Xem mẫu

LUẬN VĂN: Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất vào công cuộc đổi mới ở Việt nam của đảng ta hiện nay Lời mở đầu. Sau Đại hội toàn quốc lần thứ VIII, tiếp tục thực hiện đường lối được đề ra từ Đại hội VI của Đảng, giờ đây chúng ta bước vào thời kỳ phát triển mới- thời kỳ đẩy nhanh công nghhiệp hoá hiện đại hoá đất nước định hướng phát triển nhằm mục tiêu xây dựng nước ta thành một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ câu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Không phải ngẫu nhiên việc nghiên cứu qui luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất là một trong những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới CNXH mà chúng ta đang tiến hành hôm nay. Việc thực hiện mô hình này trong thực tế không những là nội dung của công cuộc đổi mới, mà hơn thế nữa nó là công cụ, là phương tiện để nước ta đi tới mục tiêu xây dựng CNXH. Thắng lợi của CNXH ở nước ta một phần phụ thuộc vào việc vận dụng này tốt hay không. Một xã hội phát triển được đánh giá từ trình độ của lực lượng sản xuất và sự kết hợp hài hoà giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất thời đại ngày nay trình độ khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh mẽ song quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất của lực lượng sản xuất vẫn là cơ sở chính cho sự phát triển của nó. Do vậy vấn đề về qui luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất vẫn là một trong những vấn đề nan giải mà chúng ta cần phải quan tâm và giải quyết. Chương 1. Quan đIểm toàn diện của triết học mác-xít về qui luật quan hệ Sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mỗi hình thái kinh tế xã hội có một phương thức sản xuất riêng. đó là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở một giai đoạnh lịch sủ nhất định. Phương thức sẩn xuất vật chất là sự thống nhất biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản suất. 1.1. Lực lượng sản xuất : Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Trình độ Lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục thiên nhiên của con người trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động. Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong tư liệu lao động có công cụ lao động và những tư liệu lao động khác cần thiết cho việc chuyển, bảo quản sản phẩm .. .. Ngoài công cụ lao động, trong tư liệu sản xuất còn có đối tượng lao động, phương tiện sản xuất như đường sá, cầu cống, xe cộ, bến cảng .. là yếu tố quan trọng của Lực lượng sản xuất. Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành Lực lượng sản xuất trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất riêng, vừa xâm nhập vào các yếu tố cấu thành Lực lượng sản xuất, đem lại sự thay đổi về chất của Lực lượng sản xuất. Các yếu tố cấu thành Lực lượng sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách quan, làm cho Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố động nhất. 1.2. Quan hệ sản xuất Mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Cũng như Lực lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất xã hội. Tính chất của Quan hệ sản xuất được thể hiện ở chỗ chúng tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế – xã hội. Mỗi kiểu Quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất của một hình thái kinh tế – xã hội nhất định. Quan hệ sản xuất gồm những mặt cơ bản sau: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất Quan hệ tổ chức quản lý Quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả các quan hệ khác. Bản chất của bất kỳ Quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào. Quan hệ sản xuất do con người tạo ra. Song nó được hình thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Quan hệ sản xuất mang tính chất ổn định tương đối trong bản chất xã hội và tính phong phú đa dạng của các hình thức thể hiện. 1.3. Quy luật về sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất . Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất là hai mặt của Phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người; Quy luật về sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của Quan hệ sản xuất vào sự phát triển của Lực lượng sản xuất. Đến lượt mình Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với Lực lượng sản xuất. 1.3.1. Tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất. Tính chất của Lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của lao động. Nó thể hiện tính chất của tư liệu sản xuất là sử dụng công cụ thủ công và tính chất của lao động là lao động riêng lẻ. Những công cụ sản xuất như búa, rìu, cày, bừa .. do một người sử dụng để sản xuất ra vật dùng không cầ tới lao động tập thể, Lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân. Khi máy móc ra đời đòi hỏi phải có nhiều người mới sử dụng được, đê làm một sản phẩm cần có sự hợp tác của nhiều người, mỗi người làm một bộ phận công việc mới hoàn thành được sản phẩm ấy thì Lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hoá. Trình độ của Lực lượng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao động của kĩ thuật, trình độ kinh nghiệm, kĩ năng lao động của người lao động, qui mô sản xuất, trình độ phân công lao động xã hội…. Trình độ Lực lượng sản xuất càng cao thì sự phân công lao động càng tỉ mỉ. Trình độ phát triển của phân công lao động thể hiện rõ ràng trình độ của các Lực lượng sản xuất . 1.3.2. Lực lượng sản xuất quyết định Quan hệ sản xuất. Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển, sự biến đổi bao giờ cũng bắt dầu bằng sự biến đổi của Lực lượng sản xuất . Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn con người luôn luôn tìm cáhc cải tiến công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động tinh xảo hơn. Cùng vớ sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất , thói quen lao động kĩ năng sản xuất kiến thức khoa học của con người cũng tiến bộ. Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố động nhất, cách mạng nhất. Còn Quan hệ sản xuất là yếu tố ổn định, có khynh hướng lạc hậu hơn sự phát triển của Lực lượng sản xuất . Lực lượng sản xuất là nội dung là phương thức còn Quan hệ sản xuấtlà hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức; hình thức phụ thuộc vào nội dung; nội dung thay đổi trước sau đó hình thức thay đổi theo, tất nhiên trong quan hệ với nội dung và hình thức không phải là mặt thụ động, nó cũng tác động trở lại đối sự phát triển của nội dung. Cùng với sự phát triển của Lực lượng sản xuất Quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn