng luật pháp sở hữu trí tuệ. 2. Trình độ khoa học công nghệ và khả năng tiếp cận, đổi mới công nghệ hiện có, chi phí cho nghiên cứu và triển khai, số lƣợng và các bản quyền sáng chế, phát minh, đầu tƣ về kiểu dáng sản phẩm .v.v. là những yếu tố quyết định hàng đầu về chất lƣợng và tính năng sản phẩm. 3. Sản phẩm: Bên cạnh chất lƣợng, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, sự nổi bật so với các sản phẩm khác và bao gói sản phẩm. 4. Năng suất lao động: bao gồm các yếu tố liên quan đến ngƣời lao động, các nhân tố tổng thể về năng suất lao động, vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng nhân viên, ngƣời lao động. 5. Chi phí sản xuất và quản lý: bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh và những chi phí quản lý, giao tiếp .v.v. 6. Đầu tƣ cho nghiên cứu, triển khai thƣơng hiệu, kiểu dáng công nghiệp 1.2.2. Những nội dung cơ bản của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN 1.2.2.1. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh cho các DNVVN. 1.2.2.1.1. Phương pháp phân tích theo “Quan điểm quản trị chiến lược” Quan điểm quản trị chiến lƣợc đƣợc thể hiện khá hoàn chỉnh trong những năm 1980 qua các công trình của Porter (1980&1990). Đây là phƣơng pháp phân tích theo cấu trúc các nguồn lực của Doanh nghiệp, và nó là nền tảng cho mô hình “khối kim cƣơng” các yếu tố xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia. Nội dung phƣơng pháp này gồm 2 công đoạn phân tích chính nhƣ sau: - Phân tích cấu trúc ngành hàng mà doanh nghiệp đang tham gia - Phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên cơ sở xác định nguồn lực riêng biệt.
nguon tai.lieu . vn