Xem mẫu

  1. Luận văn: Quan điểm và giải pháp thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thơng mại trong ASEAN
  2. Quan điểm và giải pháp thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thơng mại trong ASEAN CHƠNG 1 TÌNH HÌNH THU HÚT FDI ,VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 1. Sự cần thiết phải thu hút FDI Hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoàI ngày càng đợc nhiêu f nớc thừa nhận là một nhân tố quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia ,đặc biệt là phát triển kinh tế. Nớc ta ,kể từ khi luật đầu t nớc ngoàI đợc ban hành và thực hiện, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoàI đợc Đảng và Nhà nớc ta khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xă hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nguồn lực trong nớc. Sự xuất hiện của FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đem lại cho chung ta những tác động tích cực về kinh tế xã hội thể hiện qua các khía cạnh sau : ã FDI đóng góp đối với tổng vốn đầu t toàn xã hội . ã FDI làm tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác ã FDI góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá . ã Tăng thu ngân sách nhà nớc . ã Tăng việc làm và thu nhập cho ngời lao động. ã Tăng cờng xuất khẩu. ã FDI góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng. NgoàI các hoạt động trên ,FDI còn góp phần tích cực vào phát triển lực lợng sản xuất. FDI tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp và hiện chiếm 35% giá trị sản lợng công nghiệp , tốc độ tăng trởng kinh tế đạt trên 20% ,góp phần đa tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất công nghiệp cả nớc bình quân trong những năm gần đây đạt trên 10%. Đầu t
  3. nớc ngòai trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng ,khu công nghiệp , bu chính viễn thông , y tế , đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh , Đầu t nớc ngoàI đã đem lại nhng mô hình quản lý tiên tiến nhng phơng thức kinh doanh hiện đại cho nền kinh tế ,thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc đổi mới công nghệ , nâng cao chất lơng sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trờng trong và ngoàI nớc .Đầu t trực tiếp nớc ngoàI đã tăng cờng thế và lực của nớc ta trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. 2. Tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam Sau năm 1975, nớc ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu t chủ yếu từ các nớc XHCN nh Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu t lúc bấy giờ dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh. Cùng với chính sách đổi mới đất nớc, tháng 12/1987, Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc ban hành. Tính đến ngày 31/12/2003, cả nớc thu hút khoảng 5236 dự án đầu t, trong đó còn khoảng 4324 dự án đang hoạt động với vốn đăng ký 40,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 24,6 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng ký), đa Việt Nam trở thành nớc đứng vị trí thứ 5 ở khu vực Đông Nam Á, 11 ở Châu Á và 34 trên thế giới về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Bảng 1: Đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép giai đoạn 1988-2003 Số dự Vốn đăng ký Vốn thực hiện Vốn bình quân 1 Nă m (triệu USD) (triệu USD) dự án (triêu USD) án 1988- 1611 18477 8254 11,5 1998 1996 325 8497,3 2914 26,1 1997 345 4649,1 3215 13,5 1998 275 3897,0 2369 14,2 1999 311 1568,0 2535 5,0 2000 371 2012,4 2450 5,4 2001 523 2535,5 2591 4,8 2002 754 1557,7 1250 2,1 2003 721 1915,8 2650 2,7 Nguồn: Tổng cục Thống kê * Về cơ cấu ngành: Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xâydựng với 2885 dự án, vốn đăng ký 23213,71 triệu USD (chiếm
  4. 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký 2893,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự án; 7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn đăng ký. Bảng 2: Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo ngành đối với những dự án còn hiệu lực giai đoạn 1988- 2003 Tổng vốn Vốn pháp Vốn thực Số dự Ngành đầu t định hiện án (tr.USD) (tr.USD) (tr.USD) Công nghiệp 2885 23213,7 40583,2 16725,3 Dầu khí 27 1891,6 1389,6 4420,9 Công nghiệp nhẹ 1174 6105,8 2808,8 273,9 Công nghiệp nặng 1207 9499,0 3952,1 5890,4 Công nghiệp thực phẩm 212 2585,0 1228,0 1779,4 Xây dựng 265 3132,1 1204,6 1860,6 Nông, lâm nghiệp 596 2898,35 1282,4 1562,2 Nông-lâm nghiệp 500 2635,0 1159,7 1435,1 Thuỷ sản 96 263,3 112,7 127,1 Dịch vụ 843 14682,8 6687,5 6313,7 GTVT – Bu điện 118 2594,5 2034,5 1039,3 Khách sạn – Du lịch 143 3302,7 1120,8 2036,0 Tài chính – Ngân hàng 46 596,0 577,0 598,1 Văn hóa – Y tế – Giáo dục 147 628,0 278,9 230,2 Xây dựng khu đô thị mới 3 2466,7 675,2 6294,6 Xây dựng văn phòng, căn 99 3460,5 1205,8 1598,5 hộ Xây dựng KCN, KCX 19 895,6 403,4 524,2 Dịch vụ khác 268 738,7 391,8 280,9 Tổng 4324 40794,8 16553,1 24601,1 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t * Về phân bổ dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nớc đều có dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng tập trung chủ yếu vào một số địa phơng có điều kiện thuận lợi nh Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
  5. Những địa phơng này chiếm tới 74,8% tổng số dứan và 74,7% tổng số vốn đầu t của cả nớc. Bảng 3: Một số địa phơng dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến ngày31/12/2003) Vốn đăng Vốn đăng Số dự Địa phơng S ố d ự án Địa phơng ký ký án (tr.USD) (tr.USD) TP.Hồ Bà Rịa- Chí 1581 11208,4 140 3569,8 Vũng Tàu Minh Bình Dơng H à N ội 748 3028,4 634 8223,7 Đồng Nai Hải Phòng 579 4617,9 170 1659,2 Nguồn: - Niên giám thống kê 2002 - Kinh tế Việt Nam và thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam * Về đối tác đầu t: Đến nay đã có hơn 75 nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam, nhng các nhà đầu t lớn chủ yếu đến từ các nớc Châu Á nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Singapo. Những nớc này chiếm tới 60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu t. * Về hình thức đầu t: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn đăng ký và 30% số dự án, hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài chiếm36% vốn đăng ký và 66% số dự án, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm 13% vốn đăng ký và 4% số dự án. 2. Vai trò tác động của đầu t trực tiếp 2.1 . Tác động tích cực Bảng 4. Số dự án FDI vào Việt Nam (1991-2002) N ăm Số dự án Vốn đăng Quy mô(triệu ký(triệu USD) USD/dự án) 1991 151 132,0 80,79 1992 197 2165,0 10,0 1993 269 2900,0 10,78 1994 343 3765,6 10,98 1995 370 6530,8 17,65 1996 325 8497,3 26,15 1997 345 4649,1 13,48 1998 275 3897,0 14,17 1999 311 1568,0 5,04
  6. 2000 371 2012,4 5,42 2001 461 2436,0 5,28 2002 4447 43194 678,9 Tổng 7765 81747,2 878,64 Nguồn : niên giám thống kê 2000, NXB thống kê,HN 2001 thời báo kinh tế Việt Nam,kinh tế 2001_ 2002 Việt Nam ,thế giới. a. Đối với nớc nhận giao vốn ã Chuyển giao vốn Vốn cho đầu t phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong và ngoàI nớc.Đối với nớc lạc hậu,sản xuất ở trình độ thập , nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế , ở các nớc này có nhiều tiềm năng lao động và tàI nguyên thiên nhiên nhng trình độ sản xuất còn thập kém ,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên cha co điêù kiện để khai thác những tiềm năng đó . Các nớc này mu ốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo nên đã tăng cờng đầu t phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trởng kinh tế cao và ổn định . Để thực việc này các nớc đang phát triển cần phải có nhiều vốn đầu t. Trong điêù kiện này ,khi mà một số nớc cần nắm giữ một khối lợng lớn vốn và có nhu cầu đầu t ra nuóc ngoài, thì đó là cơ hội tốt nhất cho các nớc đang phát triển có thể tranht hủ nguồn vốn ĐTNN vào việc phát triển kinh tế . Tại nhiều nớc đang phát triển ,vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tcủa toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nớc hoàn toàn dựa vào vốn ĐTNN ,đặc biệt là giai đoạn đâu t phát triển kinh tế . Một số nớc đã thực hiện khá thành công chiến lợc thu hút FDI và có ý nghĩa quyết định đến tăng trởng kinh tế các nớc này nh Indonexia (FDI/GDP-2001 =10,9%); Malaysia (FDI/GDP –2001 =26,6%) ; Singapore (FDI/GDP –2001 =65,3%). Tại Việt Nam , nhng con số ở bảng 4 cho thấy chúng ta khá thành công trong việc thu hút FDI ,tuy nhiên so với các nớc trong khu vực vẫn còn thập (FDI/GDP-2001 =13,1%). Đối với các nớc công nghiệp phát triển FDI vẫn là nguồn vốn bổ sung quan trọng có ý nghĩa lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Bằng chứng là các nớc công nghi ệp phát triển đã thu hút trên 80% FDI toàn thế giới vào nớc họ . Khác vơí các nớc đang phát triển ,không phảI là họ thiếu vốn đầu t, cũng không phảI trình độ thập kém mà các nớc công nghiệp phát triển cần thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Thực tế thì các nớc phát triển đầu t ra nớc ngoàI nhiều nhất ,nhng cũng thu hút phần lớn ĐTTTNN . Theo báo
  7. cáo đầu t của LIên Hợp Quốc 1994 các nơcs phát triển đầu t ra nớc ngoàI khoảng 189 ty USD , chiếm 85% tổng vốn FDI trên toàn cầu , nhng ngợc lại họ đã thu hút vào 135 tỷ USD chiếm 60% tổng vốn FDI toàn thế giới. FDI có vai trò quan trọng trong việc khuến khích tiết kiệm trong nớc ,đIũu này có thể giảI thích nh sau ; khi có ĐTTTNN có thể tạo thêm nhiều việc làm ,tăng thu nhạp quốc dân do đó có thể tăng phần tiết kiệm o nớc nhận vốn đầu t. Khi FDI nhảy vào một nớc ,nó có thể làm giảm cán cân vãng lai, nó cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian ,khi các công ty nớc ngoàI thu đợc nhng khoản xuất khấu ròng, Thêm nữa , khi những lợi thế của nền sản xuất nớc ngoàI đợc đa vào nớc chủ nhà nh công nghệ ,kỹ năng sản xuất … chúng làm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của các hãng trong nớc ,có thể làm tăng xuất khẩu ,góp phần tạo ra ngoại tệ cảI thiện cán cân thơng mại . ã Chuyển giao công nghệ Khi đầu t vào một nớc nào đó ,chủ đầu t không chỉ mang vào nớc đó vốn băng tiền ,ma còn chuyển vốn băng hiện vật nh máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ,công nghệ ,năng lực thị trờng. Thông qua hoạt động FDI; quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên . Một trở ngại lớn trên đờng phát triển kinh tế của hầu hết các nớc đang phát triển là trình độ kỹ thuật ,công nghệ lạc hậu .Trong thời đại khoa hoc công nghệ phát triển nh hiện nay ,việc tự nghiên cứu khoa học kỹ thuật , công nghệ và trình độ sản xuất của các nớc đang phát triển là phảI biết tận dụng những thanh tựu khoa học tiên tiến của nớc ngoàI thông qua chuyển giao công nghệ, Tiệp nhận FDI là một phơng thức cho phép các nớc đang phát triển có thể tiêp thu đợc trình độ khoa học công nghệ hiên đại trên thê giới , tuy nhiên mức độ hiện đại tơI đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các nớc khi tiệp nhân FDI. Trong đIũu kiện này , trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoàI va thực hien chuyển giao công nghệ cho nớc tiêp nhận đầu t . Đây là cơ hội tốt cho các nớc đang phát triển có thể tiệp nhận công nghệ hiện đại mà không phải trả một khoản phí nào . Các nớc phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại ,khoa học kỹ thuật tiên tiến nhng không thể nào toàn diện đợc, để đạt đợc kết quả cao, mỗi nớc chỉ tập chung vào một số lĩnh vực nào đó mà họ có lợi thế , ngợc lại chính sự tập trung đó càng củng cố hơn địa vị và quyền lợi trên thế giới của nớc đó . Xu hớng phát triển phân công lao động xã hội
  8. cũng la quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ vơI nhau, phụ thuộc lẫn nhau .Hoạt động FDI là kết quả của qúa trình trên. Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học . Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật ,công nghệ mới cần tìm cho mình một nơI thảI kỹ thuật công nghệ cũ . Việc thảI công nghệ cũ dễ dàng đuợc nhiều nơI châp nhận ,đặc biệt lad các nớc đang phat triển ,chính sự lan toả nhng thành tựu khoa học ,công nghệ , kỹ thuật của nhân loại thờng xuyên nh thế này , đã tạo ra môI trờng thuận lợi cho sự tiệp nhận và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật. ã Thúc đẩy tăng trởng kinh tế Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoàI , các nớc đang phat triển muốn sử dụng nó vào mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng kinh tế . Đây cũng là đIúm nút để các nớc đang phát triển thoát ra vòng luẩn quẩn đói nghèo . Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy quốc gia nào thực hiệ chiến lợc phát triển kinh tế mở với bên ngoàI, biết tranh thủ và phát huy các nhân tố bên ngoàI biến nó thành nhân tố bên trong , thì quỗc gia đó có tốc độ tăng trởng kinh tế cao. Mức tăng trởng kinh tế ở những nớ đang phát triển thờng do nhân tố đầu t la chủ yếu , nhờ đó các nhân tó khác nh lao động đợc sử dụng ,năng suất lao động đợc tăng lên . Vì vậy , thông qua đầu t có thể đánh giá một cách tơng đối mức tăng trởng kinh tế của mỗi nớc. ã Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế FDI là bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại ,thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào phân công lao động quốc tế để hôị nhập vào nền kinh tế thế giới ,đòi hỏi mỗi quốc gia phảI thay đổi cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phân công lao động cua quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình đọ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điêù kiện thuận lợi cho hoạt động FDI .Ngợc lại chính FDI lại góp phần vào đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì : + Thông qua ĐTTTNN đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực ,ngành kinh tế mới ở nớc nhận đầu t. + ĐTTTNN giúp cho sự phát triển nhanh chóng về trnhf độ kỹ thuật cộng nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất và làm tăng tỷ phần đóng góp của nó cho nền kinh tế. +Một số ngành nghề đợc kích thích phát triển bởi ĐTTTNN , bên cạnh đó cũng có một số ngành bị mai một rồi đI đến xoá sổ.
  9. NgoàI những tác động trên , FDI còn có một số tac động khác nh sau : Góp phần tăng thu ngân sách nhà nớc thông qua việc nộp thuế của các đơn vị ĐTNN và phần thu từ tiền cho thuê đất … Cùng với khả năng sản xuất , nhập khẩu hàng hoá , FDI còn giúp mở rộng thị trờng cả trong nớc và quốc tế. Đa số các dự án FDI đều có phơng án bao tiêu sản phẩm. Đây là hiệ tợng hai chiều đang trở nên khá phổ biến ở nhiều nớc đang phát triể hiện nay. Về mặt xã hội , FDI đã tạo ra nhiều chỗ làm mới ,thu hút đơn vị có vốn ĐTNN. ĐIều này góp phần đáng kể vào việc giảm bớt nạn thất nghiệp ,vốn là tình trạng nan giảI của nhiều quốc gia, đặc biệt đối với nhiều quốc gia đang phát triển. b. Đối với nớc đi đầu t Có thể nói đầu t cũng là hình thức mở rộng thụi trờng cho một quốc gia hay một tập đoàn kinh tế. Việc mở rộng này có ý nghĩa nhiều mặt đối với nớc đI đầu t. ĐIều này đợc thể hiện qua những mặt sau : ã Đứng trên góc độ vĩ mô : Thông qua hoạt động FDI , các nớc có thể mỏ rộng và nâng cao mối quan hệ với nhau, đôI bên cùng có lợi .Hoạt động FDI cũng làm cho lu thông kinh tế giữa các nớc dễ dàng hơn , uy tín của các nớc đó cũng đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế . Giữa các quốc gia tồn tại một vấn đề cơ bản là : có những nớc thừa nhận mặt hàng này, nhng cũng mặt hàng đó lại thiếu ở nớc khác. Các nhà đầu t chủ động đIều này và họ có thể tiêu thụ những mặt hàng cũ,lạc hậu hoặc nhu cầu đã giảm ở nớc họ . NgoàI ra , hoạt động FDI còn mang về cho nớc đI đầu t những khoản lợi nhuận ,những nguyên liệu mà trong nớc họ không có hoặc đã cạn kiệt … các nớc đI đầu t dễ dàng kiếm lợi nhuận do đợc hởng những u đãI về thuế , khai thác đợc nguồn tàI nguyên thiên nhiên và lao động rẻ ,lợi dụng đợc những kẽ hở của pháp luật và trình độ quản lý kém .. ã Đứng trên góc độ vi mô : Đối với bất kỳ doanh nghiêp nào ,mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận, khi thị trờng trong nớc trở nên nhỏ bé ,thì bắt buộc họ phảI đầu t ra nuớc ngoài, để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình . Thông qua đầu t các hãng không chỉ kiếm đợc lợi nhuận ,mà họ có thể thấy những nguồn hàng ,nguồng tàI nguyên …mà nớc mình khan hiếm . Phần lớn nhng nớc tiệp nhận đầu t là các nớc đang phát triển ,nghèo nàn về mọi mặt. Vì thế khi đI đầu t khả năng sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ linh
  10. hoạt ,dễ dàng hơn. chi phí đầu t nhỏ hơn trong nớc vì những chính sách u đãI ,họ có thể sử dụng lại những máy móc thiết bị đã lạc hậu không còn sử đợc ở nớc họ . Cũng nhờ hoạt động đâù t mà một công ty có chi nhánh ở nhiều nớc ,vì thế uy tín và sức cạnh tranh đợc nâng cao trên thị trờng quốc tế. 2.2 . Một ssố ảnh hởng tiêu cục của hoạt động FDI Cùng với những gì gặt hái đợc, hoạt động FDI nói riêng và chủ trơng mở cửa nói chung cũng tạo ra những mặt tráI cho xã hội . ĐTTTNN đợc thực hiện chủ yếu do các công ty đa quốc gia ,đã làm nảy sinh nỗi lo rằng các công ty này sẽ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn,kỹ thuật và mạng lới tiêu thụ sản phẩm của các công ty này . Vởy nền kinh tế càng dựa vào FDI thì nền kinh tế càng phụ thuộc vào nền kinh tế lớn, do vạy sự phát triển của nó không bền vững ,mỗi sự biến động của nền kinh tế lớn ,đều có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Trong vấn đề chuyển giao công nghệ hoạt động của FDI,do trình độ công nghệ hạn chế mà nớc nhận đầu t có thể tiệp nhận những công nghệ không phù hợp . Các công ty nớc ngoàI thờng chuyển vào những công nghệ lạc hậu , nhng máy móc đã cũ và đánh giá nó cao hơn mức bình thờng. Khi tiến hành dự án liên doanh ,các đối tác nớc ngoàI thờng góp vốn bằng máy móc ,thiết bị vật t , lợi dụng sự non yếu về khả năng công ngh ệ của đối tác, họ có thẻ chuyển vào những thiết bị máy móc đã đến thời hạn thanh lý . Họ chuyển vào và tiếp tục khai thác các máy móc thiết bị này . Tuy rằng nó cóthể hiện đại hơn nhng thiết bị đang sử dụng ,nhng lại trở thành bãI thảI lớn cho các công ty đa quốc gia , đây là một thiệt hại lớn cho các nớc nhận đầu t. Một trong nhng lo ngại lơn khi tiệp nhận FDI là có sự can thiệp bất lợi của phia nớc ngoàI vào nền chính trị thông qua nhiều thủ đoạn khác nhau . Nhiều ý kiến khác còn cho rằng khi tiếp nhận FDI có xu hớng đẩy các doanh nghi ệp trong nớc đi đến phá sản ,do các công ty đa quốc gia co tiềm lực tàI chính, kỹ thuật, đôI khi còn đợc hởng những u đãI hơn cả doanh nghiệp trong nớc . Một bộ phận trong xã hội bị tha hoá do bị kích thích về vật chất ,lối sống chạy theo đồng tiền ,coi thờng những chuản mực đạo đức trở nên phỏ biến ,tệ nạn xã hội tăng nhanh . Lợi dụng chính sách mở cửa của nhà nớc, các thế lực thù địch tìm cách chống phá. Nếu mất cảnh giác những luồng gió độc có thể trà trộn vào không khí đầu t. Đó là những mặt trái không thể tránh khỏi , gây nhiều thắc mắc , những d luận xã hội không tốt cho hợp tác đầu t, nhất là khi có những vấp váp xảy ra . Do đó cần có sự
  11. thống nhất của toàn Đảng ,toàn dân , giữa các cấp ,các ngành giữ cho môi trờng đầu t trong sạch, cơng quyết bàI trừ tệ nạn xã hội, đề cao cảnh giác với các thế lực thù địch . Chơng 2 ĐẶC ĐIỂM FDI HIỆN NAY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HOÁ THƠNG MẠI ASEAN ĐẾN QUÁ TRÌNH THU HÚT FDI TẠI VIỆTNAM 1. Quá trình tự do hoá thơng mại quốc tế và ASEAN Nền thơng mại thế giới trong nhiều thập kỷ qua đã có sự tăng trởng rất lớn về quy mô trao đổi, phạm vi hoạt động, các hình thức tiến hành và số quốc gia tham gia vào thơng mại quốc tế cũng ngày một lớn hơn, theo chiều hớng cởi mở hơn. Tính đến năm 1990, đã có tới 127 quốc gia tham gia vào vòng đàm phá Uruguay so với con số 24 quốc gia hồi sau đại chiến thế giới thứ 2. “Mức thuế quan trung bình đã giảm từ 40% còn 5% trong quan hệ thơng mại giữa các quốc gia công nghiệp phát triển, và trong tơng lai, mức thuế suất này còn tiếp tục đợc giảm hơn nữa. Nhờ những thành công của GATT, và nhờ vào những thành công trong hoạt động đầu t quốc tế mà mức trao đổi thơng mại quốc tế đã có sự tăng trởng nhảy vọt tới13 lần kể từ năm 1950 đến 1990. Nh vậy nền thơng mại thế giới đang ngày càng có những bớc phát triển mạnh mẽ , nó đơc coi là xu thế không thể đảo ngợc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế . Thế kỷ 20 cũng chng kiến một sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế thế giới từ sau sự tàn phá khốc liệt của đại chiến thế giới thứ 2, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và đồng thời đó là sự nổi nên cuả 3 trung tâm kinh tế thế giới đó là Mỹ , Nhật va Tây Âu. Cùng với quá trình đó , thế giới cũng đợc chng kiến sự hình thành và phát triển của các loại hình liên kết kinh tế quốc tế nh một xu thế tất yếu trong quá trình hội nhập và phát triển của các quốc gia. Xu hớng tự do hóa thơng mại bắt nguồn từ qúa trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ toàn cầu hóa và khu vực hóa, lực lợng sản xuất phát triển vợt ra ngoài phạm vi biên giới của mỗi quốc gia, sự phân công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu, vai trò của các Công ty đa quốc gia đợc tăng cờng, hầu hết các quốc gia chuyển sang xây dựng mô hình “kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh của mỗi nớc. Thế giới ngày nay là một chỉnh thể thống nhất, trong đó các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ nhng phụ thuộc nhau về kinh tế và khoa học công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các quốc gia bắt nguồng từ những yếu tố khách quan : do đIều kiện địa
  12. lý ,do sự phân bố không đồng đều tàI nguyên thiên nhiên, do sự phát triển của lực lợng sản xuất, của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới … Lịch sử thế giới chứng minh rằng không có quốc gia nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp tự túc. Ngợc lại, những nớc có tốc độ tăng trởng cao đều là các nớc dựa vào kinh tế đối ngoại để thúc đẩy kinh tế trong nớc phát triển, biết sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ để hiện đại hóa nền sản xuất, biết khai thác những nguồn lực nớc ngoài để phát huy các nguồn lực trong nớc. Trớc đây, nền kinh tế các nớc tuy có kiên hệ là giao lu nhng chỉ dụa trên quan hệ là song phơng la chính , cha hợp thành một chỉnh thể toàn cầu . Trong thập kỷ cuối của thế kỷ XX , việc quốc tế hoá đời sống kinh tế bớc vào giai đoạn mới . Nền kinh tế các nớc không chỉ liên hệ giao lu lẫn nhau mà còn đan dệt vào nhau ,dung hợp lẫn nhau để hình thành một nền kinh tế toàn cầu trên cơ sỏ phát triển mạnh mẽ cách mạng khoa học công nghệ và vai trò then chốt của các công ty xuyên quốc gia. Qúa trình tự do hóa thơng mại đợc thể hiện rõ nét qua việc hình thành các liên kết kinh tế quốc tế nh các khối mậu dịch tự do, đồng minh thuế quan, liên minh kinh tế , liên minh tiền tệ… và các tổ chức kinh tế quốc tế. Hiện nay đã có mấy chục khu vực kinh tế khác nhau về cấp độ, qui mô, nội dung. Tây Âu, Bắc Mũ, Châu Á - Thái Bình Dơng, Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh đều có các khu vực kinh tế và thơng mại tự do. Tiêu biểu nh Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp định tự do thơng mại Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dơng (APEC)… góp phần vào thúc đẩy sự tăng trởng của thơng mại thế giới, theo thống kê của tổ chức thơng mại (WTO), cho đến nay trên thế giới có tới 144 tổ chức kinh tế mang tính chất khu vực. Các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế nh Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thơng mại thế giới (WTO), Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)… có vai trò toàncầu, thúc đẩy tự do hóa thơng mại phát triển mạnh mẽ. Trong các tổ chứcnày, quan trọng nhất là tổ chức thơng mại thế giới đợc coi là “Liên hiệp quốc về thơng mại” với hơn 140 thành viên, chiếm hơn 90% giá trị thơng mại thế giới, đang là tổ chức thúc đẩy các quốc gia phối hợp các chính sách kinh tế , thực hiện tự do hóa thơng mại, dịch vụ, đầu t, tài chính, tiền tệ để tăng cờng các quan hệ kinh tế quốc tế. Với việc các nớc thamgia ngày càng nhiều vào các tổ chức kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế và các tổ chức kinh tế khu vực, toàn cầu gần đây đều có xu hớng mu ốn đẩy nhanh tốc độ, rút ngắn thời hạn thực hiện các cam kết để đẩy nhanh quá trình tự do hóa kinh tế giữa các nớc thành viên đã
  13. khiến cho quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, với tốc độ ngày càng tăng. Đóng góp cho sự phát triển của tự do hóa thơng mại và đầu t trực tiếp nớc ngoài, ngời ta không thể không nói đến vai trò của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, vốn là nhân công đã đẩy mạnh sự phát triển của lực lợng sản xuất thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nửa cuối thế kỷ XX đã làm cho khoa học công nghệ trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Cơ sở kỹ thuật của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia công nghiệp phát triển, đã có sự thay đổi về chất, nền sản xuất đạt đợc năng suất lao động cao cha từng thấy và đã tạo ra một khối lợng của cải khổng lồ với hàm lợng tri thức cao. Khoa học công nghệ đã góp phần tới 50-60% vào tăng trởng kinh tế , trong đó 60% là do tăng năng suất lao động trên cơ sở những thành tựu khoa học công nghệ. Cuộc cách mạng kỹ thuật đặc biệt là cách mạng về thông tin đã hình thành hệ thống mạng thông tin trên khắp toàn cầu . Việc xây dựng mạng Intểnt và siêu lộ thông tin xuyên quốc gia đã làm cho vô tuyến, đIện thoại , máy tính liên kết thành một khối ,thế giới rộng lớn trở nên nhỏ bé, Các phơng tiện vận tảI ,thông tin liên lạc hiện đại phá vỡ bức tờng ngăn cách không gian và thời gian giữa các khu vực trên khắp hành tinh , tạo sự xích lại gần nhau giữa các quốc gia , giữa mọi ngời trên thế giới . Các sản phẩm trở thành sản phẩm mang tính quốc tế của nhiều hãng khác nhau do các quốc gia đều có thể phát huy u thế kỹ thuật lao động . Cũng do sự phát triển kỹ thuật thông tin nên ngời quản lýcó thể nắm đợc tình hình thị trờng ở nhiều nơI trên thế giới và tinh toán cần thiết để tìm ra cơ hội thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp nguồn lực sao cho có lợi nhất . Chính do sự phát triển của khoa học công nghệ mà nhu cầu về tự do hoá thơng mại trở nên mạnh mẽ hơn và bức thiết hơn. Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, sự phát triển không đồng đều về kinh tế, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia đòi hỏi họ phải mở rộng phạm vi hợp tác và trao đổi. Điều đó đã khiến cho phân công lao động phát triển. Nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia ngày càng tăng về số lợng, chất lợng và chủng loại nên việc một vài quốc gia đơn lẻ có thể sản xuất hàng hóa để cung ứng cho thị trờng trở nên không còn thiết thực. Việc phân công lao động trên bề rộng, giữa các quốc gia sẽ đem lại hiệu quả và lợi nhuận cao hơn, tỷ lệ thuận với nhu cầu của ngời tiêu dùng. Những chuyển biến quan trọng mà trong đó vai trò của lực lợng sản xuất là một trong những yếu tố quyết định nền sản xuất thế giới đã đợc cơ cấu lại theo hớng linh hoạt hóa trên cơ sở chu chuyển t bản xuyên quốc gia đợc thực hiện dễ dàng và linh hoạt. Điều này đã làm nảy sinh và đẩy mạnh thơng mại xuyên quốc gia, khiến cho
  14. thơng mại thế giới về hàng hóa và dịch vụ tăng vọt, tự do hóa thơng mại phát triển ngày càng mạnh mẽ. Phân công lao động quốc tế làm đối tợng và phạm vi tham gia vào việc trao đổi quốc tế đợc mở rộng, đồng thời lợi thế so sánh của các quốc gia đợc khai thác triệt để, đã thúc đẩy thơng mại hàng hóa và dịch vụ phát triển dẫn đến đòi hỏi bức thiết về tự do hóa thong mại và đầu t lẫn nhau giữa các quốc gia. Nh vậy, qua những phân tích và đánh giá trên có thể nhận thấy một điều rằng, ngày nay, tự do hóa thơng mại đang ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tự do hóa thơng mại vừađem lại lợi ích to lớn cho các quốc gia, vừa tạo ra những thách thức lớn trên con đờng hội nhập của các quốc gia vào nền kinh tế thế giới. Chính những cơ hội và thách thức đó đã đẩy các quốc gia lại gần nhau hơn, nó đã thúc dục các quốc gia có những sự tơng đồng về địa lý, văn hóa, lợi ích kinh tế … tập hợp lại trong những tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, hợp tác với nhau để hình thành các liên kết mang tầm khu vực và quốc tế. Các liên kết kinh tế khu vực đợc hình thành, một mặt tạo điều kiện đẩy nhanh qúa trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới trên cơ sở việc giải quyết nhanh những bất đồng tồn tại giữa các quốc gia có nhiều sự tơng đồng. Mặt khác, liên kết kinh tế quốc tế trên một giác độ nào đó cũng có thể đợc coi nh là một phản ứng tự nhiên của các quốc gia mà theo đó họ tập hợp lại trong một khối kinh tế lớn hơn để đề kháng lại những tác động đợc coi là tiêu cực với các quốc gia trớc sự bành trớng quá nhanh của xu hớng toàn cầu hóa về kinh tế. Quá trình này, tuy vậy lại đẩy nhanh hơn tự do hóa thơng mại trong nội bộ các quốc gia thuộc khối liên kết. Về lâu dài, đó sẽ là cơ sở vững chắc cho tự do hóa thơng mại và đầu t toàn cầu. 2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tự do hoá thơng mại tại Việt Nam Từ những phân tích trên ,có thể thấy nguồn FDI vào Việt Nam trong thời gian tới có thể có những đặc điểm sau đây : Thứ nhất, sẽ có sự chuyển dịch trong cơ chế FDI đổ vào Việt Nam theo sơ đồ phân công sản xuất toàn khu vực. Dới tác động của AFTA, có thể có những biến động trong cơ cấu FDI mà cụ thể là sự gia tăng lợng FDI vào những ngành mà Việt Nam có lợi thế so với các nớc trong khu vực (dệt may, da giầy, chế biến nông lâm sản,…). Đồng thời sẽ là sự giảm sút FDI đổ vào những ngành mà Việt Nam không có lợi thế so với các nớc ASEAN khác. Ở đây cũng cần lu ý tớimột số ngành mà lợi thế so sánh của từng nớc cha thể hiện sự vợt trội của bất kỳ quốc gia ASEAN nào - đó là mà lợi thế so sánh hiện còn thể hiện dới
  15. dạng tiềm năng ở từng quốc gia. Nguồn FDI đổ vào những ngành có lợi thế so sánh tiềm năng sẽ phụ thuộc nhiều vào những chính sách, thủ tục và sự thuận lợi mang tính chủ quan mà từng nớc ASEAN tạo ra cho các nhà đầu t. Thứ hai, việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA với sự cắt giảm thuế quan vào năm 2006 sẽ làm cho hàng hóa của các nớc trong khối thâm nhập và cạnh tranh gay gắt với nhau hơn. Nếu nh Việt Nam không có một môi trờng đầu t có hiệu quả thì sẽ dẫn đến các nhà đầu t chuyển sang đầu t tại những nơi thuận lợi hơn rồi chuyển hàng vào tiêu thụ ở Việt Nam. Một yếu tố khác có thể tác động không nhỏ đến việc giảm sút đầu t vào Việt Nam đó chính là ảnh hởng của khủng hoảng sẽ làm cho các nhà đầu t của Mỹ và Châu Âu dừng hoạt động lại để xem xét tình hình đầu t lâu dài. Do khủng hoảng mà một số nhà đầu t đánh giá khu vực này chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro… Do đó mà trong những năm tới đầu t vào Việt Nam không tránh khỏi những khó khăn chung này. Thứ ba, đầu t của các nớc Châu Á vào Việt Nam bị hạn chế bởi những quốc gia nh Nhật Bản, Hàn Quốc và các nớc ASEAN gặp nhiều khó khăn tại chính quốc gia họ, dẫn đến những nhà đầu t của những nớc ngày phải tạm dừng hoạt động làm ăn cầm chừng, xin rút giấy phép đầu t. Thứ t, hiện nay các nớc trong khu vực đang trong tình trạng phục hồi nền kinh tế dẫn tới họ sẽ áp dụng nhiều biện pháp u đãi để thu hút vốn đầu t. Chính điều này sẽ ảnh hởng lớn đến việc thu hút đầu t nớc ngoài tại Việt Nam do phải cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực. Bởi Việt Nam có rất nhiều điểm tơng đồng về lợi thế và điều kiện so với những nớc nh: Trung Quốc hoặc những nớc trong khu vực Đông Nam Á. Trên đây là những yếu tố mang tính chất khách quan tác động vào hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thời gian tới. Bên cạnh đó, các yếu tố nh cơ cấu đầu t của Việt Nam cha hợp lý, điển hình là những đối tác trên thế giới có vị thế cha xứng đáng trong đầu t trực tiếp vào Việt Nam, lĩnh vực sử dụng vốn đầu t của Việt Nam cha hợp lý dẫn đến có nhiều ngành còn nhỏ lẻ, hình thức đầu t cha thực sự đa dạng. 3. Sự tác động của t do hoá thơng mại ASEAN đến dòng lu chuyển FDI vào Việt Nam Việc tham gia vào AFTA sẽ làm tăng lợng vốn đầu t trực tiệp nớc ngoài vào Việt Nam. Đối với các nhà đầu t ngoài AFTA , Việt Nam có nhiều lợi thế trong thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài . Đồng thời , nguyên tắc xuất xứ hàng hoá của AFTA có yêu cầu thập hơn so với yêu cầu của các khu vực mậu dich tự do khác cho nên tham gia vào AFTA còn tạo
  16. điêù kiện để thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Việc đầu t sản xuất ở các nớc trong AFTA và tiêu thụ sản phẩm ở các nớc khác sẽ tạo động lực thu hút mạnh hơn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài . Các nhà đầu t trong AFTA sẽ chú ý nhiều hơn đến viêc di chuyển một số ngành sản xuất sang Việt Nam do các nớc này đang mất dần lợi thế và lao động rẻ. Đồng thời Việt Nam đang có mục tiêu tạo nhiều việc làm cho ngời lao động ,do đó , việc di chuyển các cơ sở sản xuất từ các nớc sang Việt Nam sử dụng nhiều lao động rất phù hợp voứi chiến lợc phát triển của Việt Nam . Hơn nữa, thế mạnh của các nớc trong viêc đầu t ra nớc ngoài không phải ở các ngành công nghiệp có công nghệ cao , thậm chí cũng không phảI ở lĩnh vực công nghệ chế biên quy mô lớn .Các nớc này cũng đang cạnh tranh để thu hút vốn đầu t nớc ngoài . Vì vậy , hoạt động đầu t của các nớc trong AFTA sang Viêt Nam sẽ tiếp tục tăng ở các hoạt động dịch vụ , thơng mại ,công nghệ chế biến vừa và nhỏ . Ngoài ra, việc tham gia vào AFTA còn tác động đến việc hình thành và phát triển thị trờng tài chính –tiền tệ , mở rộng các hoạt động dịch vụ và nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nớc. CHƠNG 3 ĐỊNH HỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CỜNG THU HÚT FDI VÀO VIỆT NAM TRONG ĐIÊU KIỆN THỰC HIỆN AFTA 1. Định hớng thu hút FDI vào Việt Nam Để xác định phơng hớng cho hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới, bên cạnh những khó khăn, thuận lợi do tự do hóa thơng mại trong ASEAN đem lại, tình hình thế giới cũng cho thấy lợng FDI trên thế giới sẽ có sự suy giảm lớn, đặc biệt khó khăn hơn cho Việt Nam là hầu hết các dự báo đều cho thấy rằng luồng FDI trên thế giới vẫn cha coi ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng là một điểm đến trên quy mô lớn nh ASEAN đã từng đợc xem xét nh vậy từ trớc cuộc khủng hoảng năm 1997. Trớc tình hình nh vậy, việc tìm ra những giải pháp tăng cờng thu hút FDI vào Việt Nam đòi hỏi phải phát huy nhiều yếu tố tích cực, hạn chế đến mức tối đa mọi sự cản trở, đồng thời cần phải kêu gọi sự nỗ lực từ nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều thành phần trong việc đẩy mạnh thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm tới đây. Trong tiến trình tự do hóa thơng mại ASEAN, kết hợp với những nhận định về sự di chuyển của dòng FDI trên thế giới, có thể thấy việc thu hút FDI vào Việt Nam sẽ phải đợc
  17. xem xét, u tiên phân tách theo 2 nguồn: FDI từ các nớc ASEAN và FDI từ các nớc ngoài ASEAN để từ đó có các đối sách thích hợp với mỗi nguồn FDI, và cũng trên cơ sở đó tìm ra những quan điểm mới, hiệu quả trong cuộc cạnh tranh thu hút FDI vào Việt Nam không chỉ với các nớc ASEAN mà còn đối với cả các nớc ngoài ASEAN. Đối với luồng vốn từ ASEAN đổ vào Việt Nam, theo nh những phân tích trớc, dựa trên thế lợi so sánh sẵn có, Việt Nam có thể định hớng và kêu gọi các nhà đầu t ASEAN chuyển giao công nghệ và đầu t vào các lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông lâm, hải sản. Với vị trí địa lý và nguồn lực về lao động, tự nhiên dồi dào, Việt Nam có đủ cơ sở để hớng nguồn FDI trong ASEAN vào Việt Nam, biến Việt Nam trở thành quốc gia cung cấp các sản phẩm nông, lâm nghiệp và hải sản cho khu vực cũng nh cho thế giới. Điều này là hoàn toàn có cơ sở bởi vì các nớc ASEAN phát triển hơn nh Singapore, Malaysia, Thái Lan hiện đang có chiến lợc thay đổi cơ cấu sản xuất lớn. Họ mu ốn tập trung nhiều hơn cho hệ thống tài chính, công nghiệp nặng và các ngành công nghệ cao. Chính vì vậy, Việt Nam có thể định hớng thu hút FDI vào những ngành công nghiệp chế biến và có sử dụng nhiều lao động. Trong tơng quan về lợi thế so sánh, hoạt động thơng mại và đầu t của Việt Nam với các quốc gia trong ASEAN, Việt Nam có thể định hớng luồng FDI ngoài ASEAN vào Việt Nam trong một số lĩnh vực nh: công nghiệp dệt may – kể cả việc thiết kế mẫu mốt; công nghiệp vật liệu mới – mặc dù là lĩnh vực công nghệ cao, song đây cũng là lĩnh vực mới đối với ASEAN. Hơn nữa, Việt Nam cũng đã có một đội ngũ các nhà khoa học – kỹ thuật cơ bản cũng nh ứng dụng đợc đào tạo khá tốt từ Liên Xô vào Đông Âu trớc kia và hiện nay có thể đáp ứng cho ngành công nghiệp chế tạo vật liệu mới. Thành công trong lĩnh vực này, giá trị gia tăng sẽ rất cao, vì vậy chính phủ nên có u đãi đặc biệt cho các nhà đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực này. Ngoài ra, các ngành thép, cao su… phục vụ cho công nghi ệp sản xuất ôtô, xe máy… cũng có thể tính đến trong định hớng thu hút FDI vào Việt Nam. Bởi đây là những ngành có thể phát huy thế mạnh của Việt Nam đồng thời có khả năng đem lại giá trị gia tăng cao cho Việt Nam. Mặc dù hiện tại, trình độ sản xuất cũng nh cơ sở cho phát triển của ngành công nghiệp ôtô - xe máy của Thái Lan, Malaysia hơn Việt Nam. Song thị trờng ASEAN còn lớn, bên cạnh đó Việt Nam còn có thể tính đến thị trờng Trung Quốc với những lợi thế về địa lý và hệ thống giao thông. Và trên hết là lộ trình AFTA cho ngành này còn dài, Việt Nam còn có đủ thời gian chuẩn bị để có thể hy vọng là một cực quan trọng trong sản xuất ôtô - xe máy cho thị trờng ASEAN. Tuy nhiên để đạt đợc những thành công nh mong
  18. mu ốn thì Việt Nam rất cần có những chính sách và giải pháp thích hợp để không biến những trợ cấp thành gánh nặng, thành sức ỳ và cản trở sự phát triển của ngành công nghiệp này. Trong chiến lợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, Việt Nam rất quan tâm tới lĩnh vực điện tử – tin học. Cũng giống nh ngành công nghiệp ôtô - xe máy, Việt Nam đi sau các nớc ASEAN phát triển khác. Tuy nhiên đây là lĩnh vực công nghệ cao, sự thành công phụ thuộc rất nhiều vào những nghi ên cứu mới có tính đột phá và yếu tố con ngời ở đây rất quan trọng. Yếu tố con ngời (cả khía cạnh quản lý) ở đây đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Xét về khía cạnh này Việt Nam có đầy đủ khả năng để sánh vai với các quốc gia trong khu vực. Thực tế trong năm 2002 Việt Nam đã đạt nhiều giải thởng trong lĩnh vực này tại các cuộc thi quốc tế và khu vực. Việt Nam có thể tính đếnmột chiến lợc hợp tác với các quốc gia phát triển, và có thể với cả các quốc gia đang phát triển nhng rất thành công trong lĩnh vực này (Trung Quốc, Ấn Độ) thì những hy vọng về hiện tợng “sao đổi ngôi” là hoàn toàn có thể tin cậy để các doanh nghiệp Việt Nam vơn lên. Muốn vậy, cần nghiên cứu những chính sách đặc biệt cho thu hút FDI vào lĩnh vực này. Trên cơ sở những định hớng thu hút FDI đã đề cập ở trên, đồng thời với những đánh giá về những tác động của AFTA đối với luồng FDI tại Việt Nam và tình hình thực tế của các luồng đầu t trên thế giới, nội dung tiếp theo đây của luận án cố gắng đa ra một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa thơng mại trong khu vực. Các giải pháp đa ra thờng xuất phát từ những yếu kém tổng thể của môi trờng thu hút FDI vào Việt Nam và những tác động của AFTA đối với luồng FDI này. Do vậy, các giải pháp đã đợc sắp xếp theo hai nhóm: nhóm giải pháp liên quan đến chính sách theo đòi hỏi của AFTA và nhóm giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút FDI vào Việt Nam trong điều kiện Việt Nam thực hiện AFTA. Trong định hớng thu hút FDI vào Việt Nam, cũng cần xem xét đến những nghị định và tuyên bố gần đây của chính phủ liên quan đến các vấn đề thu hút FDI vào Việt Nam. Ngày 28/8/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 09/2001/NQ-CP về việc tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả đầu t nớc ngoài thời kỳ 2001-2005. Song song với đó là chỉ thị 19/2001/CT-TTg về thực hiện nghị quyết này. Ngày 17/5/2002 Thủ tớng chính phủ ra quyết định 62/2002/QĐ-TTg ban hành Danh mục các dự án này bao gồm các dự án trọng điểm cần gọi vốn đầu t nớc ngoài cho các lĩnh vực kinh tế để triển khai thực hiện cả trong thời kỳ này và thời kỳ tiếp theo. Đây là những dự án đầu t trong bớc đi ban đầu hớng tới
  19. mục tiêu: năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghi ệp. Trong đó, công nghiệp dầu khí có 5 dự án; Công nghiệp khai khoáng có 15 dự án; công nghiệp hóa chất – phân bón có 29 dự án, phần lớn dự án cần vốn đầu t từ 100 USD trở lên; công nghiệp thép có 5 dự án, mỗi dự án cần đầu t hàng trăm triệu USD; công nghi ệp cơ khí có 29 dự án; công nghiệp điện - điện tử có 12 dự án; công nghiệp giấy có 3 dự án; công nghi ệp vật liệu xây dựng có 10 dự án; công nghiệp may 15 dự án; công nghiệp da giầy 2 dự án và một số dự án ở các ngành công nghiệp khác. Chỉ điểm qua từng ấy dự án, phần lớn đều là những dự án có quy mô vốn đầu t khá lớn, cha nói tới hàng trăm dự án trong các ngành nông – lâm – thuỷ sản và chế biến thực phẩm, giao thông vận tải, viễn thông, xây dựng, cơ sở hạ tầng, văn hóa – y tế- giáo dục và du lịch dịch vụ … ta đã thấy số vốn FDI cần huy động là rất lớn. Trên thực tế 2 năm 2001, 2002 Việt Nam mới chỉ thu hút đợc hơn 3,8 tỷ USD vốn đăng ký mới. Đặc biệt đáng quan tâm là chỉ có một con số nhỏ dự án “trung đích” của danh mục đã nêu. Rõ ràng là nhiệm vụ thu hút FDI trong thời gian tới là rất nặng nề. Cuối năm 2002, Bộ kế hoạch và đầu t đã trình Chính phủ một đề án về đẩy mạnh thu hút FDI thời kỳ 2002-2005. Nội dung chính của đề án đề cập đến việc tăng cờng thu hút FDI để Việt Nam trở thành một trong những trung tâm của khu vực về sản xuất điện tử, cơ khí chế tạo và kiến nghị chính phủ xem xét khả năng nới lỏng các điều kiện và mở rộng lĩnh vực thu hút đầu t, trớc hết là mở rộng lĩnh vực đợc khuyến khích và u đãi đầu t. Ngoài việc đa ra quan điểm chính thức đối với các lĩnh vực hiện đang tạm dừng hoặc hạn chế cấp giấy phép, Đề án còn cung cấp các giải pháp để thúc đẩy đầu t nớc ngoài tham gia vào thị trờng bất động sản, vui chơi giải trí, kinh doanh siêu thị, nới lỏng một số lĩnh vực đầu t có điều kiện nh dự án trồng rừng, du lịch lữ hành, văn hóa, dịch vụ phân phối, mở rộng thêm một số lĩnh vực khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu t. Trong hội nghị doanh nghiệp Châu á thờng niên lần thứ 13 tại Hà Nội, Thủ tớng Chính phủ Phan Văn Khải cho biết: u tiên hàng đầu của Việt Nam là tập trung hoàn thiện hệ thống pháp luật và xây dựng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò của Nhà nớc chuyển mạnh từ kiểm soát và cấp phép sang trợ giúp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tạo lập môi trờng kinh doanh bình đẳng, minh bạch và an toàn để các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài đều tìm đợc cơ hội và thu lợi xứng đáng. Đó là những thông điệp tốt lành cho một cơ chế thông thoáng và thuận lợi cho việc thu hút FDI vào Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh thu hút FDI thời gian tới.
  20. 2. Giải pháp nhằm tăng cờng thu hút FDI vào Việt Nam trong điều kiện thực hiện AFTA 2.1. Nhóm giải pháp thích ứng với đòi hỏi của AFTA 2.1.1. Cải thiện môi trờng pháp luật và thủ tục hành chính Tham gia AFTA cũng có nghĩa là các quốc gia ASEAN phải tạo thuận lợi hóa cho hoạt động thơngmại. Chỉ riêng khía cạnh này thôi thì các quy định về luật pháp và thủ tục hành chính cũng đã phải có sự điều chỉnh cho phù hợp và thống nhất trong toàn khu vực và đơn giản hóa thủ tục cho lu chuyển hàng hóa trong khu vực. Theo đòi hỏi trên, thì những quy định về luật pháp và thủ tục hành chính cũng sẽ phải điều chỉnh, tạo thuận lợi tối đa cho các hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong thời gian tới Việt Nam cần tiếp tục xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ rõ ràng vừamang tính ổn định vừa mang tính linh hoạt trong thời gian dài để nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu t cả trong nớc cũng nh nớc ngoài, bổ sung các luật mới nh luật về cạnh tranh, bảo hiểm, thị trờng chứng khoán… tạo môi trờng bình đẳng giữa các nhà đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Nh vậy Việt Nam cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thủ tục cấp giấy phép đầu t để tránh phiền hà, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhà đầu t. Tạo chủ trơng “một cửa, một dấu” chứ không phải là “một cửa, nhiều khóa”. Thêm vào đó cần phải xóa bỏ các ràng buộc các nhà đầu t về việc phải xác định rõ một địa điểm đầu t nhất định ngay từ đầu, mà cứ xét duyệt dự án sau đó để nhà đầu t tự tìm địa điểm xây dựng, triển khai và báo cáo lại. Các cơ quan quản lý Nhà nứoc chỉ nên cần báo cáo lại chứ không nhất thiết phải phê duyệt lại mỗi khi dự án có thay đổi. Nh đã phân tích ở trên việc liên doanh của Việt Nam lại chủ yếu với doanh nghiệp Nhà nớc và có sự phân biệt đối xử với khu vực t nhân, do đó cần thiết phải đa dạng hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác nớc ngoài và tiến tới cho phép các khu vực kinh tế đợc bình đẳng khi tham gia liên doanh, làm ăn với nớc ngoài. Việc hoàn thiện luật pháp và cải cách các thủ tục hành chính đợc nhấn mạnh – mặc dù đây không còn là một vấn đề mới đối với Việt Nam và các nhà nghiên cứu, song nó có tầm quan trọng bởi: Thứ nhất, nó giải quyết những bất cập trong lĩnh vực này, nhằm tạo ra một môi trờng đầu t hấp dẫn, thông thoáng và thuận lợi tối đa cho các nhà đầu t. Bởi nh đã phân tích, do cạnh tranh trong thu hút FDI thời gian tới là rất lớn, đồng thời với những khó khăn và thách thức lớn trong quá trình tham gia AFTA, nếu chính phủ không có những cải cách
nguon tai.lieu . vn