Xem mẫu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------------- Nguyễn Thị Mỹ Hương Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học môn vật lí Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐỖ XUÂN HỘI Thành phố Hồ Chí Minh, 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này không phải chỉ có công sức của riêng tôi mà tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt thành từ thầy cô, bạn bè và người thân. Tôi cảm ơn Ban chủ nhiệm và các thầy cô khoa Vật Lí, cùng các thầy cô phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi được học tập và nghiên cứu trong thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Đỗ Xuân Hội, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng chân thành cám ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu, sự hỗ trợ tích cực của các thầy cô trong tổ vật lí cùng các học sinh trường THPT chuyên Lương Thế Vinh - Đồng Nai, nơi tôi đang công tác và tiến hành thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người bạn thân thiết của tôi vì đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tôi có thêm niềm say mê trong nghiên cứu khoa học. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hương MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo Ủy ban quốc tế và giáo dục thế kỉ XXI của UNESCO [29], thế kỉ XXI mà ta đang sống là thế kỉ của tài năng và nhân cách đa dạng, vì thế dạy học là phải dạy cả tri thức, kĩ năng và thái độ để khi ra đời người học có thể học tập suốt đời, có thể thích nghi và tham gia một cách chủ động, sáng tạo, vào thế giới phong phú, luôn biến đổi và phụ thuộc lẫn nhau. Hiện nay, đã có nhiều dự án nghiên cứu, đầu tư cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giáo dục. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng có một số hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa mang lại hiệu quả thật sự trọn vẹn cho quá trình đào tạo – và tự đào tạo trong nhà trường. Đó là HĐNK trong nhà trường phổ thông. Nền giáo dục Việt Nam đã và đang luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục toàn diện cho HS, trong đó HĐNK là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. HĐNK là một hoạt động giáo dục cơ bản ngoài giờ học chính thức, được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, được tiến hành xen kẽ với chương trình dạy học và diễn ra suốt năm học. HĐNK giúp HS biết coi tri thức vừa là mục đích nâng cao nhận thức, vừa là phương tiện để vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn; biết điều chỉnh hành vi đạo đức, lối sống cho phù hợp; biết nắm bắt những định hướng chính trị xã hội …Từ đó, rèn luyện cho mình những kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng sống hợp tác, giao tiếp hiệu quả… Thực trạng giáo dục Việt Nam trong những năm qua cho thấy: không thiếu các trường đã đầu tư đúng mức, kịp thời cho các HĐNK, nhất là các hoạt động thể dục thể thao, các buổi ngoại khóa văn học, hóa học, vật lí, ngoại ngữ, …Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà hiện nay HĐNK vẫn còn là niềm mơ ước xa vời của nhiều trường, bao gồm một số các trường chuyên trong cả nước. Mặt khác, theo một khảo sát về khoảng cách IQ-EQ dành cho HS trường chuyên do Viện nghiên cứu giáo dục – Đại học sư phạm TP.HCM [38] thực hiện cho thấy: HS các trường chuyên có các điểm mạnh về năng lực tư duy, trong đó óc suy diễn, sự tưởng tượng được đánh giá rất cao mà theo HS là do thường vận dụng các năng lực này cho việc học. Hơn nữa, HS có thể làm việc dưới áp lực cao, có nhiều cảm thông với người khác, có sự rõ ràng quả quyết trong việc làm của mình và có nhận thức cá nhân cao. Nhưng chính điều này đã làm HS các trường chuyên có tính cách quyết đoán, ít chịu nhân nhượng. HS chuyên có khả năng nhận thức được bản thân, đây là một kĩ năng không dễ có vì HS cần nhiều can đảm để đối diện với sự thật về bản thân như vẻ ngoài hay những hạn chế của chính mình, từ đó các bạn tự nhận ra được trạng thái căng thẳng hay tình trạng bị ức chế để ứng phó kịp thời. Tuy nhiên, kĩ năng xã hội của những HS này chiếm vị trí thấp trong mười ba tiêu chí đánh giá EQ. HS chuyên có thể thông cảm với người “không bằng mình” nhưng lại không thể chấp nhận có người “hơn mình” và chính tư duy này đã cản trở những nỗ lực nhằm phát huy tiềm năng của họ, đặc biệt làm cho các kĩ năng hợp tác và làm việc nhóm không được phát huy đúng mức. Từ những phân tích nêu trên và trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, tác giả đã vận dụng các cơ sở lí luận cơ bản của HĐNK vào việc tổ chức các HĐNK cho môn vật lí ở trường THPT. Vấn đề nghiên cứu đặt ra là: Làm thế nào để những HĐNK môn vật lí thực sự trở thành những hoạt động đa dạng nhằm giúp HS không chỉ củng cố kiến thức vật lí mà còn chiếm lĩnh các kĩ năng sống là những kĩ năng hết sức cần thiết cho sự thành công của con người trong thời đại ngày nay? Để trả lời cho câu hỏi này, đề tài đã nghiên cứu xây dựng những mô hình cụ thể cho HĐNK môn vật lí ở trường THPT chuyên LTV (Đồng Nai), giúp cho GV có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoại khóa môn vật lí đối với HS và ngay cả bản thân GV; hỗ trợ cho GV các thông tin cần thiết nhằm giúp họ có thêm niềm tin và cơ sở để vận dụng nó vào thực tiễn dạy học ở phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện các HĐNK môn vật lí ở trường THPT. - Đề xuất mô hình HĐNK môn vật lí có chất lượng, phù hợp với MTGD và áp dụng cho trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Chương trình, nội dung vật lí lớp 10. + Các kiến thức vật lí (hiện tượng, trò chơi, …) quanh ta, có liên quan đến nội dung kiến thức mà HS đã được học trên lớp. + Lí luận giáo dục trong việc nâng cao chất lượng các HĐNK nói chung và HĐNK môn vật lí nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức HĐNK cho môn vật lí trong phạm vi khối 10 của trường THPT chuyên LTV – Đồng Nai. 4. Giả thuyết khoa học Nếu có sự tổ chức hợp lí và khéo léo các HĐNK môn vật lí thì HS sẽ không chỉ có thêm niềm tin khi sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề hấp dẫn của thực tiễn, mà còn được trau dồi nhiều kĩ năng cần thiết cho con người ở thời đại mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thiết kế các mô hình tổ chức HĐNK cho môn vật lí lớp 10. - Tổ chức và tiến hành thử nghiệm một phần của thiết kế đó cho HS lớp 10 trường THPT chuyên LTV. - Bước đầu đánh giá khả năng thích nghi của HS, cùng những ích lợi mà HS lĩnh hội được khi tham gia các HĐNK này. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn