Xem mẫu

  1. Luận văn Sử dụng máy tính trong việc quản lý dữ liệu về thị trường khach Du lịch ở Việt Nam 1
  2. Nội dung của đề án: Phần mở đầu. Phần hai: Chương I: Thực trạng của việc ứng dụng máy tính trong việc quản lý dữ liệu về thị trường khách Du lịch ở Việt Nam. Một vài nét về thi trường khách Du lịch ở Việt Nam. 1. Thực trạng của việc ứng dụng máy tính trong công tác quản lý dữ liệu 2. về thị trường khách Du lịch ở Việt Nam. Chương II: Một số kiến nghị. Phần ba: Kết luận. 2
  3. Phần mở đầu: Ngày nay du lịch không những là động lực chủ yếu để thúc đẩy nền kinh tế thế giới mà nó còn là nhân tố có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội của mỗi nước. Để có cơ sở xây dựng chiến lược phát triển du lịch , công tác thống kê du lịch là một yếu tố quan trọng. Thật vậy cùng với thời gian và sự tiến bộ của loài người, Du lịch đã trở thành một ngành không thể thiếu được trong cuộc sống của hàng tỷ người trên trái đất. Hơn thế Du lịch đã còn trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước chiếm một vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Du lịch như một trào lưu của thế giới, một hiện tượng quốc tế hoá. Thực tế phát triển du lịch ở các nước trên thế giới đã chỉ rõ: Du lịch là một trong những nguồn lực rất lớn để tạo ra và kéo theo sự phát triển của hàng loạt các ngành khác... Du lịch cũng là phương tiện củng cố hoà bình, tăng vường hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy giao lưu kinh tế thế giới. Về bản chất Du lịch là mối quan hệ giữa người và người, gắn liền với việc tôn trọng lịch sử, tôn trọng giá trị về thiên nhiên... Vì vậy mà trên thế giới không nước nào không chú trọng đầu tư và phát triển Du lịch. Toàn thế giới mỗi năm có tới 500 triệu lượt khách Du lịch nước ngoài và doanh thu từ ngành Du lịch hơn 30 năm qua tăng gần 50 lần: từ 7 tỷ USD năm 1960 lên 324 tỷ USD năm 1993. Hoà nhập cùng với sự phát triển chung của các nước trên thế giới, Du lịch Việt Nam đã có nhiều thay đối lượng khách Du lịch quốc tế cũng như trong nước tăng lên đáng kể đem lại thu nhập lớn về ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân. Ngành Du lịch Việt Nam ra đời vào những năm 1960, lúc đó Du lịch chủ yếu để phục vụ các doàn khách của Đảng và nhà nước. Hoạt động kinh doanh Du lịch rất hạn chế, cơ sở vất chất kỹ thật của toàn ngành còn nghèo. 3
  4. Cho đến năm 1996 nhờ có chính sách của Đảng và chính phủ mà Du lịch Việt Nam đã chuyển mình cùng với sự phát triển cur nền kinh tế đất nước. Năm 1995 ngành đón trên 1,35 triệu khách quốc tế và hơn 5 triệu khách trong nước, doanh thu trên 8500 tỷ Việt Nam đồng. Dự báo đến năm 2010 khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam là 8,7 triệu và thu nhập lên 8.352 triệu USD ... Tuy ngành đã giải quyết được một số khó khăn về nhu cầu ăn, ở, đi lại củ khách Du lịch góp phần nâng cao chất lượng phục vụ song do quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại như sắp xếp, quản lý, tổ chức...và sự biến động khó lường trước của môi trường kinh tế, chính trị xã hội. Do vậy việc tiên đoán tình hình thị trường khách nói chung và các yếu tố của nó, các chỉ tiêu kinh tế nói riêng có liên quan đến là vấn đề cấp thiết. Đồng thời trong thời đại hiện nay, để kinh doanh có hiệu quả trong điều kiên khoa học kỹ thuật phát triển rất nhanh, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhanh chóng được đưa vao sản xuất và ứng dụng trong thực tế, trong điều kiện thị trường khách biến động rất nhanh và các nhu cầu thị hiếu của Du lịch cũng có nhiều chiều hưpớng thay đổi nhanh chóng, khi đó không còn cach nào khác là phải thay đổi công tác dự đoán kinh tế, dự đoán các xu hướng và mức độ khả năng xảy ra trong lĩnh vực Du lịch. Và như vậy thống kê Du lịch không thể thiếu được, nó đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh có thể đón trước được các sự kiện xảy ra, xây dựng chiến lược phát triển của ngành hay các đơn vị kinh doanh. Cụ thể việc ứng dụng máy tính vào để quản lýcác dữ liệu về thị trường khách Du lịch là hợp lý mang tính cấp thiết, từ đó phân tích thống kê đánh giá và dự báo về số lượng và cơ cấu nguồn khách Du lịch và các nguồn phát triển ... ứng dụng máy tính trong lĩnh vực này cho phép các nhà nghiên cứu Du lịch và quản lý nghiên cứu nhanh chóng có các số liệu cần thiết về thị 4
  5. trường khách Du lịch, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thống kê dự báo về thị trường khách Du lịch ở Việt Nam. Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em xin chọn đề án đề cập đến vấn đề “ Sử dụng máy tính trong việc quản lý dữ liệu về thị trường khach Du lịch ở Việt Nam ”. 5
  6. Chương I: thực trạng của việc ứng dụng máy tínhTrong việc quản lý dữ liệu về thị trường khách Du lịch ở Việt Nam. Trước hết ta hiểu “ quản lý dữ liêu thị trường khách “ là gì? Quản lý dữ liệu thị trường khách được hiểu là việc lưu trữ và xử lý các dữ liệu về khách theo phương pháp thống kê Du lịch. Mà thống kê Du lịch là khoa học lượng hoá các qui luật đang phát huy tác dụng trong lĩnh vực Du lịch. Từ đó có thể thấy vấn đề định hướng trong việc nghiên cứu thống kê Du lịch là diểm cốt yếu nhất cần phải có để xem xét mọi hoạt độngcủa ngành Du lịch. Hệ thống chỉ tiêu này có vị trí quan trọng trong các công cụ lượng hoá về các hiện tượng và quá trình diễn ra trong hệ thống Du lịch. ứng dụng các phương pháp của thống kê như phương pháp điều tra, tổng hợp phân tích và dự đoán các hiện tượg, quá trình kinh tế và xã hội của hoạt động Du lịch là một vấn đề cần thiết để phát hiện các qui luật đang phát huy tác dụng trong lĩnh vực Du lịch. 1. Vài nét về thị trường Du lịch ở Việt Nam: Cùng với việc tăng nhanh khách Du lịch quốc tế ( Theo thống kê của tổ chức Du lịch quốc tế - WTO chỉ tính trong 10 năm gần đây khách Du lịch quốc tế tăng từ 367 triệu người năm 1987 lên 613 triệu người năm 1997 và thu nhập từ hoạt động này lên tới 448 tỷ USD năm 1997 ...) đã đặt ra cho các 6
  7. nước trong khu vực trong đó có Việt Nam cần sớm hình thành biện pháp để đón các cơ hội phát triển của ngành kinh tế Du lịch – ngành kinh tế mang lại một lượng ngoại tệ mạnh đáng kể tạo ra một khối lượng công việc đáng kể cả gian tiếp và trực tiếp phục vụ ngành Du lịch khá lớn. Bảng 1: Số lượng khách quốc tế và doanh thu qua các thời kỳ. Năm Lượt Khách quốc tế Doanh thu Số lượng Tỷ lệ tăng Số tiền Tỷ lệ tăng (triệu USD) (nghìn) trung bình trung bình 1990 457.000 7,44 269.000 21,33 1991 463.000 1,25 277.000 3,09 1992 503.000 8,72 315.000 13,68 1993 520.000 3,77 322.000 2,17 1994 551.000 5,98 354.000 9,69 1995 565.000 2,25 404.000 14,17 1996 596.000 5,49 436.000 7,69 1997 613.000 2,85 448.000 3,74 (Nguồn: Từ tổ chức Du lịch thế giới –WTO). Và trong những năm gần đây nước ta có nhiều sư kiện chính trị quan trọng như Việt Nam đã trở thành thành vien chính thức của hiệp hội các nước Asean, Mỹ bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, Việt Nam ký hiệp định hợp tác với liên minh Châu Âu đã mở ra một chương trình mới trong quan hệ quốc tế và là tiền đề thuận lợi hết sức lớn cho sự phát triển Du lịc h Việt Nam, đặc biệt là khả năng hội nhập thị trường Du lịch Đông Nam á và đông á thái bình dương. 7
  8. Chính nhờ thực hiên chính sách đổi mới, đa phương hoá trong quan hệ hợp tác quốc tế mà hoạt động kinh doanh Du lịch đã thực sự trở thành sôi động trong những năm gần đây. Cùng với việc tăng lên về số lượng, thì hiện nay cơ cấu thành phần cơ bản khách quốc tế đến Việt Nam cơ bản thay đổi. Cụ thể là: Thời kỳ 1960 – 1975 Chủ yếu phục vụ các đoàn khách của đảng và nhà nước. Hoạt động Du lịch chiếm tỷ trọng không đáng kể. Sau năm 1975: Đất nước thống nhất tổ chức kinh doanh Du lịch được hình thành ở hầu hết các tỉnh. Đặc biệt trong những năm gần đây, do nhu cầu Du lịch phát triển và có những chính sách đổi mới phù hợp của nhà nước ta, cùng với Luật đầu tư nên số lượng khách Du lịch hàng năm đều tăng. Tình hình chính trị ổn định, đới sống nhân dân được cải thiên dần từng bước nên khách Du lịch trong nước cũng ngày càng tăng nhanh. Những biến động chính trị ở các nước Đông Âu và Liên Xô cũ đã làm thay đổi cơ cấu khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam. Hiện nay số khách Du lịch thuần tuý và thương mại là chủ yếu. Tốc độ tăng trưởng khách Du lịch đến Việt Nam như sau: Năm 1990 Việt Nam dón được 250.000 lượt khách quốc tế. Năm 1995 đón được 1,35 triệu lượt khách quốc tế. Trong giai đoạn này tăng trung bình năm 40 – 50 %. Năm 1997 số lượng khách quốc tế tăng tới 1,7 triệu người, mang lại ngoại tệ lớn cho đất nước là 800 USD tạo ra khối lượng công việc làm lớn. Bảng 2: Số lượng khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam. Sè l­ î ng kh¸ ch du lÞ thêi kú 1990­ 1997 ch 1716 1800 1600 1600 ­ît kh¸ch (ngh×n ng­êi) 1358 1400 1200 1018 1000 8 800 670 600 440 300 400 250
  9. Về cơ cấu nguồn khách quốc tế đến Việt Nam có tỷ lệ tăng hàng năm tương đối cao. Thời kỳ 1993 – 1996 có mức tăng trung bình là 30 - 40%. Tổng khách đến Việt Nam bằng đường hàng không (khoảng 60%). Khách đi bằng đường bộ và thuỷ có xu hướng ngày càng tăng tương ứng 30% và 40%. 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Khách đến 1997 Mục đích khách đến Việt Nam có khác nhau. Việt Nam với mục đích thương mại chiếm 23,5% tổng số khách. Khách Du lịch thuần tuý chiếm 40%, thăm quan 22%, còn lại là mục đích khác. Khách Du lịch là Việt kiều về thăm quê hương ngày càng đông, chiếm 16% đay là lượng khách phát triển ổn định. 9
  10. Bảng 3: Cơ cấu khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam (1995-1997). Nguồn khách 1995 1996 1997 tổng số Tỷ lệ% tổng số Tỷ lệ% tổng số Tỷ lệ% Theo quốc tịch Khách quốc tế 1.090 80,7 1.410,2 87,7 1.443,5 84,1 Đài Loan 224,1 16,6 175,5 10,8 154 9 Pháp 118 8,7 73,6 4,6 67 3,9 Nhật 119,5 8,9 118,3 7,4 122 7,1 Mỹ 57,5 43 43,1 2,7 40,5 2,4 Anh 52,8 3,9 40,7 2,5 44,7 2,6 Hồng Kông 21,1 1,6 14,9 0,9 10,7 0,6 Thái Lan 23 1,7 19,6 1,2 18,3 1,1 Trung Quốc 62,6 4,6 337 23,5 405,2 23,6 Các nước khác 411 30,4 546,9 34 580,4 33,8 Việt kiều 261,3 19,3 196,9 12,3 272,1 15,9 Theo mục đích Du lịch thuần tuý 610,6 45,2 661,7 41,2 691,4 40,3 Thương mại 308 22,8 364,9 22,7 403,2 23,5 Thăm thân 202,7 15 273,8 17 271,8 21,7 Mục đích khác 229,9 17 306,8 19,1 249,2 14,5 Theo phương tiện Đường hàng không 1.206,8 89,3 939,7 58,5 1.033,8 60,3 Đường bộ 122,8 9,1 505,7 31,5 550,4 32,1 Đường biển 21,7 1,6 161,9 10 131,5 7,6 Tổng số 1.351,3 100 1.607,1 100 1.715,6 100 Nguồn _ Tổng cục Du lịch Việt Nam. _Viện nghiên cứu và phát triển Du lịch. 10
  11. -Cùng với sự tăng lên về số lượng khách quốc tế đến Việt Nam , thì thời gian lưu trú bình quân cũng tăng lên đáng kể. Năm 1993 số ngày lưu trú bình quân của cả khách Du lịch quốc tế ở Việt Nam là 6,2 ngày đến năm 1997 tăng lên 6,8 ngày. Trung bình mỗi năm tăng lên 0,2 ngày. Bảng 4: Thời gian lưu trú trung bình của khách Du lịch quốc tế (1993- 1997). Diễn giải 1993 1994 1995 1996 1997 Số lượng 670 1018 1358 1600 1700 khách Ngày lưu trú 6,2 6.4 6.5 6.7 6.8 Tuy nhiên khả năng chi tiêu của kháchđfs Du lịch quốc tế đến Việt Nam c òn thấp so với các nước khác. nguyên nhân là do sản phẩm Du lịch của Việt Nam chưa phong phú đặc sắc, chất lương phục vụ còn hạn chế, việc thủ tục xuất hàng cùng khách còn nhiều bất hợp lý. Phần lớn chi tiêu của khách tập trung vào cư trú 50%, chi tiêu ăn uống khoản 20%, mua sắm hàng lưu niệm khoảng 12%. Mà đối với khách Du lịch nói chung, việc chi tiêu cho lưu trú và ăn uống là bắt buộc và có giới hạn, trong khi đó việc chi tiêu mua sắm, các dịch vụ khác là không giới hạn. Để tăng doanh thu các cơ sở kinh doanh phải hướng cho khách nhiều hơn vào những sản phẩm Du lịch đặc sắc độc đáo hấp dẫn, nhiều dịch vụ bổ xung và việc mua sắm và sử dụng các dịch vụ khác. Đòi hỏi ngành Du lịch phải tạo ra chất lượng tốt phục vụ tốt, có sức thu hút khách và thoả mãn nhu cầu cao của họ. 11
  12. Bảng 5: Dự kiến chi tiêu của khách Du lịch. Đơn vị USD/ ngày Giai đoạn Khách quốc tế 1995 97 1997 – 1998 100 1999 – 2000 120 2001 – 2005 160 2006 – 20100 200 Đơn vị: USD/ngày Còn đối với các khách Du lịch nội địa, trong những năm gần đây nhờ có đời sống của nhân dân tangày càng được nâng cao và tình hình kinh tế xã hội ổn định, điều kiện đi lại thuận tiện nên khách nội địa trong cả nước ngày càng gia tăng. Năm 1995 cả nước đạt 5,5 triệu lượt khách Du lịch nội địa, 1996 đạt 6,5 triệu lượt khách và đến năm 1997 đạt 8,5 triệu lượt khách. Bảng 6: Sự phát triển của số lượng khách Du lịch nội địa trên cả nước năm (1990 – 1997). Kh¸ ch du lÞ néi ®Þ ch a Nhìn chung khả năng chi tiêu của khách Du lịch nội địa là thấp nhưng do 8500 9000 điều kiện kinh tế xã 8000 ngày càng cao nên khách Du lịch nội địa cũng bắt hội 6500 đầu sử dụng các dịch7000 cao cấp hơn. Khách Du lịch chủ yếu chi tiêu vào cư vụ L­ît kh¸ch (1000 ng­êi) 5500 6000 trú và ăn uống. Khách có khả năng thanh toán cao là khách Du lịch công vụ. 5000 Như vậy trong những năm đầu của chính sách mở cửa và từ khi quốc hội 3500 4000 2700 3000 Việt Nam ban hành luật đầu tư nước ngoài thị trường khách quốc tế có sự 2000 1500 2000 1000 thay đổi căn bản. Ng1000 càng có nhiều đối tượng khách trên thế giới đến với ày 0 Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau và4 Việt 5 Nam là một7 điểm8Du lịch 1 2 3 61990 1991 1992 1993 1994 1997 n¨ m C¸ c 1995 1996 12
  13. mới. Khác Du lịch quốc tế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũ gia tăng mạnh. Khách Du lịch nội địa cũng tăng đáng kể do đời sống vật chất và tinh thần của người lao động tăng cao, nghỉ ngơi giải trí, đi Du lịch trở thành nhu cầu của một số đông dân cư. Tuy nhiên , sự kiện khủng hoảng kinh tế khu vực Đông Nam á là một nguyên nhân khách quan và một số nguyên nhân chủ quan khác làm cho tốc độ tăng trưởng khách Du lịch quốc tế tới Việt Nam giảm ( từ năm 1997 ). Đó là một vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý tìm giải pháp tối ưu để duy trì nguồn khách, giữ mức độ tăng trưởng tạo điều kiện cho ngành Du lịch phát triển mạnh xứng đáng là ngành kinh tế quan trọng. 2.Thực trạng của vấn đề sử dụng máy tính trong công tác quản lý dữ liệu về thị trường khách. Hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin kết hợp chặt chẽ với công nghệ truyền thống cung cấp cho loài người những phương tiện hùng hậu để tổ chức và khai thác mọi nguồn tài nguyên thông tin phong phú trên mọi lĩnh vực kinh tế , khoa học, xã hội, văn hoá làm cho hoạt động thông tin chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong đời sống. Việt Nam đã chú ý đến đặc điểm này của sự phát triển công nghệ thông tin dựa vào khả năng thực tế, Việt Nam lấy việc tiếp thu và vận dụng các thành tựu công nghệ thông tin hùng mạnh của thế giới để tổ chức và khai thác tốt các nguồn tài nguyên thông tin của mình là chủ yếu, trên cơ sở đó tạo nhu cầu và môi trường phát triển dần các nhân tố của một nền công nghệ thông tin thích hợp trong tương lai, có khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản về thông tin quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế xã hội khác. Ngày nay thông tin đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt đối với ngành Du lịch một ngành kinh tế quan trọng của nước ta thì sự phát triển công nghệ thông tin là một nhu cầu cấp 13
  14. thiết. Số lượng khách Du lịch tăng trưởng nhanh số cơ sở làm Du lịch và dịch vụ ngày càng nhiều, đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống thông tin để giúp đỡ nhà nước quản lý được hoạt động trong phạm vi cả nước và tiềm năng Du lịch Việt Nam cần phải được giới thiệu rộng rãi trong và ngoài nước để tăng cường khả năng xúc tiến đầu tư. Trong khi đó do có những thay đổi về tổ chức nên việc hình thành hệ thống thông tin của ngành Du lịch còn gặp nhiều khó khăn. Tại tổng cục mỗi nghiệp vụ thu thập và sử lý một số thông tin phục vụ cho công tác của mình. Nguồn thông tin chủ yếu của các vụ là từ báo cáo của các sở Du lịch. Do không có sự thống nhất về thông tin giữa các thường không đầy đủ và đồng nhất. Việc lưu trữ số liệu lịch sử không có hệ thống nên việc tra cứu thường khó khăn và nhiều trường hợp không thể thực hiện được. Hơn nữa, danh sách các doanh nghiệp Du lịch ( bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp tư nhân và cổ phần ).không được cập nhật trên máy tính thường xuyên nên tổng cục Du lịch khó khăn nắm được chính xác, số lượng tài sản, tình hình kinh doanh, đội ngũ lao động. Và khách ( đặc biệt là khách quốc tế ) là đối tượng số một của ngành. Số lượng khách hàng , hàng năm tăng nhanh (20 – 30% mỗi năm ) nhưng tổng cục chưa có hệ thốn máy tính quản lý khách thống nhất trong cả nước. Việc theo dõi quản lý khách bằng phương pháp thủ công không thể đáp ứng yêu cầu về an ninh cũng như yêu cầu nghiên cứu, phân tích, phân loại tính toán chi tiêu của khách. Hiện nay, trong cơ chế thị trường, việc quản lý bằng phương pháp thủ công gây khó khăn trong việc sử lý tư liệu và đây là nguyên nhân gây ra làm chậm tiến bộ thực hiện các quy hoạch. Hàng loạt các cơ quan tham gia kinh doanh và hàng ngàn cơ sở tư nhân đã bung ra. Do không phải là cơ quan quản lý nên tổng cục Du lịch phải có một hệ thống 14
  15. thông tin thông suốt cả nước. Rồi ở các khách sạn chưa có hệ thống đăng ký buồng phòng của các khách sạn nên chưa điều hoà được khách. Mà ta thấy rằng nếu hệ thống quản lý khách và hệ thống đăng ký buồng khi được hình thành sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và an ninh chính trị cao. Tuy nhiên đã có những tiến bộ đáng khích lệ trong việc sử dụng máy tính trong công tác của ngành Du lịch . Một số vụ của tổng cục đã đưa máy tính vào sử dụng, phục vụ công tác quản lý như: đã đào tạo hướng dẫn sử dụng máy. ứngdụng máy tính để giải quyết các bài toán, các nhiệm vụ thường xuyên đặt ra trong tính toán, các nhiệm vụ htường xuất hiện trong tính toán tốc độ tăng trưởng của ngành, dự báo phát triển ngành cũng như các bài toán ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý tài nguyên và quy hoach tổng thể Du lịch. Nếu giải quyết được các bài toán này thì hiệu quả của nó là rất lớn. như ta đã biết ngahnhf Du lịch có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, vì vậy mà việc đầu tư phát triển ngành là rất quan trọng, trong đó thị trường khách đóng vai trò quyết định sự tồn tại của ngành. Bởi thị trường khách có liên quan đến rất nhiều yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật, GDP đóng góp cho nền kinh tế, phát triển trên các cơ sở hạ tầng để phục vụ cho Du lịch ... Từ đó mới có được nhứng đầu tư thích hợp để ngày càng phát triển ngành Du lịch. Thấy được vai trò quan trọng của thị trường khách như vậy, nhưng trên thực tế công tác lưu trữ, quản lý thị trường khách hết sức thô sơ và thủ công. Số liệu từ các cơ sở gởi lên chủ yếu lưu trữ các tệp tài liệu bằng giấy. Muốn lấy được các số liệu để lập báo cáo thì hoặc là chép tay hoặc là nhập vào máy tính. Việc quản lý bằng phương pháp thủ công này phải sử dụng rất nhiều sổ sách giấy tờ kèm theo rồi là các phương tiện bảo quản như tủ, hòm, thùng... Và khó khăn hơn là cán bộ công nhân quả không cao. Nếu là trước kia do 15
  16. công nghệ tin học chưa phát triển và lượng khách Du lịch ỏ Việt Nam chưa nhiều thì có thể chấp nhận được. Và ngày nay công nghệ..... Chương III: một số kiến nghị Như chúng ta đã biết, ngày nay công nghệ tin học phát triển mạnh mẽ và đang được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống xã hội giúp cho con người làm việc có hiệu quả lớn. Đối với ngành Du lịch lượng khách Du lịch ngày càng gia tăng mạnh mẽ trong những năm gâng đây. nếu vẫn sử dụng quản lý cũ thì công việc sẽ không hiệu quả. Chính vì vậy mà nên sử dụng các phần mềm tin học vào công tác lưu trữ và quản lý thị trường khách Du lịch ở Việt Nam là một công việc rất quan trọng đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Trên thực tế thì đã nhiều phần mềm được sử dụng trong công tác quản lý dữ liệu về thị trường khách Du lịch. Ví dụ : Foxpro, Excel, Access... Mỗi phần mềm đều có nhứng mặt ưu và nhược điểm. Nhưng theo em sử dụng phần mềm Excel trong công tác lưu trữ dữ liệu là hợp lý hơn bởi có nhiều ưu thế hơn. khi mà đã sử dụng phần mềm Excel thì công việc quản lý thị trường khách sẽ đơn giản đi nhiều. Với phần mềm này người được đào tạo tin văn phòng cũng có thể lấy được dữ liệu mà được lưu trữ bởi phần mêmg này. căn cứ vào đồ thị bảng biểu ta có thể phân tích được một cách chi tiết sự biến động cũng như số lượng và cơ cấu nguồn khách từ đó sẽ đưa ra được nhứng nhận xét, đánh giá và những dự báo. theo em được biết thì khả năng của Excel còn rất lớn, nếu khai thác nó có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu đặt ra đối với bài toán về quản lý dữ liệu. Giới thiệu cơ bản về phần mềm Excel : 16
  17. Excel là một chương trình bảng tính. Và ở một mức đọ cao, một bảng tính trên máy tính là một phiên bản điện tử của một trang sổ cái. Một trang sổ cái có thể trông giống như một mẫu trong bảng dưới đây. 17
  18. Mô tả Sổ TK Tổng số Ngày Mã Thu Chi phí nhập tháng theo dõi ($) Bắt đầu 7/10/99 100.000 Hoá đơn 23 3025 7/11/99 1022 23373 76687 7/12/99 Cho thuê 1024 3031 725 149187 Cung cấp 7/12/99 3026 1051 36914 109573 Nếu một bảng sổ cái đơn giản được nhập vào một bảng tính với một ít công thức đơn giản, chúng ta có thể thay đổi bất kỳ con số nào ghi trên giấy và tất cả con số phụ thuộc vào chúng sẽ được cập nhập một cách tự động từ một mẫu sổ cái chung ta có thể xây dựng biểu thị một số mẫu sổ cái rieeng chi tiết và sau đó thiết kế, một bảng tổng hợp kéo theo các chi tiết từ bảng thống kê. Nếu có sự thay đổi số liệu ở bảng chi tiết sẽ kéo theo sự thay đổi đó được phản ánh ngay trong bảng toỏng hợp. Đây là một trong những ưu việt cuae Excel. Ví d ụ : Bảng chi tiết 1: Năm T.Số Khách Đài loan 1991 200.000 Mỹ 1992 100.000 18
  19. Bảng chi tiết 2: Năm T.Số Khách Hồng Kông 1991 150.000 1992 Pháp 100.000 Bảng tổng hợp: Năm Tổng số khách 1991 350.000 1992 200.000 Excel cũng bao gồm các công cụ dò tìm và báo cáo để tổ chức dữ liệu và trình bầy nó theo nhiều dạng thức khác nhau giúp cho việc phân tích được dễ dàng hơn. màn hình bảng tính Excel chứa các ô (gọi là Cells) được sắp xếp giống nhau tạo thành bảng hoặc như một sổ cái. Trong sổ bảng tính có thể có các thành phần ngoài các bảng tính như là các đồ thị, bảng biểu, các Macro và hình ảnh đồ hoạ. Một số bảng tính cho phép có 256 bảng tính (gọi là Word sheet hay sheet). Mỗi sheet có 4 triệu ô dữ liệu dùng để cập nhập dữ liệu và thực hiện các yêu cầu về tính toán, tạo biểu mẫu, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu. Bên cạnh đó Excel còn có một số chức năng rất hữu dụng đối với công tác phân tích, lưu trữ... Như : -Lưu trữ, quản lý số liệu. -Tạo bảng biểu, cho phép xem số liệu một cách thực tiễn. 19
  20. -Dễ dàng di chuyển hoặc sao chép dữ liệu trong bảng tính. -Xử lý cơ sở dữ liệu. -Chọn lọc nhanh chóng những mẫu tin cơ sở theo yêu cầu nhất định. -Cho phép trao đổi dữ kiện và sử dụng trực tiếp màn hình của chương trình ứng dụng cần kết nối và những ngày trên màn hình bảng tính. -Cho phép tập hợp của những loại bảng tính có liên quan đến nhau vào trong một tệp tin duy nhất. -Phân loại và tổng kết các nhóm dữ liệu trong bảng tính. -Nhập và liên kết dữ kiện trong bảng tính với nhiều bảng tính cùng một lúc.  Trong Excel ta thiết kế được mô hình cơ sở dữ liệu về thị trường khách. Mô hình cơ sở dữ liệu này sẽ đảm bảo đáp ứng : -Đảm bảo lưu trữ được số liệu về khách theo yêu cầu tiêu thức khác nhau. -Dễ dàng tổng hợp số liệu và giải đáp các yêu cầu về xuất dữ liệu. -Cơ sở dữ liệu dạng mở để dễ dàng cập nhập bổ sung cũng như ghép nối các cơ sở dữliệu khác. em xin đưa ra một mô hình cơ sở dữ liệu bao gồm một Workbook tổng hợp chứa các sheet riêng biệt. + Sheet 1 : Chứa các dữ liệu về khách theo đơn vị tính theo các năm khác nhau. + Sheet 2 : Chứa dữ liệu về khách theo các phương tiện vân tải. + Sheet 3 : Chứa dữ liệu về khách Du lịch theo mục đích. + Sheet 4 : Chứa dữ liệu về khách quốc tế. + Sheet 5 : Chứa dữ liệu về khách theo lứa tuổi Đối với mỗi sheet có thể sử dụng các công cụ sẵn có của Excel để thiết lập các biểu đồ trình diễn dữ liệu. 20
nguon tai.lieu . vn