Xem mẫu

  1. Th.s 79
  2. ĩ
  3. 2 '? ' "" ' ị ỉ í . ộ li >>0 '-ri BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G — N G U Y Ê N V Ă N DU TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TÊ VÀ MỘT số GIẢI PHÁT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỌNG TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUỐC TÊ CỦA N G Â N H À N G CÔNG T H Ư Ơ N G VIẾT NAM Chuyên ngành: Kĩ QH kinh tê quốc tê \iĩiỊịố:.5.02J2T H Ư V i ẽ x •iGOAI TMÌIONB ĩruỜNG B A I H Ó C NGOAI T H U 0 V 3 -Mãi. toi LUẬN V Ă N THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS, NGÚT ĐINH XUÂN TRÌNH H À NỘI - 2000
  4. Luận văn thạc sỹ MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ì 2. Mục đích nghiên cứu: ỉ 3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu: 2 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: 2 5. Những vấn đê mới của luận án: 2 CHƯƠNG 1:NHỮNG VÂN ĐỂ cơ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3 1.1. Khái niệm chung 3 1.1.1. Khái niệm thương mại Quốc tế 3 1.1.2. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế 5 1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại trong hoạt động thương mại Quốc tế 5 1.2. Các loại hình tài trợ thương mại Quốc tế 7 1.2.1. Tài trợ thương mại Quốc tế của các tổ chức Ngân hàng 7 1.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn, trang và dài hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu. 7 1.2.1.2. Tín dụng chứng từ (Documentary credits) lo 1.2.1.3. Bảo lãnh ngân hàng (Bank's guarantee) 15 1.2.1.4. Tín dụng người mua 19 Ì .2. Ì .5. Chiết khấu hối phiếu (Bills discounting) 20 1.2.1.6. Hoa đơn tín thác (Trust receipt - T/R) 20 1.2.1.7. Bao thanh toán tương đối (Factoring) 21 1.2.1.8. Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting) 23 Ì .2. Ì .9. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận (Banker's acceptance) 25 Ì .2. Ì. 10. Thuê mua tài chính quốc tế (International Leasing) 26 1.2.2. Tài trợ thương mại Quốc tế của các doanh nghiệp phi ngân hàng 29 1.2.2.1. Bán chịu (Open account) 29 Ì .2.2.2. ứng trước tiền hàng (Payment in advance) 29 1.2.2.3. Tín dụng người bán 29 1.2.2.4. Uy thác thu kèm chứng từ 30 1.2.2.5. Thương mại đối lưu (Counter trade) 31 Ì .23. Tài trợ thương mại Quốc tế của các tổ chức chính phủ 33 1.2.3.1. Bảo hi m tín dụng xuất khẩu 33 1.2.3.2. Tín dụng hỗn hợp (Mix loan) giữa tài trợ hỗ trợ phát tri n chính thức (ODA) và tài trợ thương mại quốc tế 34 1.3. Xu hướng phát triển tài trợ thương mại quốc tê trong tương lai 35 .3.1. ảnh hưởng của việc sát nhập các ngân hàng, các công ty tới tài trợ thương mại quốc tế. 35 1.3.2. ảnh hưởng của việc phát triển thương mại điện tủ tới tài trợ thương mại quốc tế. 36
  5. Luận văn thạc 3} C H Ư Ơ N G 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ T H Ư Ơ N G MẠI QUÔC TẾ : CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 38 2.1. Một số nét vẽ hoạt động kinh doanh của NHCTVN 38 2.1.1. Nguồn vốn huy động của NHCTVN qua các năm 39 2.1.2. Hoạt động tín dụng: 39 2.1.3. Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế: 39 2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN 40 2.2.1. Việc hình thành và áp dụng các qui chế về hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN .....40 2.2.1.1. Hoạt động bảo lãnh trong t i trợ xuất-nhập khẩu à 40 2.2.1.2. Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu và Tài trợ ứng trước thế chấp bộ chứng từ xuất khẩu 45 2.2.13. Hoạt động nhờ thu D/A, D/P; Tín dụng chứng từ: ....6 ...4 2.2.1.4. Hoạt động cho vay các doanh nghiệp kinh doanh X N K 49 2.2.1.5. Hoạt động về cho thuê t i chính: à 51 2.2.2. Kết quả hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN những năm qua 52 2.2.3. Lợi ích hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN 57 2.2.4. Những tổn tại và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN 60 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NHCTVN 70 3.1. Tính tất yêu của sự phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tê của NHCTVN trong thời gian tới ..." 70 3.2. Phương hướng phát triển hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCTVN trong thời gian tới 71 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của NHCT Việt Nam. .„ '. .. ' 72 3.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tê của ngân hàng 72 3.3.2. Các giải pháp từ phía Ngân hàng Công thương Việt Nam 74 3.3.2.1.Không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, đực biệt là nguồn vốn ngoại tệ để có đủ khả năng t i trợ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu à 74 3.3.2.2. Quản lý chựt chẽ hoạt động t i trợ thương mại Quốc tế à 76 3.3.2.3. Xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng cho hoạt động t i trọ à thương mại quốc tế của NHCTVN phát triển 80 3.3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng: 81 3.3.2.5. Đa dạng hoa hoạt động t i trợ thương mại Quốc tế à 82 3.3.2.6. Tăng cường hợp tác Quốc tế trong hoạt động t i trợ thương mại: à 84
  6. Luận văn thạc S) 3.3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong m ô hình ngân hàng hiện đại: 85 3.3.2.8. Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành: 87 3.3.3. Các giải pháp về phía khách hàng 88 3.3.3.1. Phối hợp với ngân hàng trong qua trình xây dựng dự án tiền khả thi. 88 3.3.3.2. Nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ về lĩnh vực tiên tệ, tín dụng và thương mại quốc tế để sử dụng nguồn vốn t i trợ thương mại có hiệu quả:.... 89 à 3.4. Một số kiên nghị. 89 3.4.1. Giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý Ổn định, đồng bộ và nhất quán: 89 3.4.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về thị trường và thương mại: 92 3.4.3. Chính sách trợ giá và bảo hiểm xuất khẩu: 94 KẾT LUẬN 95
  7. Luận văn thạc sị MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong thời đại quốc tế hoa đời sống kinh tế hiện nay, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải chuyển hướng k i n h doanh của các ngân hàng thương m ạ i V i ệ t Nam, đa dạng hoa các sản phẩm và dịch vụ để phát huy t ố i đa tiềm năng của đất nước và tận dụng những nguộn vốn từ bên ngoài nhằm phục vụ công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa. M ộ t trong những nhiệm vụ quan trọng là tăng cường hoạt động tài t r ợ thương mại quốc t ế . Trong những năm gần đây các nhà kinh tế cũng như các nhà quản lý Nhà nước trên thế giới quan tâm nhiều đến vai trò của nguộn v ố n nước ngoài trong chiến lược phát triển k i n h tế hiện đại, đặc biệt đối v ớ i các nước chậm phát triển, chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả nguộn v ố n nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc tận dụng lợi thế sẵn có của nền k i n h tế thế giới hiện đại như vốn, công nghệ , kinh nghiệm quản lý kinh tế tiên tiến để phát triển. Việt Nam đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trang sang nền k i n h tế thị trường, tích lũy vốn thấp, cơ sở hạ tầng và trình độ sản xuất yếu kém, thiếu vốn để hiện đại hoa, công nghiệp hoa nền k i n h tế. Đ ả n g và nhà nước ta luôn luôn có chủ trương huy động m ọ i nguộn lực, nguộn v ố n phục vụ cho sự nghiệp phát triển k i n h tế, xã hội. Trong đó nguộn v ố n trong nước có ý nghĩa quyết định, nguộn vốn bên ngoài có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh nguộn v ố n hỗ trợ chính thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, nguộn v ố n tài trợ thương m ạ i cũng cần phải đặc biệt quan tâm để giúp các doanh nghiệp có đủ v ố n phát triển sản xuất k i n h doanh, nhất là trong điều kiện huy động v ố n trung dài hạn trong nước còn nhiều khó khăn. Tài trợ thương mại quốc tế là m ộ t trong những kênh để dẫn v ố n và sử dụng nguộn v ố n thương mại nước ngoài rất hữu hiệu. Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình tài trợ thương m ạ i Quốc tế trở nên cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoa những vấn đề lý luận về các hình thức tài trợ thương m ạ i quốc tế, phân loại, làm rõ bản chất, chức năng, l ợ i ích của từng loại hình tài trợ. Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động tài t r ợ Ì
  8. Luận văn thạc si thương mại quốc tế của NHCTVN, những mặt đã làm được, những tồn tại và nguyên nhân tồn tại. Đ ề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động t i trợ à thương mại quốc tế của NHCTVN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu hoạt động thương mại quốc tế thông qua các hình thức tài trợ thương mại quốc tế. - Trong khuôn khổ của luận văn này chừ nghiên cứu, đánh giá hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua thực tiễn của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong 5 năm (từ năm 1995-1999). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: Luận vãn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế-Chính trị Mác-Lê Nin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ-tín dụng và hiệu quả KT- XH, quán triệt tư tưởng và quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, kết hợp logic và lịch sử, dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và nhận thức thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh. Phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoa cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. 5. Những vân đề mới của luận án: Nghiên cứu các loại hình tài trợ thương mại Quốc tế, những loại hình tài trợ đã được áp dụng ở Việt Nam và những loại hình chưa được áp dụng ở Việt Nam. Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại Quốc tế của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động t i trợ thương mại Quốc tế của Ngân hàng Công thương Việt à Nam. 2
  9. Luận văn thạc sỹ CHƯƠNG Ì NHỮNG VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TÊ 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm thương mại Quốc tế Thương mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hoa và dịch vụ giữa một quốc gia với các quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế của một nước vói các nước khác trên thế giới. Có thể nói sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phát triển của văn minh loài ngưẩi gắn liền với sự phát triển của thương mại nói chung và thương mại quốc tế nói riêng. Từ khi xuất hiện nền kinh tế sản xuất hàng hoa, loài ngưẩi đã thấy được lợi ích trao đổi hàng hoa giữa các nước. Những thương nhân đã mua sản phẩm của mình mang đến các nước gần, xa khác nhau để đổi lấy sản phẩm độc đáo m à nước mình không có. So với thương mại trong nước, thương mại quốc tế có sự khác biệt: Một là: Hoạt động buôn bán vượt khỏi phạm vi biên giới của quốc gia nghĩa là mua và bán ở một nước khác [26, 322]. Hai là: Thương mại quốc tế gắn liền với việc sử dụng các đồng tiền quốc tế khác nhau. Vì vậy nó gắn liền với các khoản thanh toán quốc tế. Phương pháp thanh toán được thực hiện qua ngân hàng [26, 322]. Ba là: Thương mại quốc tế là hoạt động mua, bán ở những nưóc khác, trước hết là sự khác biệt về ngôn ngữ trong giao dịch sau nữa đó là sự khác biệt về luật pháp, về nền văn hoa, phong tục, tập quán... đến cả thẩi tiết và khí hậu. Thương mại quốc tế làm tăng khả năng thương mại của mỗi quốc gia. Mỗi nước có các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản, rừng cây, sông biển... khác nhau, có nguồn lực về lao động khác nhau; có nguồn vốn khác nhau. Các nước có lực lượng sản xuất phát triển, có kỹ thuật công nghệ tiên tiến sản xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau và chất lượng sản phẩm tốt hơn. Sự khác biệt về lợi thế, về nguồn lực đã làm cho chi phí để sản xuất ra mỗi sản phẩm có sự khác biệt giữa nước này và nước khác. Khi mỗi nước có lợi thế so với nước khác về một loại 3
  10. Luận văn thạc sỹ hàng hoa, l ợ i ích của ngoại thương là rõ ràng. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu m ộ t nước có thể sản xuất có hiệu quả hơn nước k i a ở hầu hết các mặt hàng. Những nước bị k é m l ợ i thế tuyệt đối hơn so với nước khác trong việc sản xuất m ọ i sản phờm, vẫn có thể tham gia vào thương m ạ i quốc tế và phân công lao động quốc t ế . B ở i vì m ỗ i nước có m ộ t l ợ i thế so sánh nhất định về m ộ t mặt hàng và k é m l ợ i t h ế so sánh về một mặt hàng khác.[7,23-24] Thương mại quốc tế góp phần mở rộng thị trường của mỗi quốc gia. Mỗi nước có thể sản xuất nhiều sản phờm hơn, có thể sử dụng công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao, có thể phát huy tính k i n h tế về q u i m ô để giảm giá thành của m ỗ i đơn vị sản phờm, để hạ giá bán trên thị trường trong nước và quốc tế; tức là thúc đờy khả năng phát triển sản xuất trong nước. Thương mại quốc tế góp phần phát huy được thị hiếu của dân cư mỗi nước. M ỗ i nước, m ỗ i dân tộc có thị hiếu khác nhau. Thương mại quốc tế cho phép chúng ta mua được những hàng hoa và dịch vụ ở những thị trường có giá rẻ và bán hàng hoa ở những thị trường có giá cao. Nhưng điều lý thú hơn cả là không phải lúc nào chúng ta cũng mua được các sản phờm v ớ i giá rẻ và bán sản phờm với giá cao m à chính là ta l ợ i dụng được l ợ i t h ế so sánh m à qua trao đổi quốc tế cả hai bên đều có lợi. Lý thuyết l ợ i t h ế so sánh được xây dựng trên các giả thiết: chỉ có hai nước sản xuất hai mặt hàng, nhân t ố sản xuất duy nhất là lao động có thể d i chuyển tự do trong phạm v i từng nước nhưng không d i chuyển được giữa các nước. Thương mại hoàn toàn tự do, c h i phí sản xuất không đổi....Quy luật này phát biểu rằng: nếu m ỗ i quốc gia thực hiện chuyên m ô n hoa và những mặt hàng m à nước đó có l ợ i thế so sánh thì tổng sản lượng của tất cả các mặt hàng sẽ tăng lên và tất cả các nước sẽ trở nên sung túc hơn. Thương mại quốc tế trong nhiều trường hợp làm lợi cho cả hai nước, nhưng thương m ạ i quốc tế vượt ra k h ỏ i phạm v i quốc gia, cũng có thể phát sinh ra các c h i phí, nhất là trong ngắn hạn. Trong k h i đó sự ảnh hưởng của nền k i n h tế của các nước khác (tăng trưởng hay suy thoái, trì trệ hay khủng hoảng...) thông qua tỷ giá h ố i đoái giữa các đổng tiền cũng ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của m ỗ i quốc gia, đến hiệu quả sử dụng đồng v ố n , đến bảo đảm công ăn việc làm của m ỗ i bộ phận dân cư....Ngoài ra thông qua quan hệ thương m ạ i quốc tế, cũng có thể du nhập vào trong nước những nền văn hoa, phong tục, tập quán, truyền thống của các quốc gia khác. 4
  11. Luận văn thạc sỹ Thương mại quốc tế là một nguồn lực của nền kinh tế quốc dân mỗi nước, là nguồn tiết kiệm ngoài nước (M-X) và là nhân tố kích thích phát triển lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ tiên tiến và năng suất lao động cao. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ khoa học trên thế giới, với sự bùng nổ thông tin, không một quốc gia nào phát triển kinh tế mà lại không lợi dụng các yếu tố trên để thúc đừy nhanh sự phát triển của chính mình. Vì vậy "thương mại quốc tế là một bộ phận của đời sống hàng ngày" [26, 322] . Thương mại quốc tế vừa là cầu nối liền kinh tế của mỗi quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới, vừa là hậu cần cho sản xuất và đời sống của toàn xã hội vãn minh hơn, thịnh vượng hơn. 1.1.2. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế Tài trợ thương mại quốc tế là sự hỗ trợ tài chính và cung ứng các dịch vụ tiền tệ, tín dụng và ngân hàng cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Nếu xét về hình thức t i trợ thì t i trợ à à thương mại quốc tế được thực hiện dưới hai hình thức: • Hình thức hỗ trợ về tài chính thông thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung dài hạn các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế để t i trợ cho à hoạt động xuất nhập khừu nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng .. .. • Hình thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng được thực hiện thông qua các dịch vụ thanh toán quốc tế (như nhờ thu chứng từ, tín dụng chứng từ), bảo lãnh, Factoring, Forfaiting, Leasing .. .. Nếu xem xét ở góc độ người tài trợ thì tài trợ thương mại quốc tế có thể do: - Các tổ chức tài chính, ngân hàng tài trợ - Các tổ chức phi t i chính, ngân hàng tài trợ à - Các tổ chức chính phủ tài trợ 1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại trong hoạt động thương mại Quốc tế Có thể nói sự ra đời của tài trợ thương mại quốc tế là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ thương mại giữa các nước với nhau. Tài trợ 5
  12. Luận văn thạc sỹ thương m ạ i quốc tế được coi là bà đỡ cho hoạt động thương m ạ i quốc t ế [18]. Đ ể thực hiện thành công nghiệp vụ xuất khẩu, bên cạnh vấn đề chất lượng và k h ả năng canh tranh trong xuất khẩu của sản phẩm, chúng ta cẩn quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ nghiệp vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động thương m ạ i quốc tế và số thành viên tham d ự hoạt động này càng l ớ n đã làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính ngày càng trở nên cấp thiết, nhất là trong thương m ạ i xuyên lục đờa. Việc tạo điều kiện thuận l ợ i về tài chính đã là công cụ của hoạt động cạnh tranh bên cạnh những yếu t ố như cạnh tranh về giá, về chất lượng sản phẩm, thời hạn cung ứng và dờch vụ thương mại. Hoạt động thương m ạ i quốc t ế càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng đa dạng và tất yếu dẫn đến sự đa dạng của các hình thức tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu. M ỗ i m ộ t phương thức thanh toán đòi h ỏ i phải có m ộ t hình thức tài trợ tương ứng, phục vụ nó và đảm bảo cho nó. Ngược l ạ i hoạt động tài trợ thương m ạ i quốc t ế càng thuận l ợ i bao nhiêu thì m ố i quan hệ thương m ạ i càng được m ở rộng bấy nhiêu. Chất lượng của hoạt động tài trợ thương m ạ i quốc tế là cơ sở để tạo lòng t i n cho bạn hàng trong thương m ạ i quốc tế, tạo điều k i ệ n cho quá trình lưu thông hàng hoa mang tính toàn cầu, tạo thêm sức mạnh cạnh tranh trên toàn t h ế giới. Cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn đến sự thắng l ợ i của m ọ i cạnh tranh khác trong hoạt động ngoại thương. Hoạt động của tài trợ thương mại quốc tế không chỉ tạo điều kiện thuận lợi về tài chính cho nhà xuất khẩu m à còn cho cả nhà nhập khẩu. V i ệ c đó đã thúc đẩy m ọ i quá trình hoạt động của k i n h tế xã h ộ i , thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo nên sự cân bằng trong cán cân thanh toán xuất nhập của nhà nước, trong đó vai trò của ngân hàng lúc này hết sức quan trọng để góp phần thực hiện thắng l ợ i các chiến lược k i n h tế. Thờ trường hàng hoa và dờch vụ đòi h ỏ i cạnh tranh tích cực sẽ là những nguyên nhân khiến nhà xuất khẩu đi tìm k i ế m nguồn đầu tư để thực hiện việc chuyển giao hàng hoa của mình ra nước ngoài. Tính đa dạng của các loại hình tài trợ thương mại quốc tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ h ộ i lựa chọn sử dụng loại hình tài trợ phù họp, điều đó làm cho quá trình xuất nhập khẩu hàng hoa và dờch vụ giữa các nước v ớ i nhau trở nên lưu thông trôi chảy hơn. Thông qua tài t r ợ thương m ạ i quốc t ế giúp doanh nghiệp nước xuất khẩu và nhập khẩu thực hiện được những thương vụ lớn: có những thương vụ trong thương m ạ i quốc t ế đòi h ỏ i nguồn v ố n rất l ớ n để thanh toán tiền hàng. D o đặc điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng thiết yếu như phân bón, sắt thép, gạo, bột mỹ.... thường hai bên mua bán v ớ i số lượng nguyên tàu hàng (từ 6
  13. Luận văn thạc sỹ 10.000 đến hai 20.000 tấn) nhằm tiết k i ệ m chi phí vận chuyển, thuận l ợ i trong công tác giao nhận, nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trường hợp này, v ố n lưu động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền nhập, tài trợ thương m ạ i quốc tế là giải pháp giúp doanh nghiệp thắc hiện những hợp đồng dạng này. Tài trợ thương mại quốc tế sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp và ngân hàng gắn bó v ớ i nhau hơn. Trong quá trình đ à m phán, thương lượng, ký kết họp đồng ngoại thương, nếu doanh nghiệp của cả hai bên trước đó đã thông qua ngân hàng về việc tài trợ và thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định được năng lắc thắc hiện hợp đồng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình thương lượng, đ à m phán. Tài trợ thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong qua trình thắc hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thắc hiện thương vụ. Đ ố i v ớ i doanh nghiệp xuất khẩu, v ố n tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời điểm. Đ ố i v ớ i doanh nghiệp nhập khẩu, v ố n tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn, giá hạ. Cả h a i trường hợp đều giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao k h i thắc hiện thương vụ. Tài trợ thương mại quốc tế góp phần vào công cuộc hiện đại hoa nền kinh tế của đất nước, góp phần thay đổi dây chuyền công nghệ, m á y m ó c thiết bị, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển được q u i m ô sản xuất, tâng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Tài trợ thương mại quốc tế giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế: Thông qua tài trợ thương m ạ i quốc tế doanh nghiệp thắc hiện được những thương vụ l ớ n trôi chảy, quan hệ được v ớ i khách hàng t ầ m cỡ t h ế giới, t ừ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường t h ế giới. 1.2. Các loại hình tài trợ thương mại Quốc tế 1.2.1. Tài trợ thương mại Quốc tế của các tổ chức Ngân hàng 1.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn trong hoạt động xuất nhập khẩu Nghiệp vụ cho vay trắc tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thắc hiện nghiệp vụ k i n h doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân 7
  14. Luận văn thạc sỹ hàng thường cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng n ộ i tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh nghiệp k i n h doanh xuất nhập khẩu để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này tiến hành k i n h doanh xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, m á y móc, thiết bị, hàng tiêu dùng....Nếu xét về thời hạn cho vay thì có thể chia làm 2 loại: Cho vay ngủn hạn, v ớ i thời hạn cho vay t ố i đa là tới Ì năm; Cho vay trung , dài hạn thời hạn cho vay là trên Ì n ă m tới 10 năm. Nếu xét về mục đích cho vay thì có thể chia thành: - Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các nhà nhập khẩu v ớ i thời hạn ngủn hạn, trang dài hạn, tuy thuộc vào đ ố i tượng nhập khẩu. N ế u nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu, hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngủn hạn. Nếu nhập khẩu m á y móc, thiết bị thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng trung hoặc dài hạn, tuy thuộc chủng loại hàng hoa. về cơ bản, thời hạn cho vay phải phù hợp v ớ i giá trị thời hạn sử dụng của loại hàng nhập khẩu. Tín dụng nhập khẩu là nguồn bổ sung vốn lưu động rất quan trọng cho nhà nhập khẩu, vì thông thường giá trị hợp đồng nhập khẩu l ớ n hơn nhiều v ố n của nhà nhập khẩu. Tín dụng cho nhà nhập khẩu đáp ứng nhu cầu, k h i nhà nhập khẩu phải thanh toán bộ chứng từ hàng hóa trong k h i hàng chưa cập bến, hoặc hàng đã nhập nhưng chưa bán để thu h ồ i vốn được, hoặc m á y m ó c thiết bị đang trong quá trình lủp đặt, chạy t h ử chưa đưa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm, chưa có tiền thanh toán . . .. Ưu điểm của tín dụng nhập khẩu là: lợi nhuận cao, dư nợ và doanh số cho vay lớn, thu nhập của ngân hàng từ tín dụng X N K tăng n h ờ tăng thu dịch vụ (dịch vụ thanh toán, dịch vụ m ở L/c....) và m ở rộng thêm các sản phẩm m ớ i từ thanh toán XNK. T u y nhiên tín dụng nhập khẩu có m ộ t số nhược điểm chủ y ế u sau: M ộ t là, đối với đồng tiền thanh toán. Thông thường khách hàng vay v ố n bằng ngoại tệ để thanh toán cho nước ngoài, nhưng k h i bán hàng lại thu n ộ i tệ nên có k h ả năng r ủ i r o về tỷ giá và trạng thái ngoại h ố i của ngân hàng cho vay. Đ ể hạn c h ế k h ả năng r ủ i r o này, dựa vào sự đánh giá k h ả năng l ạ m phát và biến động lãi suất của các đồng tiền trong tương lai, ngân hàng có thể cho vay bằng ngoại tệ hoặc n ộ i tệ. H a i là, tín dụng nhập khẩu chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế, do đó một d ự án nhập khẩu thường k è m theo k h ả năng r ủ i ro lớn hơn so v ớ i m ộ t hợp đồng tín dụng n ộ i địa cùng giá trị. - Tín dụng xuất khẩu: Tuy theo tính chất ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu mà tín dụng được cấp theo thời hạn khác nhau. có thể phân loại tín dụng xuất khẩu theo hình thức tín dụng trước k h i giao hàng và tín dụng sau k h i giao hàng. 8
  15. Luận văn thạc sỹ + Tín dụng trước khi giao hàng: Thực chất là việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu . Hình thức cho vay này được tiến hành trước khi giao hàng. Rủi ro của hình thức tín dụng này có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được nhưng gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc doanh nghiệp không dùng số tiền vay vào mục đích sản xuất hàng như đã cam kết vay với ngân hàng. + Tín dụng sau khi giao hàng: Là việc cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu khi có bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Sau khi cho vay thu mua hàng xuất khẩu, ngân hàng có thể tiếp tục cho nhà xuất khẩu vay khi có bộ chứng từ giao hàng để thu nợ đối với vốn cho vay trước khi giao hàng. Nợ cho vay sau khi giao hàng được thu hắi từ thanh toán hợp đắng xuất khẩu từ nước ngoài. Tín dụng sau khi giao hàng thường được thực hiên bằng cách ngân hàng: Chiết khấu hoặc mua bộ chứng từ giao hàng. Qua đó nhà xuất khẩu có thể bù đắp nguắn vốn để tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian kể từ khi gửi hàng cho đến khi nhà nhập khẩu thanh toán. Cơ sở của khoản tín dụng này là việc ngân hàng có toàn quyền đối vói bộ chúng từ hàng xuất có giá trị đòi tiền hoặc hối phiếu kèm theo nó (nếu có). Điều kiện để nhận khoản vay này là khả năng truy hoàn nhà xuất khẩu hay người vay ứng trước và một bản tường trình kinh doanh thông qua bộ chứng từ hàng xuất. Các chứng từ này nhất thiết phải là các chứng từ có giá trị để cho vay, không được phép chuyển nhượng cho người thứ ba để sử dụng. Các ngân hàng thường ký với các khách hàng của mình (các nhà xuất khẩu) một hạn mức t n dụng để sử dụng cho mục đích cho vay này. Tỷ lệ cho vay phụ í thuộc vào mặt hàng xuất khẩu và khả năng thanh toán của khách hàng, khoảng 70%- 8 0 % gia trị hàng hoa. Theo điều kiện của khoản vay này ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với người xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu được tiền. Cho dù là tín dụng xuất khẩu hay nhập khẩu thì giấy tờ có giá theo lệnh (order papers) hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hoa đơn nhập hàng, hợp đắng bảo hiểm.... đều là những vật thế chấp cho ngàn hàng. Do đó tất cả những chứng từ có giá đều phải có mệnh đề chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trước. Một khi những chứng từ trên không cho phép chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác. 9
  16. Luận văn thạc sỹ 1.2.1.2. Tín dụng chứng từ (Documentary credits) Tín dụng chứng từ là một sự thoa thuận, mà theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư t n dụng-Issuing Bank) theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách í hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng-Applicant) hoặc nhân danh chính mình sẽ phải tiến hành trả tiền theo lệnh của một người thứ ba (người hưởng lợi-Beneficiary) hoặc phải chữp nhận trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát. Hoặc uy quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế hoặc chữp nhận và trả tiền các hối phiếu như thế. Hoặc uy quyền cho một ngân hàng khác chiết khữu, khi các chứng từ quy định được xuữt trình với điều kiện là các điều kiện của Tín dụng được thực hiện đúng.[23, điều2]. Tín dụng chứng từ không những là một công cụ bảo đảm thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng. Vì: - Nếu không dùng phương thức thanh toán L/c thì nhà xuữt khẩu sẽ gánh chịu rủi ro, do nhà nhập khẩu nhận hàng m à không thanh toán, hoặc thanh toán không đủ hoặc thanh toán không đúng hạn. Với phương thức thanh toán L/c, ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro này, đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuữt khẩu, nếu nhà xuữt khẩu thực hiện đúng các yêu cầu đặt ra trong L/c. Như vậy ngân hàng phát hành L/c đã cữp tín dụng "chữ tín" cho nhà nhập khẩu, tức là tài trợ cho nhà nhập khẩu. - Khi ngân hàng đã phát hành L/c cam kết trả tiền cho nhà xuữt khẩu, ngân hàng mở L/c sẽ gánh chịu thêm những rủi ro khác nữa : + Ngân hàng phát hành L/c đã trả tiền cho nhà xuữt khẩu rồi, nhưng không đòi tiền lại được từ nhà nhập khẩu, vì lý do nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán. Và như vậy từ tín dụng "chữ tín" sẽ chuyển sang tín dụng "cho vay" + Một ngân hàng phát hành có cả những rủi ro về mặt phát hành cũng như về mặt kiểm tra chứng từ, nếu một ngân hàng phát hành một thư tín dụng không đúng hoặc thanh toán cho người bán/người hưởng khi bộ chứng từ có sai sót, người mở có thể từ chối một cách hoàn toàn hợp pháp việc hoàn tiền cho ngân hàng phát hành. - Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận: Bằng việc gắn thêm cam kết thanh toán theo thư t n dụng, ngân hàng xác nhận đã chữp nhận rủi ro là có thể không được ngân í hàng phát hành hoàn tiền nếu như ngân hàng phát hành mữt khả năng thanh toán. lo
  17. Luận văn thạc sỹ Ngân hàng xác nhận cũng có thể gặp phải khả năng không nhận được thanh toán do chính sách quản lý ngoại hối ở nước của ngân hàng phát hành. Ngoài ra ngân hàng xác nhận cũng có thể có rủi ro trong khâu kiểm tra bộ chứng từ, nêu ngân hàng xác nhận thanh toán không đúng cho người bán/ người hưởng khi bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng phát hành có quyền từ chối hoàn tiền cho ngân hàng xác nhận. Các chủ thể chính có liên quan trong tín dụng chứng từ là: - Người mở thư tín dụng (Applicant) là người mua, người nhập khẩu. - Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diịn cho nhà nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (Issuing Bank, Opening Bank). - Người hưởng lợi (Beneíiciary) là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác m à người hưởng lợi chỉ định. - Ngân hàng thông báo L/c, thông thường là NH của nhà xuất khẩu. Các loai tín dung chứng từ: Trong thương mại quốc tế viịc mua bán, trao đổi hàng hoa được thực hiịn dưới nhiều loại hình khác nhau, có thể viịc mua bán được thực hiịn trực tiếp giữa người bán và người mua, hoặc cũng có thể diễn ra qua trang gian, có họp đồng mua bán theo định kỳ, cũng có hợp đồng mua bán đơn lẻ .. M ỗ i loại hình mua bán lại .. chứa đựng những rủi ro riêng đối với người mua, người bán và ngân hàng. Chính vì vậy, để phù hợp với từng loại hình mua bán, người ta chia ra nhiều loại thư tín dụng khác nhau, trong mỗi loại thư tín dụng thì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia cũng khác nhau. (a) Tín dụng thư có thể huy bỏịrevocable Llc): Là loại tín dụng thư mà nhà nhập khẩu có thể được sửa đổi hoặc huy bỏ tại bất cứ thời điểm nào m à không cần thông báo trước cho người bán, nhưng muốn sửa đổi, huy bỏ phải tiến hành trưóc khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo. [16,175] Trường hợp huy bỏ sau khi người xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ cho ngân hàng thông bao thì: ngân hàng mở L/c phải hoàn trả tiền cho ngân hàng đại lý đã thanh toán cho khách hàng bằng cách trả ngay, chấp nhận hay bằng chiết khấu. li
  18. Luận văn thạc sỹ (b) Thư tín dụng không thể huy ngang (irrevocable Llc): Đây là loại thư t n í dụng sau khi đã được mở thì ngân hàng mở L/c không được sửa đổi, bổ sung hoặc huy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/c nếu không có sự đổng ý của người bán. Loại thư tín dụng này được dùng rất phổ biến hiện nay trên thế giới.[16,175] Áp dụng tín dụng thư không thể huy bỏ làm cho người bán bảo đảm chỉc chỉn hơn trong thanh toán nhưng còn tuy thuộc vào sự cam kết của ngân hàng nước ngoài. Còn đối với người mua, sự linh hoạt kém hơn vì tín dụng thư chỉ có thể sửa đổi hoặc huy bỏ nếu tất cả các bên có liên quan đồng ý . (c) Thư tín dụng không thể huy bỏ không xác nhận ịừrevocable Llc without conỷirm): Thư tín dụng không thể huy bỏ được coi là không có xác nhận khi được thông báo cho người thụ hưởng qua một ngân hàng khác và không có sự cam kết nào khác về phía ngân hàng mở L/c. [16,176] Với loại thư tín dụng này, ngân hàng mở L/c là đơn vị duy nhất chịu trách nhiệm đối vói người thụ hưởng để thanh toán hay chấp nhận hối phiếu. (ả) Thư tín dung không thể huy bỏ có xác nhận (irrevocable Llc con/irm): Là loại thư không thể huy bỏ được, một khi ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngàn hàng mở L/c. Theo điều 9 của điều lệ thống nhất thực hành theo thư tín dụng chứng từ UCP 500 thì trách nhiệm pháp lý của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng cũng tương tự như ngân hàng phát hành nếu người thụ hưởng hoàn thành các điều khoản trong tín dụng thư. [17, 300] Áp dụng loại thư tín dụng này, người bán có sự tin tưởng chỉc chỉn trong thanh toán vì cả hai ngân hàng phát hành đã cam kết thanh toán cộng thêm vào là sự xác nhận thanh toán của ngân hàng người bán. Áp dụng loại này, tuy thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình hình tài chính của ngân hàng phát hành, tình hình kinh tế chính trị của quốc gia có ngân hàng phát hành mà ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng phát hành phải ký quỹ hay không. 12
  19. Luận văn thạc sỹ (e) Thư tín dụng không thể huy bỏ miễn truy đòi (irrevocable without recours L/c): Là loại L/c m à sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/c không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất cứ trường họp nào.[17,258] Khi dùng L/c loại này, người xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu câu" Miễn truy đòi lại người ký phát - without recourse to drawer" và trong L/c cũng phải ghi như vậy. (g) Thư tín dụng chuyển nhượng (Transỷerable Llc): là thư tín dụng không thể huy bỏ, trong đó quy định quyền cỉa người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/c chuyển toàn bộ hay một phần số tiền cỉa L/c cho một hay nhiều người khác. L/c chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường do người chuyển nhượng đầu tiên chịu. [17,259] (h) Thư tín dụng tuần hoàn (revolving Llc): Là loại L/c không thể huy bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.[17,259]. Ví dụ: Tổng giá trị họp đồng là Ì ,5 triệu USD, thực hiện trong 9 tháng . Đ ể tránh thiệt hại do phải mở L/c với giá trị lớn, thời hạn dài, gây ứ đọng vốn không cần thiết, người mua có thể mở một L/c trị giá 500.000 Ư S D thời hạn hiệu lực là 3 tháng với điều kiện tuần hoàn 3 lần. Thu tín dụng tuần hoàn thường được dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và trong thời hạn dài. (i) Thư tín dụng giáp lưng (back to back Úc): Sau khi nhận được L/c do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người xuất khẩu dùng L/c này để thế chấp mở một L/c khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/c ban đầu, L/c mở sau gọi là L/c giáp lưng. về đại thể L/c gốc và L/c giáp lưng giống nhau, nhưng xét riêng chúng có những điểm cần phân biệt: - Số chứng từ cỉa L/c giáp lưng phải nhiều hơn L/c gốc - Số tiền cỉa L/c giáp lưng phải nhỏ hơn L/c gốc, khoản chênh lệch này do người trung gian hưởng dùng để trả chi phí mở L/c giáp lưng và phần hoa hồng cỉa họ. 13
  20. Luận văn thạc sỹ - Thời hạn giao hàng của L/c giáp lưng phải sòm hơn L/c gốc Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/c gốc với L/c giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hoa khác. Tuy vậy khi buôn bán với các nước khi sử dụng trung gian, ta có thầ áp dụng loại thư tín dụng này.[17,264] (k) Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Llc) Là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi thư tín dụng kia đối ứng với nó đã mở ra. Trong L/c ban đầu thường phải ghi: "L/c này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/c đối ứng với nó đầ cho người mở L/c này hưởng" và trong L/c đối ứng phải ghi câu: "L/c này đối ứng với L/c số mở ngày ....qua ngân hàng[17,260] Thư tín dụng đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng (barter). ự) Thư tín dụng trả chậm (Deỷerredpayment Llc): Là loại thư tín dụng không thầ huy bỏ, trong đó ngân hàng mở L/c hay là ngân hàng xác nhận L/c cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán tại Ì thời điầm xác định trong tương lai, thời điầm này đã được xác định cụ thầ trong L/c. [17,262] Thư tín dụng trả chậm có những ưu điầm chủ yếu là góp phần làm tăng tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu, và giúp nhà nhập khẩu có thầ nhập được hàng hoa trong trường hợp không có đủ tiền thanh toán, và ngân hàng của nhà nhập khẩu cũng không có đủ vốn cho vay hoặc một lý do nào đó m à ngân hàng không thầ cho vay nhà nhập khẩu trực tiếp được. Trong các trường họp khác, hàng hoa nhập khẩu là thiết bị công nghệ phức tạp hoặc nhà xuất khẩu chưa có đủ độ tin cậy, nhà nhập khẩu muốn mở L/c trả chậm đầ trước khi thanh toán có đủ thời gian khiếu nại nếu có phát sinh rủi ro với hàng hoa. Những nhược điểm chủ yếu của Llc trả chậm đối với nhà nhập khẩu là: - Thứ nhất, trong tín dụng thương mại, các nhân tố rủi ro xuất hiện ngay khi hàng hoa được giao cho người mua (người vay). Người vay đồng thời thực hiện hai nghiệp vụ mua hàng hoa và vay tiền, người cho vay cũng đồng thời làm hai nghiệp vụ đối ứng bán hàng và cho vay, trong khi tín dụng không phải là nghiệp vụ chuyên 14
nguon tai.lieu . vn