Xem mẫu

MỞ ĐẦU Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế quốc dân. Theo thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Bùi Cách Tuyến, tính đến tháng 10/2014, trên cả nước đã có 209 khu công nghiệp đi vào hoạt động với tổng diện tích trên 47.300 hécta. Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu USD/ha/năm, tạo việc làm cho hơn 1,6 triệu lao động trực tiếp và gần 1,8 triệu lao động gián tiếp [29]. Phát triển khu công nghiệp với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và năng lượng, tập trung các nguồn phát thải vào các khu vực nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn thải và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, quá trình phát triển khu công nghiệp đã bộc lộ một số khuyết điểm trong việc xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường (nhất là nguồn nước) tại các khu công nghiệp là do việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở nước ta chưa hợp lý, cũng như thiếu các nguồn lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động, nhiều khu công nghiệp còn thay đổi quy hoạch ngành nghề so với quyết định phê duyệt đầu tư, nên thiết kế hệ thống xử lý nước thải tập trung ban đầu không đáp ứng yêu cầu thực tiễn [29]. Theo thống kê cho thấy, năm 2011 mỗi ngày các khu công nghiệp nước ta thải ra khoảng tám nghìn tấn chất thải rắn, tương đương khoảng ba triệu tấn một năm [26]. Khu công ngiệp Nam Cấm được thành lập theo Quyết định số 3759/QĐ.UB­CN ngày 03/10/2003 của UBND tỉnh Nghệ An [22] và được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 2555/QĐ.UB­CN 1 ngày 12/7/2004. Nằm hai bên Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua, đường tỉnh lộ Nam Cấm nối Quốc lộ 1A với cảng biển Cửa Lò. Cách thành phố Vinh 18km về phía Bắc, cách sân bay Vinh 12km, cách ga Vinh 17 km và ga Quán Hành 2km, cách cảng biển Cửa Lò 8 km. Khu công nghiệp Nam Cấm có diện tích quy hoạch 327,83 ha bao gồm 3 tiểu khu A, B, C, là khu công nghiệp tổng hợp với các ngành chủ yếu: chế biến nông – lâm – thủy sản, rượu, bia, nước giải khát, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến khoáng sản, lắp ráp máy, dệt may, nhựa, hàng tiêu dùng, dụng cụ thể thao, thiết bị văn phòng phẩm [21]. Sau hơn 10 năm xây dựng, Khu công nghiệp Nam Cấm đã thu hút 18 doanh nghiệp vào hoạt động. Mặc dù, được xem là khu công nghiệp mới, được đầu tư công nghệ hiện đại trong sản xuất. Tuy nhiên, đến nay khu công nghiệp này vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung, ô nhiễm môi trường nước đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân. Hàng ngày, hàng ngàn hộ dân sống xung quanh khu công nghiệp phải chấp nhận sống chung với nguồn nước thải chưa qua xử lý đổ ra từ các nhà máy. Vì vậy, đòi hỏi phải có những biện pháp thiết thực trong quản lý và giảm thiểu ô nhiễm để bảo vệ môi trường. Từ những thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu đặc trưng của dòng thải và đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” với mục tiêu hiểu rõ tính chất lý hóa của dòng thải lỏng, ước tính được lượng thải để có thể đề xuất được một quy trình xử lý nước thải phù hợp cho khu công nghiệp Nam Cấm. Mục tiêu của đề tài ­ Nghiên cứu đặc trưng nước thải và ước tính lượng thải tại khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. ­ Đề xuất sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tập trung nhằm hạn chế ô nhiễm tại Khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. 2 Giới hạn của đề tài Các vấn đề liên quan đến chất lượng nước thải của Khu công nghiệp Nam Cấm, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Khu công nghiệp (KCN) 1.1.1. Giới thiệu chung về khu công nghiệp a) Khái niệm Khu công nghiệp (KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ quyết định. Nói cách khác có thể hiểu KCN là một quần thể các xí nghiệp công nghiệp xây dựng trên một vùng thuận lợi về các yếu tố địa lý tự nhiên, kết cấu hạ tầng, xã hội....để thu hút vốn đầu tư và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuấtt công nghiệp và kinh doanh [16, 31]. b) Đặc điểm của KCN Về mặt pháp lý: KCN là phần lãnh thổ của nước sở tại, các doanh nghiệp hoạt động trong KCN chịu sự điều chỉnh pháp luật của nước sở tại như luật đầu tư nước ngoài, luật lao động, quy chế khu công nghiệp... Về mặt kinh tế: KCN là nơi tập trung nguồn lực để phát triển công nghiệp. Các nguồn lực của nước sở tại, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tập trung vào một khu địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào phát triển cơ cấu, những ngành mà nước sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính 3 đơn giản, có ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường [17]. c) Nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển KCN [3, 5, 8, 19, 28] Vị trí địa lý: Trong 10 yếu tố thành công của KCN do Hiệp hội KCN thế giới đã tổng kết, có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên, đó là: Gần các tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển. Có nguồn cung cấp nguyên liệu và lao động. Rõ ràng việc xây dựng các KCN ở các khu vực này sẽ tận dụng được đầu vào có sẵn, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện mở rộng trong điều kiện KCN thành công. Vị trí kinh tế xã hội: Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị. Do đó sẽ tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đội ngũ lao động có trình độ cao, chuyên môn giỏi. Do vậy, hiện nay các KCN chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để tận dụng điều kiện sẵn có, giảm rủi ro và tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Kết cấu hạ tầng: Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến thu hút đầu tư vào KCN. Với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì với các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tấng. Kết cấu hạ tầng: điện, nước, công tình công cộng khác như đường xá, cầu cống... tác động trực tiếp đến giá thuế đất, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư. Thị trường: Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các KCN là tận dụng thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động sinh lợi tránh tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng được nguồn tài nguyên nhân 4 công rẻ cộng với thị trường rộng lớn. Nghiên cứu thị trường là một trong các hạng mục phải xem xét trong quá trình lập dự án nghiên cứu khả thi. Vốn đầu tư nước ngoài: Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các công ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong muốn có một môi trường đầu tư có lợi nhất song không phải bất kỳ đâu họ cũng bỏ vốn vào đầu tư. Yếu tố chính trị: Quan hệ chính trị tốt đẹp là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế. Thông thường những tác động này thể hiện ở: Việc dành cho các nước kém phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là vốn ODA, các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi. Tạo điều kiện xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm, thiết bị công nghệ. Ký kết các hiệp ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia. d) Sự phân bố của KCN phải đảm bảo những điều kiện sau ­ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi có hiệu quả, có đất để mở rộng và nếu có thể liên kết thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN và quy mô xí nghiệp phải phù hợp với công nghệ chính gắn kết với kết cấu hạ tầng. ­ Thủ tục đơn giản nhanh chóng thu hút các nhà đầu tư, quản lý và điều hành nhanh nhạy, ít đầu mối. ­ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu tương đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp. ­ Có thị trường tiêu thụ sản phẩm. ­ Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả số lượng và chất lượng với chi phí tiền lương thích hợp. 1.1.2. Lịch sử và xu hướng phát triển KCN trên thế giới và Việt Nam 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn