- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Luận văn: Tài trợ thương mại Quốc tế và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của ngân hàng công thương Việt Nam
Xem mẫu
- Th.s
79
- ĩ
- 2 '? ' "" ' ị ỉ í
. ộ li >>0 '-ri
BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
—
N G U Y Ê N V Ă N DU
TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TÊ VÀ MỘT số GIẢI PHÁT
ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỌNG TÀI TRỢ
T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TÊ CỦA
N G Â N H À N G CÔNG T H Ư Ơ N G VIẾT NAM
Chuyên ngành: Kĩ QH kinh tê quốc tê
\iĩiỊịố:.5.02J2T H Ư V i ẽ x
•iGOAI TMÌIONB ĩruỜNG B A I H Ó C
NGOAI T H U 0 V 3
-Mãi.
toi
LUẬN V Ă N THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS, NGÚT ĐINH XUÂN TRÌNH
H À NỘI - 2000
- Luận văn thạc sỹ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: Ì
2. Mục đích nghiên cứu: ỉ
3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu: 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 2
5. Những vấn đê mới của luận án: 2
CHƯƠNG 1:NHỮNG VÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3
1.1. Khái niệm chung 3
1.1.1. Khái niệm thương mại Quốc tế 3
1.1.2. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế 5
1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại trong hoạt động thương mại Quốc tế 5
1.2. Các loại hình tài trợ thương mại Quốc tế 7
1.2.1. Tài trợ thương mại Quốc tế của các tổ chức Ngân hàng 7
1.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn, trang và dài hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu. 7
1.2.1.2. Tín dụng chứng từ (Documentary credits) lo
1.2.1.3. Bảo lãnh ngân hàng (Bank's guarantee) 15
1.2.1.4. Tín dụng người mua 19
Ì .2. Ì .5. Chiết khấu hối phiếu (Bills discounting) 20
1.2.1.6. Hoa đơn tín thác (Trust receipt - T/R) 20
1.2.1.7. Bao thanh toán tương đối (Factoring) 21
1.2.1.8. Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting) 23
Ì .2. Ì .9. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận (Banker's acceptance) 25
Ì .2. Ì. 10. Thuê mua tài chính quốc tế (International Leasing) 26
1.2.2. Tài trợ thương mại Quốc tế của các doanh nghiệp phi ngân hàng 29
1.2.2.1. Bán chịu (Open account) 29
Ì .2.2.2. ứng trước tiền hàng (Payment in advance) 29
1.2.2.3. Tín dụng người bán 29
1.2.2.4. Uy thác thu kèm chứng từ 30
1.2.2.5. Thương mại đối lưu (Counter trade) 31
Ì .23. Tài trợ thương mại Quốc tế của các tổ chức chính phủ 33
1.2.3.1. Bảo hi
m tín dụng xuất khẩu 33
1.2.3.2. Tín dụng hỗn hợp (Mix loan) giữa tài trợ hỗ trợ phát tri
n chính thức
(ODA) và tài trợ thương mại quốc tế 34
1.3. Xu hướng phát triển tài trợ thương mại quốc tê trong tương lai 35
.3.1. ảnh hưởng của việc sát nhập các ngân hàng, các công ty tới tài trợ thương
mại quốc tế. 35
1.3.2. ảnh hưởng của việc phát triển thương mại điện tủ tới tài trợ thương mại
quốc tế. 36
- Luận văn thạc 3}
C H Ư Ơ N G 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUÔC TẾ
:
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 38
2.1. Một số nét vẽ hoạt động kinh doanh của NHCTVN 38
2.1.1. Nguồn vốn huy động của NHCTVN qua các năm 39
2.1.2. Hoạt động tín dụng: 39
2.1.3. Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế: 39
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN 40
2.2.1. Việc hình thành và áp dụng các qui chế về hoạt động tài trợ thương mại
Quốc tế của NHCTVN .....40
2.2.1.1. Hoạt động bảo lãnh trong t i trợ xuất-nhập khẩu
à 40
2.2.1.2. Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu và Tài trợ ứng trước thế chấp bộ
chứng từ xuất khẩu 45
2.2.13. Hoạt động nhờ thu D/A, D/P; Tín dụng chứng từ: ....6
...4
2.2.1.4. Hoạt động cho vay các doanh nghiệp kinh doanh X N K 49
2.2.1.5. Hoạt động về cho thuê t i chính:
à 51
2.2.2. Kết quả hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN những năm
qua 52
2.2.3. Lợi ích hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN 57
2.2.4. Những tổn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại
Quốc tế của NHCTVN 60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NHCTVN 70
3.1. Tính tất yêu của sự phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tê của
NHCTVN trong thời gian tới ..." 70
3.2. Phương hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của
NHCTVN trong thời gian tới 71
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của
NHCT Việt Nam. .„ '. ..
' 72
3.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tê
của ngân hàng 72
3.3.2. Các giải pháp từ phía Ngân hàng Công thương Việt Nam 74
3.3.2.1.Không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, đực biệt là nguồn vốn ngoại tệ để
có đủ khả năng t i trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
à 74
3.3.2.2. Quản lý chựt chẽ hoạt động t i trợ thương mại Quốc tế
à 76
3.3.2.3. Xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng cho hoạt động t i trọ
à
thương mại quốc tế của NHCTVN phát triển 80
3.3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng: 81
3.3.2.5. Đa dạng hoa hoạt động t i trợ thương mại Quốc tế
à 82
3.3.2.6. Tăng cường hợp tác Quốc tế trong hoạt động t i trợ thương mại:
à 84
- Luận văn thạc S)
3.3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong m ô hình ngân hàng
hiện đại: 85
3.3.2.8. Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành: 87
3.3.3. Các giải pháp về phía khách hàng 88
3.3.3.1. Phối hợp với ngân hàng trong qua trình xây dựng dự án tiền khả thi. 88
3.3.3.2. Nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ về lĩnh vực tiên tệ, tín dụng và
thương mại quốc tế để sử dụng nguồn vốn t i trợ thương mại có hiệu quả:.... 89
à
3.4. Một số kiên nghị. 89
3.4.1. Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý Ổn định, đồng bộ và nhất
quán: 89
3.4.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về thị trường và thương mại: 92
3.4.3. Chính sách trợ giá và bảo hiểm xuất khẩu: 94
KẾT LUẬN 95
- Luận văn thạc sị
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời đại quốc tế hoa đời sống kinh tế hiện nay, đã đặt ra yêu cầu cấp
bách phải chuyển hướng k i n h doanh của các ngân hàng thương m ạ i V i ệ t Nam, đa
dạng hoa các sản phẩm và dịch vụ để phát huy t ố i đa tiềm năng của đất nước và tận
dụng những nguộn vốn từ bên ngoài nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hoa, hiện
đại hoa. M ộ t trong những nhiệm vụ quan trọng là tăng cường hoạt động tài t r ợ
thương mại quốc t ế .
Trong những năm gần đây các nhà kinh tế cũng như các nhà quản lý Nhà
nước trên thế giới quan tâm nhiều đến vai trò của nguộn v ố n nước ngoài trong chiến
lược phát triển k i n h tế hiện đại, đặc biệt đối v ớ i các nước chậm phát triển, chính
sách huy động và sử dụng có hiệu quả nguộn v ố n nước ngoài có vai trò quan trọng
trong việc tận dụng lợi thế sẵn có của nền k i n h tế thế giới hiện đại như vốn, công
nghệ , kinh nghiệm quản lý kinh tế tiên tiến để phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trang sang
nền k i n h tế thị trường, tích lũy vốn thấp, cơ sở hạ tầng và trình độ sản xuất yếu kém,
thiếu vốn để hiện đại hoa, công nghiệp hoa nền k i n h tế. Đ ả n g và nhà nước ta luôn
luôn có chủ trương huy động m ọ i nguộn lực, nguộn v ố n phục vụ cho sự nghiệp phát
triển k i n h tế, xã hội. Trong đó nguộn v ố n trong nước có ý nghĩa quyết định, nguộn
vốn bên ngoài có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh nguộn v ố n hỗ trợ chính thức ODA
để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, nguộn v ố n tài trợ thương m ạ i cũng cần phải
đặc biệt quan tâm để giúp các doanh nghiệp có đủ v ố n phát triển sản xuất k i n h
doanh, nhất là trong điều kiện huy động v ố n trung dài hạn trong nước còn nhiều
khó khăn. Tài trợ thương mại quốc tế là m ộ t trong những kênh để dẫn v ố n và sử
dụng nguộn v ố n thương mại nước ngoài rất hữu hiệu.
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình tài trợ
thương m ạ i Quốc tế trở nên cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoa những vấn đề lý luận về
các hình thức tài trợ thương m ạ i quốc tế, phân loại, làm rõ bản chất, chức năng, l ợ i
ích của từng loại hình tài trợ. Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động tài t r ợ
Ì
- Luận văn thạc si
thương mại quốc tế của NHCTVN, những mặt đã làm được, những tồn tại và nguyên
nhân tồn tại. Đ ề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động t i trợ
à
thương mại quốc tế của NHCTVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu hoạt động thương mại quốc tế thông qua các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế.
- Trong khuôn khổ của luận văn này chừ nghiên cứu, đánh giá hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua thực tiễn
của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong 5 năm (từ năm 1995-1999).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Luận vãn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế-Chính trị
Mác-Lê Nin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ-tín dụng và hiệu quả KT-
XH, quán triệt tư tưởng và quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, kết
hợp logic và lịch sử, dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và nhận
thức thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh.
Phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu
và hệ thống hoa cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
5. Những vân đề mới của luận án:
Nghiên cứu các loại hình tài trợ thương mại Quốc tế, những loại hình tài trợ
đã được áp dụng ở Việt Nam và những loại hình chưa được áp dụng ở Việt Nam.
Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại Quốc
tế của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động t i trợ thương mại Quốc tế của Ngân hàng Công thương Việt
à
Nam.
2
- Luận văn thạc sỹ
CHƯƠNG Ì
NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm thương mại Quốc tế
Thương mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hoa và dịch vụ giữa một
quốc gia với các quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế của một
nước vói các nước khác trên thế giới.
Có thể nói sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phát triển của văn minh
loài ngưẩi gắn liền với sự phát triển của thương mại nói chung và thương mại quốc
tế nói riêng. Từ khi xuất hiện nền kinh tế sản xuất hàng hoa, loài ngưẩi đã thấy được
lợi ích trao đổi hàng hoa giữa các nước. Những thương nhân đã mua sản phẩm của
mình mang đến các nước gần, xa khác nhau để đổi lấy sản phẩm độc đáo m à nước
mình không có. So với thương mại trong nước, thương mại quốc tế có sự khác biệt:
Một là: Hoạt động buôn bán vượt khỏi phạm vi biên giới của quốc gia
nghĩa là mua và bán ở một nước khác [26, 322].
Hai là: Thương mại quốc tế gắn liền với việc sử dụng các đồng tiền
quốc tế khác nhau. Vì vậy nó gắn liền với các khoản thanh toán quốc tế. Phương
pháp thanh toán được thực hiện qua ngân hàng [26, 322].
Ba là: Thương mại quốc tế là hoạt động mua, bán ở những nưóc khác,
trước hết là sự khác biệt về ngôn ngữ trong giao dịch sau nữa đó là sự khác biệt về
luật pháp, về nền văn hoa, phong tục, tập quán... đến cả thẩi tiết và khí hậu.
Thương mại quốc tế làm tăng khả năng thương mại của mỗi quốc gia. Mỗi
nước có các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, rừng cây,
sông biển... khác nhau, có nguồn lực về lao động khác nhau; có nguồn vốn khác
nhau. Các nước có lực lượng sản xuất phát triển, có kỹ thuật công nghệ tiên tiến sản
xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau và chất lượng sản phẩm tốt hơn. Sự khác biệt về
lợi thế, về nguồn lực đã làm cho chi phí để sản xuất ra mỗi sản phẩm có sự khác biệt
giữa nước này và nước khác. Khi mỗi nước có lợi thế so với nước khác về một loại
3
- Luận văn thạc sỹ
hàng hoa, l ợ i ích của ngoại thương là rõ ràng. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu m ộ t nước
có thể sản xuất có hiệu quả hơn nước k i a ở hầu hết các mặt hàng. Những nước bị
k é m l ợ i thế tuyệt đối hơn so với nước khác trong việc sản xuất m ọ i sản phờm, vẫn có
thể tham gia vào thương m ạ i quốc tế và phân công lao động quốc t ế . B ở i vì m ỗ i
nước có m ộ t l ợ i thế so sánh nhất định về m ộ t mặt hàng và k é m l ợ i t h ế so sánh về
một mặt hàng khác.[7,23-24]
Thương mại quốc tế góp phần mở rộng thị trường của mỗi quốc gia. Mỗi
nước có thể sản xuất nhiều sản phờm hơn, có thể sử dụng công nghệ tiên tiến có
năng suất lao động cao, có thể phát huy tính k i n h tế về q u i m ô để giảm giá thành
của m ỗ i đơn vị sản phờm, để hạ giá bán trên thị trường trong nước và quốc tế; tức là
thúc đờy khả năng phát triển sản xuất trong nước.
Thương mại quốc tế góp phần phát huy được thị hiếu của dân cư mỗi nước.
M ỗ i nước, m ỗ i dân tộc có thị hiếu khác nhau.
Thương mại quốc tế cho phép chúng ta mua được những hàng hoa và dịch vụ
ở những thị trường có giá rẻ và bán hàng hoa ở những thị trường có giá cao. Nhưng
điều lý thú hơn cả là không phải lúc nào chúng ta cũng mua được các sản phờm v ớ i
giá rẻ và bán sản phờm với giá cao m à chính là ta l ợ i dụng được l ợ i t h ế so sánh m à
qua trao đổi quốc tế cả hai bên đều có lợi. Lý thuyết l ợ i t h ế so sánh được xây dựng
trên các giả thiết: chỉ có hai nước sản xuất hai mặt hàng, nhân t ố sản xuất duy nhất
là lao động có thể d i chuyển tự do trong phạm v i từng nước nhưng không d i chuyển
được giữa các nước. Thương mại hoàn toàn tự do, c h i phí sản xuất không đổi....Quy
luật này phát biểu rằng: nếu m ỗ i quốc gia thực hiện chuyên m ô n hoa và những mặt
hàng m à nước đó có l ợ i thế so sánh thì tổng sản lượng của tất cả các mặt hàng sẽ
tăng lên và tất cả các nước sẽ trở nên sung túc hơn.
Thương mại quốc tế trong nhiều trường hợp làm lợi cho cả hai nước, nhưng
thương m ạ i quốc tế vượt ra k h ỏ i phạm v i quốc gia, cũng có thể phát sinh ra các c h i
phí, nhất là trong ngắn hạn. Trong k h i đó sự ảnh hưởng của nền k i n h tế của các nước
khác (tăng trưởng hay suy thoái, trì trệ hay khủng hoảng...) thông qua tỷ giá h ố i đoái
giữa các đổng tiền cũng ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của m ỗ i quốc gia, đến
hiệu quả sử dụng đồng v ố n , đến bảo đảm công ăn việc làm của m ỗ i bộ phận dân
cư....Ngoài ra thông qua quan hệ thương m ạ i quốc tế, cũng có thể du nhập vào trong
nước những nền văn hoa, phong tục, tập quán, truyền thống của các quốc gia khác.
4
- Luận văn thạc sỹ
Thương mại quốc tế là một nguồn lực của nền kinh tế quốc dân mỗi nước, là
nguồn tiết kiệm ngoài nước (M-X) và là nhân tố kích thích phát triển lực lượng sản
xuất, khoa học công nghệ tiên tiến và năng suất lao động cao. Với sự phát triển như
vũ bão của công nghệ khoa học trên thế giới, với sự bùng nổ thông tin, không một
quốc gia nào phát triển kinh tế mà lại không lợi dụng các yếu tố trên để thúc đừy
nhanh sự phát triển của chính mình. Vì vậy "thương mại quốc tế là một bộ phận của
đời sống hàng ngày" [26, 322] . Thương mại quốc tế vừa là cầu nối liền kinh tế của
mỗi quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới, vừa là hậu cần cho sản xuất và đời
sống của toàn xã hội vãn minh hơn, thịnh vượng hơn.
1.1.2. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế là sự hỗ trợ tài chính và cung ứng các dịch vụ tiền
tệ, tín dụng và ngân hàng cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế tham gia hoạt
động trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Nếu xét về hình thức t i trợ thì t i trợ
à à
thương mại quốc tế được thực hiện dưới hai hình thức:
• Hình thức hỗ trợ về tài chính thông thường được thực hiện thông qua việc cho
vay ngắn hạn, trung dài hạn các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế để t i trợ cho
à
hoạt động xuất nhập khừu nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, hàng tiêu
dùng ..
..
• Hình thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng được thực hiện thông
qua các dịch vụ thanh toán quốc tế (như nhờ thu chứng từ, tín dụng chứng từ),
bảo lãnh, Factoring, Forfaiting, Leasing ..
..
Nếu xem xét ở góc độ người tài trợ thì tài trợ thương mại quốc tế có thể do:
- Các tổ chức tài chính, ngân hàng tài trợ
- Các tổ chức phi t i chính, ngân hàng tài trợ
à
- Các tổ chức chính phủ tài trợ
1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại trong hoạt động thương mại Quốc tế
Có thể nói sự ra đời của tài trợ thương mại quốc tế là một yêu cầu tất yếu
khách quan, gắn liền với các quan hệ thương mại giữa các nước với nhau. Tài trợ
5
- Luận văn thạc sỹ
thương m ạ i quốc tế được coi là bà đỡ cho hoạt động thương m ạ i quốc t ế [18]. Đ ể
thực hiện thành công nghiệp vụ xuất khẩu, bên cạnh vấn đề chất lượng và k h ả năng
canh tranh trong xuất khẩu của sản phẩm, chúng ta cẩn quan tâm đến vấn đề tài
chính phục vụ nghiệp vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động
thương m ạ i quốc tế và số thành viên tham d ự hoạt động này càng l ớ n đã làm cho
nhu cầu về hoạt động tài chính ngày càng trở nên cấp thiết, nhất là trong thương m ạ i
xuyên lục đờa. Việc tạo điều kiện thuận l ợ i về tài chính đã là công cụ của hoạt động
cạnh tranh bên cạnh những yếu t ố như cạnh tranh về giá, về chất lượng sản phẩm,
thời hạn cung ứng và dờch vụ thương mại. Hoạt động thương m ạ i quốc t ế càng phát
triển thì các hình thức thanh toán cũng đa dạng và tất yếu dẫn đến sự đa dạng của
các hình thức tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. M ỗ i m ộ t phương thức thanh
toán đòi h ỏ i phải có m ộ t hình thức tài trợ tương ứng, phục vụ nó và đảm bảo cho nó.
Ngược l ạ i hoạt động tài trợ thương m ạ i quốc t ế càng thuận l ợ i bao nhiêu thì m ố i
quan hệ thương m ạ i càng được m ở rộng bấy nhiêu. Chất lượng của hoạt động tài trợ
thương m ạ i quốc tế là cơ sở để tạo lòng t i n cho bạn hàng trong thương m ạ i quốc tế,
tạo điều k i ệ n cho quá trình lưu thông hàng hoa mang tính toàn cầu, tạo thêm sức
mạnh cạnh tranh trên toàn t h ế giới. Cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn đến sự thắng l ợ i
của m ọ i cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương.
Hoạt động của tài trợ thương mại quốc tế không chỉ tạo điều kiện thuận lợi về
tài chính cho nhà xuất khẩu m à còn cho cả nhà nhập khẩu. V i ệ c đó đã thúc đẩy m ọ i
quá trình hoạt động của k i n h tế xã h ộ i , thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo nên sự cân
bằng trong cán cân thanh toán xuất nhập của nhà nước, trong đó vai trò của ngân
hàng lúc này hết sức quan trọng để góp phần thực hiện thắng l ợ i các chiến lược k i n h
tế. Thờ trường hàng hoa và dờch vụ đòi h ỏ i cạnh tranh tích cực sẽ là những nguyên
nhân khiến nhà xuất khẩu đi tìm k i ế m nguồn đầu tư để thực hiện việc chuyển giao
hàng hoa của mình ra nước ngoài.
Tính đa dạng của các loại hình tài trợ thương mại quốc tế đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có cơ h ộ i lựa chọn sử dụng loại hình tài trợ phù họp, điều đó
làm cho quá trình xuất nhập khẩu hàng hoa và dờch vụ giữa các nước v ớ i nhau trở
nên lưu thông trôi chảy hơn. Thông qua tài t r ợ thương m ạ i quốc t ế giúp doanh
nghiệp nước xuất khẩu và nhập khẩu thực hiện được những thương vụ lớn: có những
thương vụ trong thương m ạ i quốc t ế đòi h ỏ i nguồn v ố n rất l ớ n để thanh toán tiền
hàng. D o đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng thiết yếu như phân bón,
sắt thép, gạo, bột mỹ.... thường hai bên mua bán v ớ i số lượng nguyên tàu hàng (từ
6
- Luận văn thạc sỹ
10.000 đến hai 20.000 tấn) nhằm tiết k i ệ m chi phí vận chuyển, thuận l ợ i trong công
tác giao nhận, nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trường hợp này, v ố n
lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền
nhập, tài trợ thương m ạ i quốc tế là giải pháp giúp doanh nghiệp thắc hiện những hợp
đồng dạng này.
Tài trợ thương mại quốc tế sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp và ngân
hàng gắn bó v ớ i nhau hơn. Trong quá trình đ à m phán, thương lượng, ký kết họp
đồng ngoại thương, nếu doanh nghiệp của cả hai bên trước đó đã thông qua ngân
hàng về việc tài trợ và thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định
được năng lắc thắc hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình
thương lượng, đ à m phán.
Tài trợ thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong qua
trình thắc hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được
vốn để thắc hiện thương vụ. Đ ố i v ớ i doanh nghiệp xuất khẩu, v ố n tài trợ giúp doanh
nghiệp thu mua hàng đúng thời điểm. Đ ố i v ớ i doanh nghiệp nhập khẩu, v ố n tài trợ
của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hạ. Cả h a i
trường hợp đều giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao k h i thắc hiện thương vụ.
Tài trợ thương mại quốc tế góp phần vào công cuộc hiện đại hoa nền kinh tế
của đất nước, góp phần thay đổi dây chuyền công nghệ, m á y m ó c thiết bị, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp phát triển được q u i m ô sản xuất, tâng năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm.
Tài trợ thương mại quốc tế giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế: Thông qua tài trợ thương m ạ i quốc tế doanh nghiệp thắc hiện được những
thương vụ l ớ n trôi chảy, quan hệ được v ớ i khách hàng t ầ m cỡ t h ế giới, t ừ đó nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường t h ế giới.
1.2. Các loại hình tài trợ thương mại Quốc tế
1.2.1. Tài trợ thương mại Quốc tế của các tổ chức Ngân hàng
1.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ cho vay trắc tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thắc hiện nghiệp
vụ k i n h doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân
7
- Luận văn thạc sỹ
hàng thường cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng n ộ i tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh
nghiệp k i n h doanh xuất nhập khẩu để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này
tiến hành k i n h doanh xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, m á y móc, thiết bị, hàng
tiêu dùng....Nếu xét về thời hạn cho vay thì có thể chia làm 2 loại: Cho vay ngủn
hạn, v ớ i thời hạn cho vay t ố i đa là tới Ì năm; Cho vay trung , dài hạn thời hạn cho
vay là trên Ì n ă m tới 10 năm. Nếu xét về mục đích cho vay thì có thể chia thành:
- Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các nhà nhập
khẩu v ớ i thời hạn ngủn hạn, trang dài hạn, tuy thuộc vào đ ố i tượng nhập khẩu. N ế u
nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu, hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín
dụng ngủn hạn. Nếu nhập khẩu m á y móc, thiết bị thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng
trung hoặc dài hạn, tuy thuộc chủng loại hàng hoa. về cơ bản, thời hạn cho vay phải
phù hợp v ớ i giá trị thời hạn sử dụng của loại hàng nhập khẩu.
Tín dụng nhập khẩu là nguồn bổ sung vốn lưu động rất quan trọng cho nhà
nhập khẩu, vì thông thường giá trị hợp đồng nhập khẩu l ớ n hơn nhiều v ố n của nhà
nhập khẩu. Tín dụng cho nhà nhập khẩu đáp ứng nhu cầu, k h i nhà nhập khẩu phải
thanh toán bộ chứng từ hàng hóa trong k h i hàng chưa cập bến, hoặc hàng đã nhập
nhưng chưa bán để thu h ồ i vốn được, hoặc m á y m ó c thiết bị đang trong quá trình lủp
đặt, chạy t h ử chưa đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm, chưa có tiền thanh toán . .
..
Ưu điểm của tín dụng nhập khẩu là: lợi nhuận cao, dư nợ và doanh số cho
vay lớn, thu nhập của ngân hàng từ tín dụng X N K tăng n h ờ tăng thu dịch vụ (dịch
vụ thanh toán, dịch vụ m ở L/c....) và m ở rộng thêm các sản phẩm m ớ i từ thanh toán
XNK. T u y nhiên tín dụng nhập khẩu có m ộ t số nhược điểm chủ y ế u sau: M ộ t là, đối
với đồng tiền thanh toán. Thông thường khách hàng vay v ố n bằng ngoại tệ để thanh
toán cho nước ngoài, nhưng k h i bán hàng lại thu n ộ i tệ nên có k h ả năng r ủ i r o về tỷ
giá và trạng thái ngoại h ố i của ngân hàng cho vay. Đ ể hạn c h ế k h ả năng r ủ i r o này,
dựa vào sự đánh giá k h ả năng l ạ m phát và biến động lãi suất của các đồng tiền trong
tương lai, ngân hàng có thể cho vay bằng ngoại tệ hoặc n ộ i tệ. H a i là, tín dụng nhập
khẩu chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ ngoại thương và thanh
toán quốc tế, do đó một d ự án nhập khẩu thường k è m theo k h ả năng r ủ i ro lớn hơn
so v ớ i m ộ t hợp đồng tín dụng n ộ i địa cùng giá trị.
- Tín dụng xuất khẩu: Tuy theo tính chất ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu mà
tín dụng được cấp theo thời hạn khác nhau. có thể phân loại tín dụng xuất khẩu theo
hình thức tín dụng trước k h i giao hàng và tín dụng sau k h i giao hàng.
8
- Luận văn thạc sỹ
+ Tín dụng trước khi giao hàng: Thực chất là việc ngân hàng cho các doanh
nghiệp vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu . Hình thức
cho vay này được tiến hành trước khi giao hàng. Rủi ro của hình thức tín dụng này
có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được nhưng gặp
rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc doanh nghiệp không dùng số tiền
vay vào mục đích sản xuất hàng như đã cam kết vay với ngân hàng.
+ Tín dụng sau khi giao hàng: Là việc cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu khi có
bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Sau khi cho vay thu mua hàng xuất khẩu, ngân hàng có
thể tiếp tục cho nhà xuất khẩu vay khi có bộ chứng từ giao hàng để thu nợ đối với
vốn cho vay trước khi giao hàng. Nợ cho vay sau khi giao hàng được thu hắi từ
thanh toán hợp đắng xuất khẩu từ nước ngoài. Tín dụng sau khi giao hàng thường
được thực hiên bằng cách ngân hàng: Chiết khấu hoặc mua bộ chứng từ giao hàng.
Qua đó nhà xuất khẩu có thể bù đắp nguắn vốn để tiếp tục kinh doanh trong suốt
thời gian kể từ khi gửi hàng cho đến khi nhà nhập khẩu thanh toán. Cơ sở của khoản
tín dụng này là việc ngân hàng có toàn quyền đối vói bộ chúng từ hàng xuất có giá
trị đòi tiền hoặc hối phiếu kèm theo nó (nếu có).
Điều kiện để nhận khoản vay này là khả năng truy hoàn nhà xuất khẩu hay
người vay ứng trước và một bản tường trình kinh doanh thông qua bộ chứng từ hàng
xuất. Các chứng từ này nhất thiết phải là các chứng từ có giá trị để cho vay, không
được phép chuyển nhượng cho người thứ ba để sử dụng.
Các ngân hàng thường ký với các khách hàng của mình (các nhà xuất khẩu)
một hạn mức t n dụng để sử dụng cho mục đích cho vay này. Tỷ lệ cho vay phụ
í
thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và khả năng thanh toán của khách hàng, khoảng
70%- 8 0 % gia trị hàng hoa.
Theo điều kiện của khoản vay này ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với
người xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu được tiền.
Cho dù là tín dụng xuất khẩu hay nhập khẩu thì giấy tờ có giá theo lệnh
(order papers) hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hoa đơn nhập hàng, hợp đắng
bảo hiểm.... đều là những vật thế chấp cho ngàn hàng. Do đó tất cả những chứng từ
có giá đều phải có mệnh đề chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân
hàng cấp tín dụng ứng trước. Một khi những chứng từ trên không cho phép chuyển
nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác.
9
- Luận văn thạc sỹ
1.2.1.2. Tín dụng chứng từ (Documentary credits)
Tín dụng chứng từ là một sự thoa thuận, mà theo đó một ngân hàng (ngân
hàng mở thư t n dụng-Issuing Bank) theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách
í
hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng-Applicant) hoặc nhân danh chính mình sẽ phải
tiến hành trả tiền theo lệnh của một người thứ ba (người hưởng lợi-Beneficiary)
hoặc phải chữp nhận trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát. Hoặc uy
quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế hoặc chữp nhận và trả
tiền các hối phiếu như thế. Hoặc uy quyền cho một ngân hàng khác chiết khữu, khi
các chứng từ quy định được xuữt trình với điều kiện là các điều kiện của Tín dụng
được thực hiện đúng.[23, điều2].
Tín dụng chứng từ không những là một công cụ bảo đảm thanh toán mà còn
là một công cụ tín dụng. Vì:
- Nếu không dùng phương thức thanh toán L/c thì nhà xuữt khẩu sẽ gánh chịu
rủi ro, do nhà nhập khẩu nhận hàng m à không thanh toán, hoặc thanh toán không đủ
hoặc thanh toán không đúng hạn. Với phương thức thanh toán L/c, ngân hàng sẽ
gánh chịu rủi ro này, đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuữt khẩu, nếu nhà xuữt khẩu
thực hiện đúng các yêu cầu đặt ra trong L/c. Như vậy ngân hàng phát hành L/c đã
cữp tín dụng "chữ tín" cho nhà nhập khẩu, tức là tài trợ cho nhà nhập khẩu.
- Khi ngân hàng đã phát hành L/c cam kết trả tiền cho nhà xuữt khẩu, ngân
hàng mở L/c sẽ gánh chịu thêm những rủi ro khác nữa :
+ Ngân hàng phát hành L/c đã trả tiền cho nhà xuữt khẩu rồi, nhưng
không đòi tiền lại được từ nhà nhập khẩu, vì lý do nhà nhập khẩu không có khả năng
thanh toán. Và như vậy từ tín dụng "chữ tín" sẽ chuyển sang tín dụng "cho vay"
+ Một ngân hàng phát hành có cả những rủi ro về mặt phát hành cũng
như về mặt kiểm tra chứng từ, nếu một ngân hàng phát hành một thư tín dụng không
đúng hoặc thanh toán cho người bán/người hưởng khi bộ chứng từ có sai sót, người
mở có thể từ chối một cách hoàn toàn hợp pháp việc hoàn tiền cho ngân hàng phát
hành.
- Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận: Bằng việc gắn thêm cam kết thanh toán theo
thư t n dụng, ngân hàng xác nhận đã chữp nhận rủi ro là có thể không được ngân
í
hàng phát hành hoàn tiền nếu như ngân hàng phát hành mữt khả năng thanh toán.
lo
- Luận văn thạc sỹ
Ngân hàng xác nhận cũng có thể gặp phải khả năng không nhận được thanh toán do
chính sách quản lý ngoại hối ở nước của ngân hàng phát hành. Ngoài ra ngân hàng
xác nhận cũng có thể có rủi ro trong khâu kiểm tra bộ chứng từ, nêu ngân hàng xác
nhận thanh toán không đúng cho người bán/ người hưởng khi bộ chứng từ có sai sót,
ngân hàng phát hành có quyền từ chối hoàn tiền cho ngân hàng xác nhận.
Các chủ thể chính có liên quan trong tín dụng chứng từ là:
- Người mở thư tín dụng (Applicant) là người mua, người nhập khẩu.
- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diịn cho nhà nhập khẩu, nó
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (Issuing Bank, Opening Bank).
- Người hưởng lợi (Beneíiciary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ
người nào khác m à người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/c, thông thường là NH của nhà xuất khẩu.
Các loai tín dung chứng từ:
Trong thương mại quốc tế viịc mua bán, trao đổi hàng hoa được thực hiịn
dưới nhiều loại hình khác nhau, có thể viịc mua bán được thực hiịn trực tiếp giữa
người bán và người mua, hoặc cũng có thể diễn ra qua trang gian, có họp đồng mua
bán theo định kỳ, cũng có hợp đồng mua bán đơn lẻ .. M ỗ i loại hình mua bán lại
..
chứa đựng những rủi ro riêng đối với người mua, người bán và ngân hàng. Chính vì
vậy, để phù hợp với từng loại hình mua bán, người ta chia ra nhiều loại thư tín dụng
khác nhau, trong mỗi loại thư tín dụng thì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham
gia cũng khác nhau.
(a) Tín dụng thư có thể huy bỏịrevocable Llc): Là loại tín dụng thư mà nhà
nhập khẩu có thể được sửa đổi hoặc huy bỏ tại bất cứ thời điểm nào m à không cần
thông báo trước cho người bán, nhưng muốn sửa đổi, huy bỏ phải tiến hành trưóc
khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo.
[16,175]
Trường hợp huy bỏ sau khi người xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ
cho ngân hàng thông bao thì: ngân hàng mở L/c phải hoàn trả tiền cho ngân hàng
đại lý đã thanh toán cho khách hàng bằng cách trả ngay, chấp nhận hay bằng chiết
khấu.
li
- Luận văn thạc sỹ
(b) Thư tín dụng không thể huy ngang (irrevocable Llc): Đây là loại thư t n
í
dụng sau khi đã được mở thì ngân hàng mở L/c không được sửa đổi, bổ sung hoặc
huy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/c nếu không có sự đổng ý của người bán. Loại
thư tín dụng này được dùng rất phổ biến hiện nay trên thế giới.[16,175]
Áp dụng tín dụng thư không thể huy bỏ làm cho người bán bảo đảm chỉc
chỉn hơn trong thanh toán nhưng còn tuy thuộc vào sự cam kết của ngân hàng nước
ngoài. Còn đối với người mua, sự linh hoạt kém hơn vì tín dụng thư chỉ có thể sửa
đổi hoặc huy bỏ nếu tất cả các bên có liên quan đồng ý .
(c) Thư tín dụng không thể huy bỏ không xác nhận ịừrevocable Llc without
conỷirm): Thư tín dụng không thể huy bỏ được coi là không có xác nhận khi được
thông báo cho người thụ hưởng qua một ngân hàng khác và không có sự cam kết
nào khác về phía ngân hàng mở L/c. [16,176]
Với loại thư tín dụng này, ngân hàng mở L/c là đơn vị duy nhất chịu trách
nhiệm đối vói người thụ hưởng để thanh toán hay chấp nhận hối phiếu.
(ả) Thư tín dung không thể huy bỏ có xác nhận (irrevocable Llc con/irm):
Là loại thư không thể huy bỏ được, một khi ngân hàng khác đảm bảo trả tiền
theo yêu cầu của ngàn hàng mở L/c.
Theo điều 9 của điều lệ thống nhất thực hành theo thư tín dụng chứng từ UCP
500 thì trách nhiệm pháp lý của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng cũng
tương tự như ngân hàng phát hành nếu người thụ hưởng hoàn thành các điều khoản
trong tín dụng thư. [17, 300]
Áp dụng loại thư tín dụng này, người bán có sự tin tưởng chỉc chỉn trong
thanh toán vì cả hai ngân hàng phát hành đã cam kết thanh toán cộng thêm vào là sự
xác nhận thanh toán của ngân hàng người bán.
Áp dụng loại này, tuy thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của
ngân hàng phát hành, tình hình kinh tế chính trị của quốc gia có ngân hàng phát
hành mà ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng phát hành phải ký quỹ hay không.
12
- Luận văn thạc sỹ
(e) Thư tín dụng không thể huy bỏ miễn truy đòi (irrevocable without recours
L/c): Là loại L/c m à sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/c
không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường họp nào.[17,258]
Khi dùng L/c loại này, người xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu câu" Miễn truy
đòi lại người ký phát - without recourse to drawer" và trong L/c cũng phải ghi như
vậy.
(g) Thư tín dụng chuyển nhượng (Transỷerable Llc): là thư tín dụng không thể
huy bỏ, trong đó quy định quyền cỉa người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân
hàng mở L/c chuyển toàn bộ hay một phần số tiền cỉa L/c cho một hay nhiều người
khác. L/c chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng
thường do người chuyển nhượng đầu tiên chịu. [17,259]
(h) Thư tín dụng tuần hoàn (revolving Llc): Là loại L/c không thể huy bỏ sau
khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có giá trị như cũ, và
cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.[17,259]. Ví dụ:
Tổng giá trị họp đồng là Ì ,5 triệu USD, thực hiện trong 9 tháng . Đ ể tránh thiệt hại
do phải mở L/c với giá trị lớn, thời hạn dài, gây ứ đọng vốn không cần thiết, người
mua có thể mở một L/c trị giá 500.000 Ư S D thời hạn hiệu lực là 3 tháng với điều
kiện tuần hoàn 3 lần.
Thu tín dụng tuần hoàn thường được dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua
hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và trong thời hạn dài.
(i) Thư tín dụng giáp lưng (back to back Úc):
Sau khi nhận được L/c do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất
khẩu dùng L/c này để thế chấp mở một L/c khác cho người hưởng lợi khác hưởng
với nội dung gần giống như L/c ban đầu, L/c mở sau gọi là L/c giáp lưng. về đại thể
L/c gốc và L/c giáp lưng giống nhau, nhưng xét riêng chúng có những điểm cần
phân biệt:
- Số chứng từ cỉa L/c giáp lưng phải nhiều hơn L/c gốc
- Số tiền cỉa L/c giáp lưng phải nhỏ hơn L/c gốc, khoản chênh lệch này do
người trung gian hưởng dùng để trả chi phí mở L/c giáp lưng và phần hoa hồng cỉa
họ.
13
- Luận văn thạc sỹ
- Thời hạn giao hàng của L/c giáp lưng phải sòm hơn L/c gốc
Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp
khéo léo và chính xác các điều kiện của L/c gốc với L/c giáp lưng, nhất là các vấn
đề liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hoa khác. Tuy vậy khi buôn bán với
các nước khi sử dụng trung gian, ta có thầ áp dụng loại thư tín dụng này.[17,264]
(k) Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Llc)
Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với
nó đã mở ra. Trong L/c ban đầu thường phải ghi: "L/c này chỉ có giá trị khi người
hưởng lợi đã mở lại một L/c đối ứng với nó đầ cho người mở L/c này hưởng" và
trong L/c đối ứng phải ghi câu: "L/c này đối ứng với L/c số mở ngày ....qua ngân
hàng[17,260]
Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng
đổi hàng (barter).
ự) Thư tín dụng trả chậm (Deỷerredpayment Llc): Là loại thư tín dụng không
thầ huy bỏ, trong đó ngân hàng mở L/c hay là ngân hàng xác nhận L/c cam kết với
người hưởng lợi sẽ thanh toán tại Ì thời điầm xác định trong tương lai, thời điầm này
đã được xác định cụ thầ trong L/c. [17,262]
Thư tín dụng trả chậm có những ưu điầm chủ yếu là góp phần làm tăng tính
cạnh tranh của hàng xuất khẩu, và giúp nhà nhập khẩu có thầ nhập được hàng hoa
trong trường hợp không có đủ tiền thanh toán, và ngân hàng của nhà nhập khẩu cũng
không có đủ vốn cho vay hoặc một lý do nào đó m à ngân hàng không thầ cho vay
nhà nhập khẩu trực tiếp được. Trong các trường họp khác, hàng hoa nhập khẩu là
thiết bị công nghệ phức tạp hoặc nhà xuất khẩu chưa có đủ độ tin cậy, nhà nhập
khẩu muốn mở L/c trả chậm đầ trước khi thanh toán có đủ thời gian khiếu nại nếu
có phát sinh rủi ro với hàng hoa.
Những nhược điểm chủ yếu của Llc trả chậm đối với nhà nhập khẩu là:
- Thứ nhất, trong tín dụng thương mại, các nhân tố rủi ro xuất hiện ngay khi
hàng hoa được giao cho người mua (người vay). Người vay đồng thời thực hiện hai
nghiệp vụ mua hàng hoa và vay tiền, người cho vay cũng đồng thời làm hai nghiệp
vụ đối ứng bán hàng và cho vay, trong khi tín dụng không phải là nghiệp vụ chuyên
14
nguon tai.lieu . vn