Xem mẫu

  1. Luận văn Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã 1
  2. Lời nói đầu Đất đai là tài nguyên vô cùng quý gia c ủa mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Việc quản lý, sử dụng hợp lý vốn tài nguyên đất là biện pháp hữu hiệu đem lại lợi ích kinh tế cao trong lĩnh vực sản xuất và lợi ích xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, để góp phần thẹc hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đồng thời để thực hiện được công tác xoá đói giảm nghèo thì việc xác định nhu cầu đất đai cho các ngành là hết sức cần thiết. Vì vậy quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai cho từng giai đoạnh ở các cấp xã, huyện, tỉnh đang đòi hỏi rất cần thiết và cáp bách. Công tác quy hoach sử dụng đất đai được nhà nước coi trọng, hiến pháp nước Cộng hoà CHCN Việt Nam năm 1992 nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bôn đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Quy hoạch sử dụng đất đai ở các cấp nói chung và cấp xã nói riêng đều nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước, nó mang tính tổng quát và bao hàm, liên quan đến nhiều ngành, nhiều đối tợng sử dụng đất với các mục đích khác nhau. việc quy hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước, làm cơ sở cho các ngành tiến hành quy hoạch của ngành mình, như vậy mới khắc phục được những tồn tại trong quá trình sử dụng đất đai. Nhận thấy được vấn đề cấp bách của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, với những kiến thức học được ở trường cùng với quá trình thực tập tại trung tâm triển khai, thử nghiệm các dự án về quản lý đất đai - viện nghiên cứu 2
  3. Địa chính. Em quyết định chọn đề tài “ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã” Nội dung đề tài bao gồm: Lời nói đầu. Chương I: Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Chương II: Phương hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xã Hữu Khánh và xã Đồng Bục - Huyện Lộc Bình - Tỉnh Lạng Sơn. Chương III: Một số giải pháp thực hiện quy hoạch. Kết luận. 3
  4. Chương I: Cơ sở lý luận của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất I. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các căn cứ của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 1. Khái niệm, vai trò, và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. a. Khái niệm Xét về mặt thuật ngữ thì có thể hiểu “Quy hoạch” là việc xác định một trật tự nhât định bằng những hoạt động như: phân bố, bố trí, sắp xếp, tổ chức... còn thuật ngữ đất đai được hiểu là một phần lãnh thổ nhất định như: vùng đất, mảnh đất... mà có vị trí, hình thể diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành như đặc tính về thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, thuỷ văn, nhiệt độ... tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy quy hoạch sử dụng đòi hỏi phải là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục địch của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh và chính xác, song có thể định nghĩa quy hoạch sử dụng đất như sau: quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường. Có thể phân tích định nghĩa trên như sau: là hệ thống các biện pháp của nhà nước: đó là sự thể hiện đồng thời ba tính chất: - Kinh tế: được thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất. - Kỹ thuật: thể hiện các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như: điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định... - Pháp chế: là việc xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo đúng pháp luật. 4
  5. - Sử dụng đất đai đầy đủ: nghĩa là mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định. - Sử dụng đất đai hợp lý: nghĩa là mục đích sử dụng phải phù hợp với đặc điểm, tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích. - Sử dụng đất đai khoa học: nghĩa là áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến. - Có hiệu quả cao nhất: tức là đáp ứng đồng bộ cả 3 loại lợi ích kinh tế xã hội - môi trường. - Phân bố quỹ đất: là sự khoanh định cho các mục đích sử dụng và các ngành. - Tổ chức sử dụng đất: là tìm ra biện pháp, giải pháp sử dụng cụ thể. Như vậy thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện để đưa đất đai vào sử dụng một cách hiệu quả, bền vững và thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích đạt với hiệu quả cao nhất của xã hội, bảo vệ đất đai và môi trường sinh thái. b. Vai trò Quy hoạch sử dụng đất đai có vai trò hết sức quan trọng không chỉ trước mắt mà cả cho lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm và điều kiện tự nhiên, phương hướng và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai có các vai trò sau: - Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình, đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập trung thống nhất của nhà nước. - Thông qua các văn bản quy hoạch nhà nước kiểm soát mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó ngăn chặn được tình trạng sử dụng đất đai bừa bãi và lãng phí, hạn chế sự chồng chéo, tránh được tình trạng chuyển mục đích sử dụng 5
  6. một cách tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp đặc biệt là diện tích đất trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng. Mặt khác thông qua quy hoạch bắt buộc các đối tượng sử dụng đất đai được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình, điều này cho phép Nhà nước có cơ sở để quản lý đất đai một cách chắc chắn, chặt chẽ và trật tự hơn, ngăn chặn được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lẫn chiếm, huỷ hoạt đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế. - Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở để tiến hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh văn hoá xã hội. - Quy hoạch sử dụng đất đai là điều kiện cho việc xác định giá cả các loại đất và tính thuế một cách hợp lý. Việc tính thuế và xác định giá cả các loại đất phải dựa vào sự phân hạng các loại đất quy mô đất đai, điều này được thể hiện trong văn bản quy hoạch. Do đó quy hoạch đất đai càng có cơ sở khoa học thì việc tính thuế và giá cả đất đai càng hợp lý và chính xác hơn. - Thông qua quy hoạch đất đai sẽ tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, Nhà nước bố trí sắp xếp các loại đất ho các đối tượng quản lý và sử dụng nên sẽ cho phép sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hơn vì người sử dụng hiểu được quyền và nghĩa vụ của họ trên phạm vi ranh giới họ sử dụng sẽ thúc đâỷ họ yên tâm đầu tư và khai thác đất đai của mình và vì thế sẽ nâng cao hiệu quả hơn. - Quy hoạch sử dụng đất đai cũng là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất. Trong tất cả các loại quy hoạch, các mục tiêu quan điểm và các chỉ tiêu tổng quát của nó đều phải được cụ thể hoá để đưa vào thực tiễn và việc cụ thể hoá đó là thông qua kế hoạch. Do đó việc xây dựng kế hoạch là phải 6
  7. dựa vào quy hoạch, coi quy hoạch là một trong các căn cứ không thể thiếu được của kế hoạch. Quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch càng có điều kiện để thực hiện bấy nhiêu. Như vậy quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là sự cần thiết, không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. c. Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có các đặc điểm sau: - Tính lịch sử kinh tế - xã hội Lịch sử phát triển của xã hội chính là sự phát triển của quy hoạch sử dụng đất đai. Trong mỗi xã hội ở mỗi thời điểm phát triển nhất định đều có một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. ứng với mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất nhất định và được thể hiện trên 2 mặt là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Mà quy hoạch sử dụng đất đai lại được thể hiện đầy đủ 2 mặt này, cụ thể: lực lượng sản xuất đó là quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên như: điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế... và mặt quan hệ sản xuất đó là quan hệ giữa người với người như xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những người chủ đất, đó chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất và là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất vừa là yếu tố thúc đẩy các mỗi quan hệ sản xuất. Đối với nước ta quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn nhằm sử dụng bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường quy hoạch sử dụng đất góp phần thúc đẩy giải quyết các mâu thuẫn nội tại của ừng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường 7
  8. nẩy sinh trong quá trình sử dụng đất cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau. - Quy hoạch sử dụng đất mang đặc điểm tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp tức là nó vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kinh tế, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông công nghiệp, môi trường sinh thái. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là nhằm khai thác, sử dụng cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai bao gồm 6 loại đất. Với đặc điểm này quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hoà các mẫu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực. Xác định và điều phối phương hướng và phương thức phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định. - Quy hoạch sử dụng đất đai mang tính dài hạn quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển lâu dài kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn cảu quy hoạch sử dụng đất đai thường từ mười năm đến hai mươi năm hoặc lâu hơn nữa. Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế - xã hội quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật, đô thị hoá công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế... từ đó xác định quy hoạch trung gạn và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. - Quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu cơ cấu và phân bổ sử dụng 8
  9. đất, tức là mang tính đại thể, khong dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các ván đền mang tính chiến lược như: phương hướng, mục tiêu, chiến lược của việc sử dụng đất đai, cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân bố đất đai, các biện pháp chính sách lớn. Vì thế các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính vĩ mô tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành. do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế - xã hội, khó xác định nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hoá thì quy hoạch càng ổn định hơn. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và ngắn hạn. - Quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chính sách Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tuân thủ các quy định các chỉ tiêu khống chế về dân số đất đai và môi trường sinh thái. Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước. - Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước theo nhiều phương diện khác nhau. quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái khác, trạng thái mới thích hượp ơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến ban đầu của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp nữa. Do vậy việc chỉnh sửa bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều cghỉnh biện pháp thực hiện là 9
  10. việc làm hết sức cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo quá trình xoắn ốc “Quy hoạch - Thực hiện - Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. 2. Các căn cứ của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai a. Những căn cứ pháp lý Nhận thức được vai trò và ý nghĩa hết sức quan trọng của đất đai, đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đồng thời sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề rất bức xúc, cần được quan tâm hàng đầu. ý chí của toàn đảng toàn dân về vấn đề đất đai đã được thể hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật như: hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. Những văn bản này tạo cơ sở pháp lỹ vững chắc cho công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai, thể hiện cụ thể như sau: - Sự cần thiết về mặt pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Thứ nhất, là căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”. “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Thứ hai, căn cứ vào luật đất đai năm 1993. Theo điều 1 luật đất đai năm 1993 nêu rõ: “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” Điều 13 luật đất đai năm 1993 đã xác định một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai là “ quy hoạch kế hoạch hoá việc sử dụng đất đai”. Điều 19 luật đất đai năm 1993 cũng khẳng định “Căn cứ để quyết định giao đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.” 10
  11. Thứ ba, là căn cứ vào các văn bản dưới luật như nghị quyết số 01/1997/QH9 Quốc hội Khoá 9, kỳ họp thứ 11 tháng 4 năm 1994 về kế hoạch sử dụng đất cả nước năm 2000 và đẩy mạnh công tác quy hoạch sử dụng đất đai các cấp trong cả nước... Những căn cứ này tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đồng thời giúp Nhà nước thống nhất quản lý nguồn tài nguyên đất đai theo đúng quy hoạch, tạo điều kiện cho việc khai thác và sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Do đó để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả tiết kiệm và hợp lý, nhất thiết phải lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng da. - Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đ ược căn cứ vào luật đất đai năm 1993. Cụ thể là điều 16 luật đất đai năm 1993 quy định rõ: Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính, theo ngành cũng như trách nhiệm của ngành địa chính về công tác này: . Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước. . ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai trong địa phương mình (quy hoạch theo lãnh thổ hành chính) trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. . Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do ngành, lĩnh vực mình phụ trách để trình chính phủ xét duyệt (quy hoạch ngành). . Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai (4 cấp lãnh thổ hành chính, 4 cấp cơ quan ngành). 11
  12. - Nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được căn cứ vào luật đất đai năm 1993. Cụ thể căn cứ vào điều 17 luật đất đai năm 1993 quy định nội dung tổng quát của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau: + Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm: . Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nôn thôn, đất đô thị , đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước. . Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước. + Nội dung kế hoạch sử dụng đất đai bao gồm: . Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch (từ tổng thể đến cụ thể, quy hoạch trước kế hoạch sau.) . Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch (chỉnh lý từ dưới lên) Có nghĩa là phải xác định được số lượng từng loại đất cụ thể của từng địa phương cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội là khác nhau vì thế cần phải điều chỉnh lại nhu cầu đất đai của từng ngành cho phù hợp. - Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được căn cứ vào luật đất đai năm 1993. Cụ thể điều 18 luật đất đai năm 1993 quy định t hẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau: . Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. . Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, của ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương. 12
  13. . ủy ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nào thì có quyền cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó. Ngoài ra điều 24 luật đất đai năm 1993 cũng quy định: . ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua kế hoạch hàng năm của chính phủ về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác. . Chính phủ xét duyệt kế hoạch hàng năm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có từng để sử dụng vào mục đích khác. Ngoài những văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao như: Hiến pháp, luật còn có các văn bản dưới luật cũng như các văn bản ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa căn cứ nội dung và hướng fẫn phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như: Nghị định 34 Cp ngày 23/4/1994; Nghị định 404/CP ngày 7/11/1979; Chỉ thị 247/TTg ngày 28/4/1995; Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 và một cố công văn, thông tư và quyết định khác. Tuy nhiên việc ban hành một số văn bản dưới luật để cụ thể hoá cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai còn chậm. b. Các căn cứ khác - Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Về điều kiện tự nhiên phải xác định được vị trí địa lý, đặc điểm thời tiết, khí hậu, địa hình để từ đó rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xem xét điều kiện tự nhiên để biết phù hợp với ngành nào, tài nguyên nước, tài nguyên rừng từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý hơn. - Căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế - xã hội như vấn đề la động, dân số việc làm và mức sống của dân cư, nhu cầu phát triển đô thị và khu dân cư từ đó để có căn cứ phân bổ quỹ đất được hợp lý và hiệu quả. 13
  14. - Căn cứ vào thực trạng quỹ đất hiện có, cụ thể của từng loại đất để chu chuyển, cân đối nguồn tài nguyên đất phù hợp sự phát triển kinh tế - xã hội. - Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Các quy hoạch chi tiết và chuyên ngành phải dựa vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, lấy quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội làm nền tảng và là căn cứ quan trọng cho việc lập quy hoạch chi tiết và chuyên ngành. - Căn cứ vào tiềm năng của đất đai cả về số lượng và chất lượng xem xét khả năng trong tương lai có thể phát triển đưọc những ngành gì, bố trí thích hợp cho ngành và mục đích sử dụng nào, phải xem xét đủ cả về số lượng, chất lượng và cả mức độ tập trung. - Căn cứ vào mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, sự phát triển của từng ngành. Các mục tiêu kinh tế - xã hội được đề ra, để thực hiện đúng các mục tiêu đề ra thì tỏng quy hoạch phải căn cứ vào các mục tiêu này vừa đảm bảo đúng mục tiêu vừa thực hiện quy hoạch khoa học hơn. - Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất nói chung và của từng ngnàh từng lĩnh vực nói riêng để bố trí, cân đối chu chuyển một cách thích hợp và hiệu quả. Từ đó mới có cơ sở để xây dựng các phương án quy hoạch chính xác và hợp lý đầy đủ. II. Phương pháp và nội dung trình tự xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. 1. Phương pháp xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Để xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một số phương pháp chủ yếu sau: a. Phương pháp kết hợp phân tích định tính và định lượng Phân tích định tính là sự phán đoán các mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng đất, giữa các ngành và các bộ phậnv ới sử dụng đất trên cơ sở số liệu điều tra và xử lý. Đây là công cụ giúp nhận thức được các 14
  15. tính quyluật trong sử dụng đất. Phân tích định lượng là dựa trên phương pháp số học để lượng hoá mỗi quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với phát triển kinh tế - xã hội và với sự phát triển các ngành, các bộ phận. Phương pháp định lượng là cụ thể hoá của phương pháp định tính trong cân đối việc phân bổ và sử dụng đất đai. Khi xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính và phân tích định lượng. Quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn nhiều vấn để sử dụng đất có tính quy luật, phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp nhận thức đúng và làm rõ những quy luật đó. Trong trường hợp thông tin tư liệu chưa hoàn thiện việc phối hợp thống nhất giữa tri thức khoa học và phán đoán kinh nghiệm so tác dụng vô cùng quan trọng. Phương pháp kết hợp đó được thực hiện theo trình tự từ phân tích định tính, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thể phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin, căn cứ thu thập được sẽ lượng hoá bằng phương pháp số học. Như thế thì kết quả quy hoạch mới phù hợp với thực tế hơn. b. Phương pháp kết hợp phân tích vĩ mô và phân tích vi mô. Phân tích vĩ mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất trên cơ sở tổng thể toàn nền kinh tế quốc dân và xã hội, ở phạm vi tương đối rộng. Phân tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất mang tính cục bộ từng ngành, từng bộ phận, từng khu vực nhằm xác định mối quan hệ giữa sử dụng đất với các yếu tố trong từng ngành, từng bộ phận. Tức là xác định mối quan hệ giữa sự thay đổi động thái sử dụng đất với các nhân tố hạn chế. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bắt đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược của quy hoạch tổng thể đồng thời căn cứ vào thực tế của các đối tượng sử dụng đất để cụ thể hoá, làm sâu thêm nhằm hoàn thiện và tối ưu hoá quy hoạch. Quy hoạch tổng thể có tác dụng vừa điều tiết khống chế vĩ mô, vừa giải quyết các vấn đề vi mô, tạo điều kiện xử lý tốt quan hệ toàn cục và cục bộ. 15
  16. c. Phương pháp cân bằng tương đối Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch tổng thể sử dụng đất là quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điêù khiển của con người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của kinh tế - xã hội sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó quy hoạch sử dụng đất đai là một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn được điều chỉnh và các vấn đề được xử lý nhờ phương pháp phân tích động. d. Các phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong quy hoạch sử dụng đất đai Do đặc điểm của đất đai rất đa dạng với nhiều chức năng sử dụng, nên việc áp dụng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong quy hoạch sử dụng đất đai trở thành hệ thống lượng phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi sáng tạo phức tạp. việc áp dụng một cách máy móc các mô hình toán kinh tế chung có thể làm đơn giản hoá hoặc xoá bỏ tính đặc thù của bài toán, đặc biệt khi thiếu các mô hình tươnng ứng phù hợp với quy hoạch đất đai, với chức năng đa dạng của đất đai việc dự báo sử dụng đất đai trở thành hệ thống lượng chất phức tạp mang tính chất xác suất. Để áp dụng phương pháp này trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc dự báo sử dụng tài nguyên đất. Dự báo sử dụng tài nguyên đất đai luôn chịu sự ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố: - Nhóm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội: bao gồm việc sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp, xây dựng, giao thông liên lạc, thành phố các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ ngơi và giải trí, đất quốc phòng, rừng, đất chưa sử dụng... 16
  17. - Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật: gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tưới tiêu, các phương pháp hoá học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biện pháp nông lâm thuỷ chống xói mòn... quy tụ trong một hệ thống tổ chức lãnh thổ nhất định. Dự báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự: phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cấu sử dụng đất trong tương lai. Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế vào dự báo sử dụng đất pảhid đạt mục đích là xác định và tìm ra mô hình toán với hàm mục tiêu tối ưu tức là nhận được lượng sản phẩm tối đa với chi phí tổi thiểu. Trong đó đần cập đầy đủ nhất nhu cầu của con người, những khả năng có hạn, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiềm năng của đất cũng như sự đòi hỏi khôi phục độ mầu mỡ của đất và yêu cầu bảo vệ thiên nhiên. Hàm mục tiêu thường chứa đựng hai biến số: nhu cầu sử dụng đất và sản lượng thu được với điều kiện ràng buộc là hạn chế về vốn, lao động để áp dụng các biện pháp chu chuyển và cải tạo đất. Trong quy hoạch sử dụng đất đai thường có các mô hình dự báo như: dự báo phân bố loại đất, dự báo sử dụng đất cụ thể, dự báo tổng hợp p hân bố và sử dụng đất. Mục đích cuối cùng của sự chu chuyển các loại đất với nhau là nhằm cải thiệu việc sử dụng chúng nhằm tăng chất lượng và giá trị của đất đai. Do đó hàm mục tiêu có thể được biểu diễn là hàm tối đa hoá giá trị của tất cả các loại đất chu chuyển và được biểu diễn dưới dạng tổng các tích của điểm giá trị của đất với diện tích của chúng. Để tối ưu hoá các bào toán về tổ chức lãnh thổ có thể áp dụng bài táon vận tải với mô hình tuyến tính hoặc mô hình lưới hoặc bài toán mô hình tuyến tính CUMNAEKC hoặc mô hình quy hoạch động. Ngoài ra có thể áp dụng mô hình toán học khác phu tuyến tính hoặc làm tròn số... Trong việc lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, việc ứng dụn công nghệ tin học và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý GIS là một yêu cầu cấp 17
  18. bách trong việc xây dựng và thành các bản đồ phục vụ quy hoạch, hiệu chỉnh các phương áp quy hoạch đất đai, giúp cho công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hoá mọi thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài, tạo khả năng bổ sung cập nhật, thường xuyên tra cứy dễ dàng phục vụ tốt theo yêu cầu của công việc. 3. Nội dung và trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Theo điều 17 luật đất đai năm 1993 đã nếu rõ nội dung quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm: “Khoanh định các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước. Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.”. Trong giai đoạn hiện nay nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính là: - Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp hiện trạng sử dụng đất đánh giá tiềm năng đất đai đặc biệt là đất chưa sử dụng, đề xuất phương hướng, mục tiêu trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử dụng đất trong thời hạn lập quy hoạch. - Xử lý điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế (chỉ tiêu khung) để quản lý vĩ mô đối với từng loại đất sử dụng gồm cả 6 loaị đất chính. - Phân phối hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, điều chỉnh cơ cấu và phân bố sử dụng đất đai. - Tổ chức một cách hợp lý việc khai thác cải tạo và bảo vệ đất đai. Đối với nước ta luật đất đai năm 1993 quy định: quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành. Hai loại hình quy hoạch này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành trong 18
  19. quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ. Do đó nội dung cụ thể của quy hoạch theo ngành phải dựa vào nội dung của quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai. Để thực hiện các bước và nội dung công việc cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nội dung và phương pháp tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đai theo đơn vị lãnh thổ hành chính như sau: a. chuẩn bị điều tra cơ bản Xây dựng, đề xuất công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai của địa phương, khảo sát điều tra sơ bộ, xác định rõ mục đích yêu cầu, xin ý kiến chỉ đạo của UBND và cơ quan địa chỉnh có thẩm quyền. Lập ban chỉ đạo, tổ chức “lực lượng” và chuẩn bị triển khai. Điều tra cơ bản: thực hiện công tác nội nghiệp: chuẩn bị hệ thống các biểu mẫu, điều tra như thiết kế các mẫu biểu thích hợp thuận tiện để nhập và xử lý các thông tin, số liệu phục vụ quy hoạch sử dụng đất đai trong quá trình điều tra. Tuỳ từng tình hình, điều kiện cụ thể của từng địa phương mà thu thập điều tra các tài liệu thông tin số liệu liên quan đến quy hoạch như: các số liệu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên, cảnh quan môi trường sinh thái trên địa bàn quy hoạch. Tài liệu về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua, các nghị quyết liên quan đến các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong những năm sắp tới. Số liệu về sử dụng đất đai trong 5 - 15 năm qua. Định mức sử dụng và gia đất hiện hành của địa phương. các tài liệu, sốliệu về chất lượng đất đai như đặc tính nông hoá, thổ nhưỡng, đánh giá phân hạng đất, mức độ rửa trôi xói mòn đất, độ nhiễm mặn nhiễm phèn, úng ngập, hạn hán... các tài liệu, số liệu khác liên quan đến quy hoạch. Các tài liệu bản đồ hiện có như bản đồ nền địa hình, bản đồ nông hoá - thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai, bản đồ quy hoạch đã làm trước đây và các bản đồ có liên quan... 19
  20. Trên cơ sở kết quả nội nghiệp sẽ xây dựng kế hoạch công tác ngoại nghiệp: khảo sát và thực hiện bổ sung, chỉnh lý tài liệu ngoài thực điạ như: phỏng vấn, khoang ước lượng đo đường thẳng... b. Phân tích điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội * Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý Về vị trí địa lý cần phải so với các trục giao thông chính các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá quan trọng trong khu vực, xác định đ ược toạ độ địa lý và rang giới giáp với các vùng xung quanh, các lợi thế và hạn chế về vị trí địa lý trong việc phát triển kinh tế - xã hội và sử dụng đất đai. + Địa hình địa mạo Về địa hình địa mạo cần kiến tạo chung về địa hình địa mạo, phân cấp độ cao, độ dốc, hướng dốc, xu hướng địa hình. Đặc điểm phân tiểu vùng theo yếu tố độ cao như trũng, bằng, bán sơn địa, đồi, núi cao... và các lợi thế hạn chế của yếu tố địa hình đối với sản xuất và sử dụng đất đai. 20
nguon tai.lieu . vn