Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN ANH TUẤN CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI, 2006
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ***** NGUYỄN ANH TUẤN CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Thị Quy HÀ NỘI, 2006
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này, học viên đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô khoa Sau Đại học Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Đặc biệt, học viên nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.,TS. Nguyễn Thị Quy. Nhân dịp này, cho phép học viên được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS., TS. Nguyễn Thị Quy và các thầy cô trong khoa Sau đại học. Đồng thời, học viên cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt Nam, Vụ Chiến lược Phát triển NH - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tạo điều kiện hỗ trợ về tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài. Nguyễn Anh Tuấn Học viên lớp Cao học 10 Trường ĐH Ngoại thương
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng TMCP á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ASEAN Association of South East Asia Nations BAI Basic Indicator Approach BCBS Basel Committee on Banking Supervision BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIS Bank for International Settlement CAR Capital Adequacy Ratio CRC Credit Risk Capital EL Expected Loss FSI Financial Stability Institute HĐQT Hội đồng quản trị Incombank Ngân hàng Công thương Việt Nam IRB Internal Rating-based Approch KPI Key Performance Indexes MRC Maket Risk Capital NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước ORC Operational Risk Capital SA Standardised Approach Sacombank Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín TCTD Tổ chức tín dụng TSC/TSN Tài sản có/Tài sản nợ UL Unexpected Loss VAR Value At Risk Vietcombank Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam WTO World Trade Center
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1: Phân loại Tài sản có và trọng số rủi ro tín dụng ............................ 18 Bảng 1.2: Bê-ta – Tỷ lệ bình quân ngành mức yêu cầu vốn tối thiểu so với thu nhập theo nhóm hoạt động kinh doanh.................................................... 28 Bảng 1.3: Tỷ lệ quy đinh vốn an toàn đặc thù ............................................... 30 Bảng 2.1: Lộ trình áp dụng Hiệp định Basel II.............................................. 37 Bảng 2.2: Kế hoạch áp dụng Basel II tại các nước ngoài G10 – Tỷ lệ % tổng tài sản có trong ngành ngân hàng sẽ được áp dụng quản trị rủi ro theo Basel II ......................................................................................................... 38 Bảng 2.3: Mạng lưới của các NHTM nhà nước............................................. 41 Bảng 2.4: Độ sâu tài chính của Việt Nam, 1991 – 2005 ................................ 42 Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu hoạt động của các NHTM Việt Nam .................... 43 Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam ........ 44 Bảng 2.7: Biến động tỷ giá VND/USD trong giai đoạn 2000-2005 ............... 46 Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập DPRR theo từng nhóm nợ ...................................... 55 Bảng 2.9: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTMNN .............................. 57 Bảng 3.1: Hệ số tín nhiệm của một số NHTM lớn của Việt Nam theo tổ chức Fitch Ratings ........................................................................................ 72 Bảng 3.2: Áp dông c¸c néi dung cña HiÖp ®Þnh Basel vµo c«ng t¸c qu¶n trÞ rñi ro trong NHTM ViÖt Nam ...................................................................... 73 Bảng 3.3: Yêu cầu tăng, bổ sung vốn cho các NHTM nhà nước ................... 83
  6. DANH MỤC HÌNH VẼ – BIỂU ĐỒ Hình vẽ – Biểu đồ Trang Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao .............................. 7 Hình 1.2: Các cấu phần của Hiệp định Basel II ............................................. 15 Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng cho vay nền kinh tế .................................................... 43 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2000-2004 ..................................................................................... 58 Hình 3.1: Quy trình xử lý giao dịch cho vay với sự tách bạch chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................................... 87
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Ngành tài chính – ngân hàng đƣợc coi là mạch máu của nền kinh tế. Nó giúp lƣu thông vốn trong sản xuất, kinh doanh; đƣa vốn đầu tƣ từ những nơi nhàn rỗi tới những nơi thiếu vốn để tăng hiệu quả sử dụng vốn. Dịch vụ tài chính ngân hàng cũng là chất bôi trơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Qua hơn 15 năm phát triển và trƣởng thành (tính từ thời điểm ngành ngân hàng đƣợc chính thức chia làm 2 cấp theo Pháp lệnh Ngân hàng nhà nƣớc và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính ban hành năm 1990), ngành tài chính ngân hàng Việt Nam đã có sự trƣởng thành và phát triển cả về lƣợng và chất. Tuy nhiên, theo đánh giá của WB, IMF và kể cả những tổ chức đánh giá tín nhiệm lớn, có uy tín trên thế giới về ngành ngân hàng Việt Nam, năng lực quản trị nói chung và quản trị rủi ro nói riêng của hầu hết các NHTM đang hoạt động tại Việt Nam là từ yếu đến rất yếu, dẫn đến mức độ tổn thất cao, không phát huy hết chức năng và hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Do vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với ngành ngân hàng Việt Nam hiện tại cũng nhƣ trong thời gian tới là phải phát triển đƣợc những khuôn khổ quản trị rủi ro có hiệu quả. Hiệp định Basel II là thoả thuận về một cơ chế quản lý, điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống NHTM nhằm mục đích quản trị rủi ro, ổn định thị trƣờng tài chính do Ngân hàng Thanh toán quốc tế – Bank for International Settlement (BIS) ban hành. Basel II đƣa ra một loạt các chuẩn mực tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR – Capital Adequacy Ratio), chuẩn mực quản trị rủi ro thị trƣờng, rủi ro tác nghiệp và cơ chế giám sát. Mặc dù đến cuối năm 2006, Basel II mới chính thức đƣợc áp dụng trong khuôn khổ 13 nƣớc phát triển thành viên, nhƣng do những lợi ích mà các chuẩn mực này mang lại, một loạt các nƣớc không phải thành viên của BIS cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển đã bắt đầu nghiên cứu và áp dụng. Hơn nữa, cho dù Basel II có vẻ thiên nhiều về chuẩn mực quản trị ngân hàng đứng trên khía cạnh của đơn vị quản lý chính sách tiền tệ (nhƣ FED của
  8. 2 Mỹ hay NHNNVN của Việt Nam), những gợi ý mà nó đem lại cũng rất có giá trị đối với NHTM trong quản trị rủi ro. Các NHTM Việt Nam cần chủ động nghiên cứu các chuẩn mực và nội dung của Hiệp định Basel II để tiến tới triển khai thực tế, đáp ứng các yêu cầu về an toàn hoạt động NHTM của NHNN Việt Nam đặt ra. Đó chính là lý do đề tài “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM theo Hiệp định Basel II và việc áp dụng tại Việt Nam” đƣợc lựa chọn nghiên cứu và trình bày. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Hiện tại, có rất nhiều công trình nghiên cứu, khảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị NHTM nói chung và tăng cƣờng năng lực quản trị NHTM ở Việt Nam. Các nghiên cứu này hoặc đƣợc trình bày thành một hoặc một vài chƣơng mục trong những sách về quản trị NHTM nhƣ cuốn Quản trị ngân hàng thương mại (PGS. TS. Lê Văn Tề, NXB Đại học kinh tế TP HCM), Ngân hàng thương mại (Edward W. Reed, Edward K. Gill, 4th Edition, US Prentice Hall – Bản dịch, NXB Thống Kê 2004), Ngân hàng thương mại (Peter S. Rose, Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Tài chính 2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Học viện ngân hàng, NXB Thống kê 2001) hoặc đƣợc đăng tải trên nhiều bài báo và bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí ngân hàng (NHNNVN), Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ (Hiệp hội NHVN). Gần đây, một tài liệu xuất bản bằng tiếng Việt có thể coi là trình bày đầy đủ nhất (so với các tài liệu tiếng Việt khác) về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM là cuốn Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005). Tuy nhiên, những nghiên cứu về Hiệp định Basel II và ý nghĩa ứng dụng của Hiệp định này trong quản trị NHTM còn rất ít. Có một vài bài viết giới thiệu về sự ra đời của Hiệp định vốn nhƣ Basel II sẽ làm khó dòng vốn vào Việt Nam của tác giả Hồng Phúc đăng trên website www.vnn.vn, Chưa có lộ trình áp dụng Basel II cho ngân hàng của tác giả Song Linh trên website www.vnexpress.net, Những thách thức từ Basel II đối với ngành ngân hàng trên website
  9. 3 www.vneconomy.com. Các nghiên cứu trên mới chỉ sơ khảo phần nào về nội dung của Hiệp định vốn Basel II, do tính mới mẻ của Hiệp định này. Hiện tại, Vụ Chiến lƣợc phát triển ngân hàng, NHNNVN đang chủ trì đề tài cấp ngành Các điều kiện cho ngân hàng Việt Nam áp dụng Hiệp định Basel II, dự kiến đến cuối năm 2006 sẽ nghiệm thu. Do vậy, có thể khẳng định đây là luận văn thạc sỹ đầu tiên nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống về các nội dung của Hiệp định vốn Basel II với ý nghĩa là những chỉ dẫn trong quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM và khả năng áp dụng các chỉ dẫn này vào thực tiễn quản trị rủi ro của NHTM Việt Nam. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở tìm hiểu về các nội dung trong Hiệp định Basel II với tƣ cách là chuẩn mực về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM, luận văn phân tích khả năng và chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Basel II tại các NHTM Việt Nam. Luận văn cũng đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả công tác quản trị rủi ro trong các NHTM Việt Nam dựa trên các nội dung của Hiệp định Basel II trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và ngành tài chính-ngân hàng Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: Làm rõ các vấn đề chung, cơ bản về ngân hàng thƣơng mại, rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM. Trình bày các nội dung của Hiệp định Basel II với ý nghĩa là các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM và tình hình áp dụng trên thế giới. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
  10. 4 Phân tích khả năng áp dụng và đề xuất một số giải pháp ở cấp vĩ mô và vi mô nhằm tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam theo các chỉ dẫn của Hiệp định Basel II. 5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chuẩn mực và thực tiễn công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn xung quanh những chuẩn mực quản trị rủi ro đƣợc nêu trong Hiệp định vốn Basel II và thực tiễn công tác quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam từ khi Việt Nam chính thức có hệ thống ngân hàng hai cấp đến nay (1988). 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu biện chứng Mác-Lê nin kết hợp với chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn cũng vận dụng các quan điểm chính trị của Đảng và Nhà nƣớc ta về hội nhập kinh tế quốc tế, chiến lƣợc phát triển ngành tài chính ngân hàng nằm trong chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, điều tra – thống kê, phƣơng pháp chuyên gia..... 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc bố cục thành 3 chƣơng: Chương I: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM và Hiệp định vốn Basel II Chương II: Tình hình áp dụng Hiệp định Basel II tại một số nƣớc trên thế giới và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam Chương III: Khả năng áp dụng Hiệp định Basel II vào quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam và các giải pháp thực hiện
  11. 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HIỆP ĐỊNH BASEL II 1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại và Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.1.1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của NHTM a. Ngân hàng thƣơng mại Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế. Nó đặc biệt vì nhiều lý do khác nhau, nhƣng lý do quan trọng nhất là loại hàng hoá chủ yếu mà nó kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ. Trong các ngôn ngữ các nƣớc phƣơng Tây, từ Banque trong tiếng Pháp cổ và Banca trong tiếng Ý có nghĩa là “cái ghế dài” hay “bàn của ngƣời đổi tiền”, dùng để chỉ nơi để đổi tiền, thƣờng có bàn đổi tiền và ghế cho khách hàng ngồi trong cửa hiệu tại các trung tâm thƣơng mại [15]. Trong nghĩa Hán Việt, bản thân từ “Ngân hàng” cũng đã nói lên một cách rõ ràng loại hàng hoá mà loại hình tổ chức này kinh doanh là tiền tệ (ngân). Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng đƣợc gọi là một loại trung gian tài chính theo nghĩa là đơn vị chuyển những khoản tiết kiệm của tổ chức, cá nhân (có tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian gửi vào ngân hàng để sinh lời hoặc vì mục đích an toàn hoặc để sử dụng các dịch vụ, tiện ích ngân hàng khác) sang cho các cá nhân, đơn vị cần tiền để hoạt động. Trong nỗ lực xây dựng một khuôn khổ chung cho quản trị hoạt động ngân hàng thƣơng mại, dự thảo Nghị định về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại đang đƣợc Chính phủ xây dựng đƣa ra một định nghĩa khái quát về
  12. 6 ngân hàng thƣơng mại với nền tảng dựa trên Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi Luật các tổ chức tín dụng năm 2003 nhƣ sau: “Ngân hàng thương mại là các ngân hàng được thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan khác vì mục tiêu tạo ra lợi nhuận khác” [9]. Và để phân loại, dự thảo này quy định “Ngân hàng thƣơng mại gồm ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, ngân hàng thƣơng mại cổ phần và ngân hàng trách nhiệm hữu hạn”. b) Hoạt động kinh doanh của NHTM Tuỳ vào luật pháp của từng quốc gia và theo từng thời kỳ, NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục đích chủ yếu là tạo ra lợi nhuận. Một cách tổng quát, hoạt động kinh doanh của NHTM là việc cung cấp các “dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về tài chính của khách hàng gồm” [16]: - Dịch vụ tiền gửi và tiết kiệm - Cho vay và đầu tƣ dự án - Dịch vụ chuyển tiền và thanh toán - Các dịch vụ tài chính và tƣ vấn - Các dịch vụ ngân hàng quốc tế 1.1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM Có nhiều định nghĩa về rủi ro khác nhau. Đồng thời với nó có nhiều cách phân loại rủi ro khác nhau. Thuật ngữ “rủi ro” (risk) trong kinh tế học và kinh doanh đã đƣợc đƣa ra từ lâu nhƣng cho đến gần đây, với sự phát triển của các ngành khoa học kinh tế lƣợng và các môn giúp lƣợng hoá các biến ngẫu nhiên trong hoạt động kinh tế và kinh doanh, “rủi ro” mới trở thành một đối tƣợng của nghiên cứu và kinh doanh. Nhìn chung, rủi ro là những vận động không lƣờng trƣớc đƣợc của sự vật, hiện tƣợng và nằm ngoài tầm kiểm soát của con ngƣời. Tính “không lƣờng trƣớc đƣợc” có thể theo nghĩa khả năng xảy ra, diễn biến và mức độ. Rủi ro thƣờng gắn với tổn thất.
  13. 7 Dƣới góc độ hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro đƣợc định nghĩa là những sự thay đổi không lường trước được về giá trị tài sản (gồm tài sản có và tài sản nợ) và các nghĩa vụ khác.[5] Các phƣơng châm quản trị rủi ro hiện đại đƣợc xây dựng trên cơ sở “Không có rủi ro thì không có lợi nhuận”, và “Rủi ro là cái để quản lý, chứ không phải để tránh”. Thẩm định tín dụng Rủi ro Phân tích khoản Hình 1.1: Rủi ro càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận càng cao vay 1.1.1.3 Phân loại rủi ro trong hoạt động NHTM Tất cả các mặt hoạt động của NHTM đều chứa đựng rủi ro, hay những yếu tố không lƣờng trƣớc đƣợc có thể gây ra tổn thất cho ngân hàng. Có nhiều cách phân loại rủi ro. Một trong những cách phân loại thông dụng là phân loại thành rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp và rủi ro khác.[5] (a) Rủi ro tín dụng Là rủi ro phát sinh khi khách hàng vay không có khả năng thanh toán các nghĩa vụ trả nợ đầy đủ và đúng hạn theo quy định của hợp đồng tín dụng hoặc các loại thoả thuận khác phát sinh nghĩa vụ thanh toán của khách hàng. (b) Rủi ro thị trƣờng Là rủi ro phát sinh do biến động của các yếu tố thị trƣờng gây tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng. Các yếu tố thị trƣờng thƣờng là lãi suất và tỷ giá (do vậy, trong nhiều công trình nghiên cứu còn chia thành rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá). (c) Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản chia thành 2 loại: rủi ro thanh khoản của tài sản và rủi ro thanh khoản về vốn. Rủi ro thanh khoản của tài sản phát sinh do tính thanh khoản của tài sản (tài sản có, tài sản nợ) không thể thực hiện đƣợc trong điều kiện nhất
  14. 8 định (ví dụ: tài sản cầm cố, thế chấp là bất động sản; trái phiếu kỳ hạn dài…). Rủi ro thanh khoản về vốn phát sinh khi doanh nghiệp mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán và phải nhƣợng bán lại các tài sản đầu tƣ với giá thấp hơn giá thị trƣờng hoặc giá dự kiến (ví dụ hoạt động chiết khấu trái phiếu của NHTM cho NHTW khi thiếu vốn tiền mặt). (d) Rủi ro tác nghiệp Là rủi ro phát sinh do chính con ngƣời gây ra hoặc sự cố kỹ thuật, máy móc xảy ra hoặc do quy trình, quy chế, cơ chế không đầy đủ, có sơ hở gây ra tổn thất cho ngân hàng. (e) Các loại rủi ro khác Tuỳ vào mục đích quản lý mà ngân hàng có thể xác định các loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của mình nhƣ: rủi ro pháp lý, rủi ro danh tiếng, rủi ro đạo đức…Trong quản trị ngân hàng hiện đại, các NHTM lớn gần đây đã bắt đầu chú ý đến 1 loại rủi ro mới là rủi ro tập trung tín dụng (credit concentration risk) trong điều kiện hoạt động mua lại và sáp nhập (M&A) đang diễn ra mạnh mẽ. 1.1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động NHTM 1.1.2.1 Nội dung công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM Quản trị rủi ro là một bộ phận trong công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của NHTM. Quản trị rủi ro có 2 nội dung chủ yếu: (a) Đánh giá rủi ro và dự tính tổn thất NHTM phải đánh giá đƣợc mức độ rủi ro cũng nhƣ các đặc điểm rủi ro mà ngân hàng mình đang có (thuật ngữ tiếng Anh là Risk profile, trong đó profile có nghĩa là bộ hồ sơ). Trƣớc hết, NHTM phải xác phân loại đƣợc những loại rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt, mức độ của mỗi loại rủi ro đấy. Để đánh giá đƣợc rủi ro của NHTM, một loạt các chỉ số thống kê và số học đƣợc xây dựng và sử dụng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. - Mức độ rủi ro (Exposure): là tổng giá trị tài sản có mà ngân hàng coi là có rủi ro. - Xác suất khách hàng không trả đƣợc nợ (Probability of Default – PD): là tỷ lệ xác xuất khách hàng nắm giữ tài sản có của ngân hàng không trả đƣợc nợ
  15. 9 đúng hạn và đầy đủ. Tỷ lệ này đƣợc xác định đối với mỗi tài sản có trong danh mục đầu tƣ. Hiện tại, để tính đƣợc chỉ số này, ngân hàng phải sử dụng tổng thể kết quả tính toán và thống kê tỷ lệ tổn thất tín dụng của ngành và theo từng đối tƣợng khách hàng và đặc điểm của khoản cho vay. - Tổn thất trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ (Loss Given Default – LGD): là mức độ tổn thất đối với ngân hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ. Một cách đơn giản, LGD đƣợc tính bằng trị giá khoản vay (gồm gốc + lãi + chi phí) trừ đi trị giá tài sản đảm bảo khoản vay. - Tổn thất dự kiến (Expected Loss – EL): là mức tổn thất mà ngân hàng có thể tính toán và dự tính trƣớc đƣợc tƣơng ứng với mỗi khoản mục trong danh mục đầu tƣ. Trong một số trƣờng hợp cụ thể, EL = LGD. - Tổn thất không dự kiến (Unexpected Loss – UL): là những tổn thất nằm ngoài dự kiến của ngân hàng khi tiến hành phê duyệt khoản vay. Ví dụ: những tổn thất liên quan đến rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá là những biến động của thị trƣờng trong tƣơng lai mà tại thời điểm bắt đầu khoản cho vay, ngân hàng không thể dự đoán trƣớc. - Giá trị rủi ro (Value At Risk – VAR): là một chỉ số lƣợng hoá thống kê giá trị thực tế của tài sản sau một khoảng thời gian với độ tin cậy xác định trƣớc (ví dụ: 95%, 99%...). - Các chỉ số khác. (b) Kiểm soát và Phòng ngừa rủi ro Rủi ro đƣợc kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống KSNB trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhƣng hiệu quả lại thấp, ngƣợc lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao nhƣng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành NHTM phải tìm ra sự cân bằng tối ƣu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp. NHTM thƣờng sử dụng một số phƣơng pháp phòng ngừa rủi ro nhƣ (1) dự phòng tổn thất tín dụng – loan loss reserves (provision); (2) vốn an toàn tối thiểu (Capital Adequacy); (3) phòng ngừa rủi ro (Risk Hedging); (4) các phƣơng pháp khác.
  16. 10 1.1.2.2 Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro Theo thực tiễn quản trị rủi ro của các NHTM trên thế giới, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của 1 NHTM thƣờng thực hiện theo một số nguyên tắc chủ yếu sau: - Nguyên tắc chấp nhận rủi ro; - Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép; - Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt; - Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập; - Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính; - Nguyên tắc hiệu quả kinh tế; - Nguyên tắc hợp lý về thời gian; - Nguyên tắc phù hợp với chiến lƣợc chung của Ngân hàng; - Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép; Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong trình bày các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro đối với ngân hàng thƣơng mại; PGS. TS. Nguyễn Thị Quy trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập”, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội 2005 đƣa ra 16 nguyên tắc; Uỷ ban Basel (The Basel Committee) trong xuất bản có tên “The Core Principles for Effective Banking Supervision” (Những nguyên tắc cơ bản để Giám sát ngân hàng một cách hiệu quả) đƣa ra 26 nguyên tắc quản trị NHTM nói chung và quản trị rủi ro nói riêng. 1.1.2.3 Quy trình Quản trị rủi ro hoạt động NHTM [26] Tuỳ thuộc vào hồ sơ rủi ro của mình mà mỗi ngân hàng xây dựng một quy trình rủi ro phù hợp. Những ngân hàng có quy mô hoạt động nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp (ví dụ: không có hoạt động quốc tế), danh mục sản phẩm đơn giản…có thể lựa chọn xây dựng cho mình một quy trình quản trị rủi ro ít tốn kém hơn các ngân hàng lớn hơn. Nhƣng tựu trung, một quy trình quản trị rủi ro của một NHTM thƣờng bao gồm những bƣớc sau: Bước 1: Xác định rủi ro và xây dựng hệ thống chính sách, quy chế, quy định Trong bƣớc này, NHTM cần thực hiện:
  17. 11 (a) Xác định chính sách rủi ro của ngân hàng: mức độ rủi ro mong muốn, chính sách và chiến lƣợc của ngân hàng về rủi ro. (b) Xây dựng chính sách tín dụng: quy định về thủ tục phê duyệt khoản vay và thẩm quyền phê duyệt… (c) Xây dựng chính sách định giá (d) Đƣa ra những quy định về cơ chế rà soát và báo cáo (e) Các quy định về RAROC (Tỷ lệ sinh lời trên vốn đã điều chỉnh rủi ro) (f) Chính sách kế toán (g) Các quy định chung về rủi ro tác nghiệp. Bước 2: Phân tích rủi ro và lượng hoá rủi ro Tại bƣớc này, NHTM phải có sẵn hệ thống các chỉ tiêu thống kê và công cụ phân tích thống kê bên cạnh các cơ chế, chính sách quản trị rủi ro bên trên. Muốn thực hiện đƣợc việc phân tích và lƣợng hoá, NHTM phải có sẵn cơ sở dữ liệu đầy đủ làm nguyên liệu cho quá trình chạy các mô hình tính toán các chỉ số đo lƣờng rủi ro. Bước 3: Chấp nhận rủi ro, quản lý và báo cáo Bƣớc 3 là bƣớc NHTM căn cứ trên kết quả phân tích ở bƣớc 2 và đối chiếu với các cơ chế, chính sách tại bƣớc 1 quyết định sẽ tiến hành các loại giao dịch, hoạt động ngân hàng (ví dụ: cho vay, đầu tƣ, kinh doanh ngoại hối...). NHTM phải thực hiện các công việc sau (gọi là quy trình EMRC): Chấp nhận rủi ro (Empower): quyết định thực hiện giao dịch với các nội dung về trị giá, cơ cấu, các loại bảo đảm, mức giá (lãi suất)... Theo dõi quản lý (Manage): liên tục phân tích các biến động liên quan đến rủi ro đã chấp nhận (thay đổi về lãi suất, cơ cấu, chuyển trạng thái...) Báo cáo (Report): hệ thống các loại báo cáo về Chỉ số hoạt động chủ yếu (KPI – Key Performance Indexes) nhƣ RORAC, VAR, rủi ro tập trung hoá (concentration risk – khi mức độ rủi ro chiếm phần lớn so với vốn tự có của NHTM)... Kiểm soát (Control): kiểm soát việc tuân thủ và phù hợp với các quy chế, cơ chế, quy trình, pháp luật, quy định...
  18. 12 1.2 HIỆP ĐỊNH BASEL II VÀ CÁC CHỈ DẪN VỀ CHUẨN MỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1.2.1 Sự ra đời và quá trình phát triển của Hiệp định Basel II 1.2.1.1 Uỷ ban Basel (The Basel Committee) Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tài chính quốc tế, tác động từ những vụ việc và sự sụp đổ của một hoặc một vài ngân hàng hoạt động quốc tế (international bank) mang tính lan truyền mạnh mẽ ảnh hƣởng tới ngành tài chính ngân hàng của không chỉ nƣớc của ngân hàng đó, mà thƣờng có tác động lan truyền. Nhằm ngăn ngừa nguy cơ khủng hoảng tài chính ngân hàng toàn cầu, đặc biệt là sau sự sụp đổ của ngân hàng Bankhaus Herstatt của Tây Đức vào năm 1977, các cơ quan điều hành chính sách tiền tệ trung ƣơng (ngân hàng trung ƣơng hoặc một cơ quan có chức năng tƣơng tự) của 10 nƣớc có nền kinh tế phát triển đã thành lập ra Uỷ ban Basel (The Basel Committee on Banking Regulations and Supervisory Practices) [30] để xây dựng những khuôn khổ chung kiểm soát các rủi ro và giám sát an toàn đối với những ngân hàng hoạt động quốc tế. Trụ sở của Uỷ ban Basel nằm tại thành phố Basel, Thuỵ Sỹ. Đến nay, Uỷ ban Basel có 13 thành viên, gồm các nƣớc: Bỉ, Canada, CH Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, Thuỵ Sỹ, Vƣơng quốc Anh và Hoa Kỳ. Uỷ ban nhóm họp 3 hoặc 4 lần trong năm. Hiện tại, Thống đốc NHTW Tây Ban Nha đang đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Uỷ ban. Trên thực tế, Uỷ ban Basel là một diễn đàn để 10 nƣớc phát triển thành viên trao đổi và hợp tác về các vấn đề liên quan đến giám sát hoạt động ngân hàng thƣơng mại của từng nƣớc. Ban đầu sau khi thành lập, Uỷ ban Basel chủ yếu bàn về các cơ chế hợp tác nhằm đi đến thống nhất một cơ chế chung về giám sát hoạt động ngân hàng trong nội bộ 13 quốc gia thành viên. Sau này, Uỷ ban đặt ra mục tiêu xây dựng một khuôn khổ giám sát an toàn cho hoạt động ngân hàng trên phạm vi toàn cầu. Cách thức thực hiện mà Uỷ ban này đƣa ra bao gồm: (1) trao đổi thông tin về các cơ chế giám sát hoạt động ngân hàng của các quốc gia, (2) nâng cao tính hiệu quả của các kỹ thuật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng quốc tế, và (3) đặt
  19. 13 ra những yêu cầu tối thiểu về cơ chế giám sát an toàn đối với những mặt hoạt động quan trọng nhất. [30] Uỷ ban Basel không phải là một cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng mang tính siêu quốc gia (supernational supervisory authority) về mặt luật pháp, và bản thân Uỷ ban cũng không có ý định nhƣ vậy. Thay vào đó, Uỷ ban hƣớng tới việc xây dựng những chỉ dẫn và chuẩn mực về công tác giám sát an toàn hoạt động NHTM một cách phổ quát và đƣa ra những thông lệ tốt nhất nhằm khuyến khích ngân hàng trung ƣơng hoặc cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của từng nƣớc áp dụng và cụ thể hoá thành chính sách điều hành của riêng mình phù hợp với các kỹ thuật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng áp dụng tại mỗi nƣớc thành viên. Một mục tiêu quan trọng mà Uỷ ban Basel đặt ra là thu hẹp khoảng cách trong công tác giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên phƣơng diện quốc tế, với 2 nguyên tắc chủ yếu: (1) không để một ngân hàng nƣớc ngoài nào không chịu sự giám sát, và (2) công tác giám sát phải đảm bảo đầy đủ. 1.2.1.2 Hiệp định vốn Basel I-1988 Uỷ ban Basel nhận thấy cần thiết phải có một thoả thuận (accord) đa quốc gia nhằm củng cố sự ổn định trong hoạt động ngân hàng quốc tế và loại bỏ sự bất bình đẳng trong cạnh tranh do các yêu cầu về vốn tối thiểu của các nƣớc khác nhau đƣa ra. Năm 1987, Uỷ ban xây dựng một bản dự thảo các quy định chung về yêu cầu vốn tối thiểu đối với hoạt động ngân hàng của các ngân hàng hoạt động quốc tế lớn (large international bank) và gửi tới các nƣớc thành viên để góp ý. Tháng 7/1988, Uỷ ban chính thức ban hành một hệ thống các quy định về yêu cầu vốn tối thiểu, còn gọi là Hiệp định vốn Basel (the Basel Capital Accord hay Hiệp định Basel I) và đã đƣợc NHTW 10 nƣớc thành viên chấp nhận. Hiệp định này quy định tỷ lệ vốn tối thiểu đối với các NHTM phải đạt 8% vào cuối năm 1992. Đến tháng 9/1993, tất cả các NHTM trong nhóm G10 có hoạt động kinh doanh ngân hàng quốc tế lớn đều đạt đƣợc yêu cầu về tỷ lệ vốn tối thiểu nhƣ quy định trong Hiệp định Basel I.
  20. 14 Hiệp định Basel I cũng quy định cụ thể về vốn của một ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ cách thức tính toán tỷ lệ vốn tối thiểu để đạt mức 8% trên tài sản có tính theo trọng số rủi ro (hay còn gọi là Tỷ số Cooke – Cooke Ratio). Ngoài ra, việc phân loại tài sản có để gán trọng số rủi ro (risk weight) thành 4 nhóm cũng đƣợc quy định chi tiết theo bảng tổng kết tài sản (hay bảng cân đối kế toán) của NHTM. 1.2.1.3 Các sửa đổi Hiệp định Basel I Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp tài chính toàn cầu cũng nhƣ sự xuất hiện của các nhân tố rủi ro mới trong hoạt động ngân hàng, ví dụ thị trƣờng ngoại hối với các giao dịch qua đêm (overnight), hoán đổi (swap), kỳ hạn và quyền chọn (forward, option), thị trƣờng chứng khoán phát triển cho phép ngân hàng lựa chọn đầu tƣ vào cổ phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá bên ngoài các danh mục đầu tƣ tín dụng…NHTM đối mặt với một loạt các rủi ro khác không thua kém quan trọng so với rủi ro tín dụng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các nhà quản trị ngân hàng cũng nhƣ cơ quan giám sát an toàn hoạt động NHTM khi tỷ trọng thu nhập từ phí của NHTM ngày càng tăng trong cơ cấu thu nhập. Hiệp định Basel I có một số hạn chế chủ yếu sau đƣợc chỉ ra trong quá trình thực tiễn áp dụng tại nhóm G10 cũng nhƣ tham khảo ý kiến của NHTW các nƣớc ngoài G10: - Trọng số rủi ro chỉ phân biệt nhóm tài sản có theo đối tƣợng cho vay mà không phân biệt đến chất lƣợng hoạt động thực tế của đối tƣợng đó. Cụ thể, theo Basel I thì một khoản vay cho đối tƣợng công ty đƣợc xếp hạng tín dụng loại A (theo các công ty xếp hạng tín dụng quốc tế nhƣ Standard & Poors, Moody’s hay Fitch ICBA) cũng đƣợc gán trọng số rủi ro là 100% nhƣ đối với khoản vay cho công ty có xếp hạng tín dụng thấp hơn, ví dụ BB, B hay B- vì cùng là cho vay khu vực tƣ nhân. Điều này không phản ánh hết ý nghĩa của công tác quản trị rủi ro. - Việc quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% mới chỉ giúp đảm bảo an toàn cho rủi ro tín dụng, trong khi đó bỏ qua các loại rủi ro khác đang ngày trở lên quan trọng đối với NHTM nhƣ: rủi ro thị trƣờng (market risk), rủi ro lãi suất (interest rate risk), rủi ro tác nghiệp (operational risk).
nguon tai.lieu . vn