Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Phương hướng mục tiêu và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu rau quả trong thời gian tới ( 2005-2010)
  2. MỤC LỤC * LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................2 Mục tiêu của đề tài ..........................................................................................2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................2 Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin ................................................2 Cấu trúc của khoá luận ....................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM ................................................................................................... 4 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM ...................................................................................................................... 4 1.1.1. Vài nét giới thiệu về ngành rau quả việt nam ..........................................4 1.1.2. Đặc điểm của ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả .................................6 1.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm ............................................................................7 1.1.2.2. Đặc điểm về vật tư nguyên liệu ...........................................................7 1.1.2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất .............................................................7 1.1.2.4. Đặc điểm vận chuyển bảo quản ..........................................................7 1.1.2.6. Đặc điểm về giá cả .............................................................................8 1.1.3. Vai trò vị trí của sản xuất và xuất khẩu rau quả .....................................8 1.1.3.1. Vị trí của rau quả đối với đời sống .....................................................8 1.1.3.2. Vai trò vị trí của rau quả trong nền kinh tế quốc dân .........................9 1.1.4. Lợi thế của việt nam trong xuất khẩu rau quả ......................................11 1.1.4.1. Về điều kiện tự nhiên ........................................................................11 a. Về mặt địa lý sinh thái ...............................................................................11 b. Về đất đai ..................................................................................................12 1.1.4.2. Về nguồn nhân lực ............................................................................12 1.1.4.3. Xu thế chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng xuất khẩu hiện nay. ...............................................................................................13 1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ Ở VIỆT NAM......................................................... 15 1.2.1. Khái quát chung ....................................................................................15 1.2.2. Phân loại các nhân tố ảnh hưởng ...........................................................15 CHƯƠNG 2: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM ................................................................ 19 2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ Ở VIỆT NAM ........ 19 2.1.1. Tình hình sản xuất quả .........................................................................19
  3. 2.1.2.Tình hình sản xuất rau ..........................................................................23 2.1.3. Chế biến và bảo quản rau quả ..............................................................25 2.1.3.1. Hệ thống bảo quản rau quả ..............................................................25 2.1.3.2. Hệ thống chế biến rau quả ................................................................26 2.1.4. Thực trạng xuất khẩu rau quả ..............................................................27 2.1.4.1. Kim ngạch xuất khẩu ........................................................................28 2.1.4.2. Thị trường xuất khẩu rau quả ...........................................................30 2.1.4.3. Nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu.......................................................39 2.2. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU RAU QUẢ Ở VIỆT NAM. .................................................... 42 2.2.1. Nhân tố bên trong ................................................................................42 2.2.1.1. Tình hình tài chính............................................................................43 a. Vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp .....................................43 b. Vốn vay .....................................................................................................45 c. Công tác liên doanh...................................................................................47 d. Quản lý tài chính .......................................................................................48 2.2.1.2. Lực lượng lao động...........................................................................48 2.2.1.3. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật về ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến để xuất khẩu ....................................................50 2.2.1.4. Nguyên vật liệu .................................................................................51 2.2.1.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin .................................................53 2.2.1.6. Nhân tố quản trị doanh nghiệp .........................................................54 a. Sản phẩm ( Product)..................................................................................55 b. Giá cả ( Price) ...........................................................................................57 c. Phân phối ( Place) .....................................................................................58 d. Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (promotion) ..............................59 2.2.1.7. Văn hoá doanh nghiệp ......................................................................62 2.2.2. Nhân tố bên ngoài................................................................................63 2.2.2.1. Môi trường quốc tế. ..........................................................................63 a. Tình hình kinh tế chính trị xã hội quốc tế nói chung ..................................63 b. Tình hình sản xuất và xuất khẩu rau quả thế giới ......................................64 2.2.2.2. Môi trường pháp lý ...........................................................................66 2.2.2.3. Môi trường văn hoá - xã hội .............................................................68 2.2.2.4. Môi trường khoa học công nghệ .......................................................69 2.2.2.5. Môi trường kinh tế ...........................................................................70 2.2.2.6. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................73 2.2.2.7.Liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu rau quả .........73 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TRONG THỜI KỲ( 2005-2010) ........................ 75
  4. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU RAU QUẢ ĐẾN NĂM 2010 ....... 75 3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu rau quả ...................75 3.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu rau quả đến năm 2010 ......................75 3.1.2.1. Một số quan điểm định hướng về duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả ................................................................................................75 a. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá trước hết cần đa dạng hoá trong sản xuất, đa phuơng hoá trong tìm kiếm thị trường tiêu thụ rau quả ................................76 b. Trong việc duy trì và mở rộng thị trường rau quả cần chú ý khai thác những sản phẩm cây trồng đặc sản truyền thống ...........................................77 3.1.2.2.Định hướng kim ngạch, thị trường và mặt hàng rau quả xuất khẩu ...77 a. Kim ngạch xuất khẩu rau quả ....................................................................78 b. Thị trường xuất khẩu .................................................................................78 c. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu .......................................................................79 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ ......................................................................................................... 80 3.2.1. Giải pháp về phát triển sản xuất chế biến ..............................................81 3.2.2. Giải pháp về phát triển thị trường xuất khẩu..........................................81 3.2.3. Giải pháp về tổ chức lưu thông xuất khẩu rau quả .................................82 3.2.4. Giải pháp về vốn tài chính ...................................................................82 3.2.6. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực................................................84 3.2.7. Giải pháp về Marketing-Mix................................................................84 3.2.7.1. Sản phẩm (product) ..........................................................................84 3.2.7.2. Giá cả (price) ...................................................................................85 3.2.7.3. Phân phối (place) .............................................................................86 3.2.7.4. Chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (promotion) ......................86 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.......................................................................... 88 3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước......................................................88 3.3.1.1. Trợ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả ..................................88 3.3.1.2. Thực hiện chính sách gắn bảo hộ với chiến lược xuất khẩu ..............89 3.3.1.3. Tài trợ cho xuất khẩu .......................................................................89 3.3.1.4. Đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu ........................................................90 3.3.1.5. Tăng cường công tác xuất khẩu ........................................................90 3.3.2. Về phía doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu ...........................91 * KẾT LUẬN ...............................................................................................93 Phụ lục 1: Dự kiến kim ngạch xuất khẩu rau quả đến năm 2005 và năm 2010
  5. Phụ lục 2: Một số chỉ tiêu chủ yếu của các loại sản phẩm phục vụ xuất khẩu Phụ lục 3: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang các nước trên thế giới Phụ lục 4: Thị trường xuất khẩu chính của vegetxco Phụ lục 5 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính Phụ lục 6: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trương Nhật Bản của Vegetxco Phụ lục 7:Kim ngạch xuất khẩu của các đơn vị * TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với ưu thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và nguồn lao động, Việt Nam có tiềm năng lớn về sản xuất các loại rau quả mà thị trường thế giới có nhu cầu như chuối, vải, dứa, xoài, nhãn, chôm chôm…và một số loại rau có giá trị kinh tế cao như dưa chuột, khoai tây, cà chua… Những năm trước đây, khi còn thị trường Liên Xô và các nước trong khối SEV, năm cao nhất Việt Nam đã xuất khẩu được khối lượng rau quả tươi và rau quả chế biến trị giá 30 triệu Rúp (năm 1988). Từ khi đất nước chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, do thị trường truyền thống bị thu hẹp, thị trường mới còn đang trong giai đoạn thử nghiệm, chưa ổn định, hơn nữa chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường nên kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt được còn thấp. Nếu so sánh kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam với một số nước Châu Á có tiềm năng về sản xuất các loại rau quả như nước ta thì kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam còn rất thấp. Điều đó chứng tỏ tiềm năng lớn về xuất khẩu rau quả chưa được khai thác . Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân hạn chế khả năng xuất khẩu rau quả cho thấy ngoài lý do biến động thị trường xuất khẩu truyền thống thì một nguyên nhân quan trọng khác là chưa có giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế tham gia tích cực vào hoạt động sản xuất, chế biến, lưu thông xuất khẩu rau quả, chưa đánh giá đúng mức lợi thế của nó trong lĩnh vực xuất khẩu. Do đó, việc nghiên cứu và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả ở Việt Nam để từ đó đề ra những giải pháp hợp lý nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong thời gian tới là rất
  7. cấp thiết, nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của mọi thành phần kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao vị thế của sản phẩm nông nghiệp nước ta trên thị trường quốc tế. Hơn nữa, phát triển nhanh thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam không chỉ là mối quan tâm của Đảng, Chính phủ, Bộ thương mại, mà đồng thời đây cũng là đòi hỏi bức xúc của người sản xuất kinh doanh xuất khẩu rau quả hiện nay. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài: Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả ở Việt Nam sẽ nghiên cứu, chỉ ra những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả và nhân tố nào quyết định năng lực cạnh tranh của ngành rau quả Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp cấp bách trước mắt nhằm thúc đẩy nhanh hoạt động xuất khẩu rau quả của Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Khoá luận tập trung nghiên cứu những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến thực trạng xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong những năm qua; nghiên cứu về kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu; nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành rau quả Việt Nam; nghiên cứu các giải pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu một số sản phẩm rau quả chủ yếu có lợi thế ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phân tích-so sánh, tổng hợp, đánh giá, dự báo, bảng biểu, phân tích kinh tế vĩ mô và thu thập thông tin trên 3 hướng chính:
  8. *Thông qua tài liệu sẵn có được tích luỹ trong thời gian học tập, kết hợp với những thông tin và tài liệu của một số cơ quan ( Bộ thương mại, Tổ chức nông nghiệp - Lương thực thế giới, Viện kinh tế thế giới, Tổng công ty rau quả Việt Nam, Thư viện quốc gia…) *Sử dụng thông tin và kết qủa nghiên cứu trong lĩnh vực về sản xuất nông nghiệp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. *Tham gia ý kiến đóng góp của các thầy giáo trong trường. 5. Cấu trúc của khoá luận Khoá luận được trình bày gồm 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu rau quả của Việt Nam. 1. Chương 2: Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng mục tiêu và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu rau quả trong thời gian tới ( 2005-2010)
  9. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM 1.1.1. Vài nét giới thiệu về ngành rau quả Việt Nam Việt Nam là nước nông nghiệp có khoảng 10 triệu ha đất nông nghiệp. Trong đó khoảng 6 triệu ha cây hàng năm. Nằm trải dài trên 15 vĩ tuyến, có địa hình cao thấp khác nhau tạo ra vùng sinh thái đa dạng: đồng bằng, ven biển, trung du, cao nguyên, miền núi với khí hậu nhiệt đới điển hình và có vùng khí hậu giao thoa giữa các dạng khí hậu. Bảng 1.1: Một số thông số về thời tiết khí hậu Số giờ nắng bình Số giờ mưa bình Nhiệt độ trung bình quân trong năm quân trong năm trong năm Miền bắc 1359 1463 23ºC
  10. Miền nam 2416 2018 27,5ºC Nguồn : Niên giám thống kê qua các năm Đó là môi trường rất tốt cho việc trồng cây ăn quả và rau mầu nhiệt đới và Á nhiệt đới. Đất đai có nhiều loại rất phong phú, do đó thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và rau quả nói riêng. Nhờ đó mà sản phẩm rau quả ở Việt Nam rất phong phú, mùa nào vật ấy. Nước ta không chỉ có nhiều giống rau quả nhiệt đới mà còn có nhiều loại rau quả ôn đới. Nhờ có nhiệt độ khá thích hợp, trình độ thâm canh cao, rau quả của Việt Nam có chất lượng khá tốt, chưa kể đến các loại quả kén đất đã tạo nên những vùng rau quả đặc sản như vải thiều Hải Hưng, nhãn lồng Hưng Yên… Rau quả nước ta có mặt ở hầu khắp các tỉnh, thành phố với quy mô chủng loại khác nhau. Trải qua quá trình sản xuất lâu dài đã hình thành những vùng sản xuất rau quả có tập quán sản xuất và kinh nghiệm truyền thống trong các điều kiện sinh thái riêng. Từ sau giải phóng, sự chỉ đạo của nhà nước đã thúc đẩy nhiều vành đai rau xanh cung cấp cho các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP HCM... Mấy thập kỷ qua cùng với sự phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam, ngành sản xuất rau quả đã có những bước phát triển quan trọng. Nó đã góp phần không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam và giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động ở nông thôn, tạo ra một tập quán canh tác qui mô công nghiệp ở những vùng trồng cây xuất khẩu. Tuy nhiên, nhìn chung sản xuất rau quả ở Việt Nam còn mang tính tự cung tự cấp, chưa có những loại chủ lực được đầu tư lớn, chất lượng chưa ổn định, năng suất còn thấp, giá thành chưa cao, chưa áp dụng được tiến bộ khoa học vào qui trình sản xuất và sau thu hoạch, kỹ thuật chế biến bảo quản lạc hậu, chưa tiếp cận được với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới do đó đã làm ảnh
  11. hưởng đến công nghệ chế biến rau quả, rau quả khó có thể cất giữ lâu để bán ở trên thị trường. Tại Việt Nam hầu hết các nhà chế biến rau quả được xây dựng và đã sử dụng 20 đến 30 năm, máy móc thiết bị đã cũ kỹ và lạc hậu, sản phẩm làm ra không đủ sức cạnh tranh về chất lượng và các tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật mà thị trường thế giới yêu cầu. Vì vậy việc xây dựng mới những nhà máy chế biến rau quả là hết sức cần thiết và sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ các loại rau quả, các vùng nguyên liệu một cách hiệu quả và tinh tế nhất. Trong giai đoạn hiện nay, tuy ngành rau quả xuất khẩu không phải là một hoạt động kinh tế mũi nhọn, mang lại sự phát triển vượt bậc cho đất nước nhưng nó vẫn đang và sẽ là một hoạt động kinh tế có hiệu quả, phù hợp với nguồn lực hiện có của đất nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập quốc dân, nâng cao uy tín về chất lượng sản phẩm hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.2. Đặc điểm của ngành sản xuất và xuất khẩu rau quả Sản phẩm rau quả là một mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng thực phẩm và là hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Sản phẩm rau quả rất giàu Vitamin và khoáng chất cung cấp đều đặn cho con người hàng ngày trong cuộc sống. Để đảm bảo những đặc tính của nó thì phải giữ được tươi và tinh chất riêng đầy đủ của mỗi loại, đây là một số vấn đề hết sức khó khăn và nan giải đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển và chậm phát triển như Việt Nam, bởi vì nó đòi hỏi một ngành công nghiệp chế biến và bảo quản tốt thì mới đáp ứng được yêu cầu đó. Trong khi đó nếu không kịp thời thu hoạch bảo quản và chế biến thì chất lượng của hàng hoá sẽ rất nhanh bị giảm sút bởi vì một nhược điểm lớn nhất của mặt hàng này là "sáng tươi - trưa héo - chiều thối". Điều này đòi hỏi sản phẩm sau khi thu
  12. hoạch phải có một hệ thống lạnh đồng bộ khi thu hái, xử lý - vận chuyển và tiêu thụ. Đối với sản phẩm rau quả hộp tuy đã giải quyết được vấn đề bảo quản nhưng một vấn đề đặt ra là liệu các sản phẩm rau quả hộp có giữ được độ tươi ngon, tinh chất của rau quả tươi nữa không, thêm vào đó thì các sản phẩm rau quả hộp chỉ được bảo quản trong thời gian dài nhất là 1 tháng, đây là một đặc điểm khác biệt lớn nhất của mặt hàng rau quả đối với các mặt hàng khác. Chính vì vậy mặt hàng rau quả cần được xuất khẩu nhanh, tiêu thụ nhanh. Sản phẩm rau quả khác với các sản phẩm khác là ngay từ khâu chọn và xử lý giống để gieo trồng cho tới khâu cuối là thu hoạch - bảo quản - chế biến - tiêu thụ. Sản phẩm rau quả mang tính thời vụ nên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu phải phụ thuộc vào thời điểm, thời gian, tiến độ sản xuất. Nhìn chung, các loại sản phẩm rau quả cùng có một đặc điểm là có chu kỳ sản xuất ngắn. Các sản phẩm rau quả được chế biến theo dây chuyền công nghệ ngay trong cùng một phân xưởng, thời gian công nghệ, thời gian chuẩn bị và vận chuyển tính cho một đơn vị sản phẩm là khá ngắn. Như vậy ta có thể rút ra một số điểm quan trọng của mặt hàng rau quả qua các mặt sau: 1.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm rau quả cũng như các sản phẩm thực phẩm khác được sản xuất ra không chỉ để đáp ứng nhu cầu ăn uống của con người hàng ngày, mà còn để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, cho nên yêu cầu quan trọng nhất đối với sản phẩm này là phải có giá trị dịnh dưỡng cao, tươi ngon, đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó rau quả của ta phải đáp ứng được những yêu cầu chung như màu sắc hình dáng đồng đều, số lượng và chủng loại phong phú. 1.1.2.2. Đặc điểm về vật tư nguyên liệu
  13. Mặt hàng rau quả được chế biến với nguyên liệu chính là các loại rau quả khác nhau. Vì vậy các loại rau quả được dùng làm nguyên liệu chính phải đa dạng về chủng loại, chất lượng tốt, như vậy rau quả chế biến của ta mới đủ sức cạnh tranh với rau quả xuất khẩu của các nước khác. 1.1.2.3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. Một yêu cầu đối với mặt hàng rau quả là phải giữ được đặc tính tự nhiên của nó vì vậy khi sản xuất chế biến phải chú ý đảm bảo giảm tới mức tối đa các chất hoá học, phụ gia... Các sản phẩm khác nhau được chế biến trên cùng dây chuyền vì vậy phải đảm bảo độ tinh chất tính khoa học trình tự của từng loại rau quả. Ngoài ra mặt hàng rau quả rất dễ thối, cho nên sau khi thu hoạch xong yêu cầu phải có hệ thống bảo quản tốt, với công nghệ bảo quản tiên tiến. 1.1.2.4. Đặc điểm vận chuyển bảo quản. Để đảm bảo độ tươi ngon của sản phẩm yêu cầu công tác vận chuyển phải nhanh chóng kịp thời để đưa vào các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ ngay, đồng thời với những sản phẩm chưa tiêu thụ ngay phải tổ chức tốt công tác bảo quản để giữ được đúng tính chất tự nhiên của sản phẩm. Việc vận chuyển bốc dỡ phải đảm bảo không chỉ nhanh gọn mà cần phải chú ý sao cho hàng hoá không bị dập úng. 1.1.2.5. Đặc điểm về giá cả Yêu cầu chung về giá chào bán xuất khẩu hàng rau quả cũng như các mặt hàng khác đều chịu tác động của thị hiếu và biến động cung cầu. Qua nghiên cứu nhiều hợp đồng xuất khẩu thì giá cả phải bao gồm giá bán = giá thành+ lợi nhuận. Trong đó: Giá thành gồm: Chi phí sản xuất, lãi tín dụng, các chi phí bảo quản vận chuyển. Phần lợi nhuận: tính tối thiểu 10% giá thành.
  14. Từ những yếu tố trên ta có được giá chào bán tối thiểu đưa ra cho người mua. Giá này trên thực tế được nâng cao hay hạ thấp tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Nói tóm lại, mặt hàng rau quả cũng như mặt hàng thực phẩm khác, nó đòi hỏi chất lượng của nguyên liệu và công nghệ chế biến cao. Chính vì vậy việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này phức tạp hơn các mặt hàng khác rất nhiều. Hiểu biết về từng mặt hàng để có kế hoạch và biện pháp hữu hiệu để phát triển thị trường xuất khẩu là một yêu cầu cấp thiết của nước ta. 1.1.3. Vai trò vị trí của sản xuất và xuất khẩu rau quả 1.1.3.1. Vị trí của rau quả đối với đời sống Từ xa xưa, cha ông ta đã có câu: " Cơm không rau như đau không thuốc". Điều đó cho thấy, ngay từ khi khoa học chưa phát triển, mà chỉ với kinh nghiệm sống thực tế, người xưa đã khẳng định tính thiết yếu của rau quả đối với đời sống bình thường của mỗi con người. Gần đây, khoa học dinh dưỡng đã chứng minh tính thiết yếu của rau quả trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày đối với con người. Qua việc phân tích, có thể kết luận rằng rau quả cung cấp cho cơ thể nhiều loại vitamin, khoáng chất dưới dạng dễ tiêu và an toàn cho sức khoẻ con người. Các loại chất xơ của rau quả thực sự có tác dụng trong việc phân giải độc tố phát sinh trong quá trình tiêu hoá thức ăn đồng thời còn có tác dụng phòng được nhiều bệnh hệ tiêu hoá nói chung và đường ruột nói riêng. Xuất phát từ tính thiết yếu của rau quả đối với đời sống con người, nên trong các chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng nước ta, với sự tham gia và tài trợ của các tổ chức quốc tế, vai trò của rau quả được đề cập như là yếu tố cơ bản, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho con người. Đối với trẻ em rau quả cung cấp các loại vitamin và khoáng chất dễ hấp thụ, đảm bảo cho cơ thể có thể phát triển tốt. Đối với người cao tuổi, nếu được ăn đầy đủ rau quả sẽ giúp
  15. cho cơ thể hấp thụ được nhiều Kali, ngoài ra sẽ giúp cơ thể thải được cholesterol thừa. Nhờ vậy có thể tránh được các bệnh về tim mạnh, về đường tiêu hoá. Ngày nay, khoa học dinh dưỡng đã xếp rau quả là một trong bốn nhóm cơ bản cấu thành bữa ăn phù hợp của con người. Bốn nhóm đó là: nhóm giàu chất bột ( gạo, mì...); nhóm giàu chất đạm( thịt, cá, sữa...); nhóm giàu chất béo (dầu ăn, bơ...); nhóm giàu vitamin và khoáng chất tự nhiên ( rau quả các loại). Như vậy, tính thiết yếu của rau quả trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của dân cư không chỉ được khẳng định bởi kinh nghiệm, bởi khẩu vị của mỗi con người, mà còn bởi sự phân tích chính xác của khoa học hiện đại. 1.1.3.2. Vai trò vị trí của rau quả trong nền kinh tế quốc dân Trong những năm sắp tới, để nâng cao đời sống nhân dân, để quá tr ình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đạt hiệu quả cao về kinh tế và xã hội, Việt Nam cần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cần giải quyết việc làm cho hàng triệu người đến tuổi lao động hàng năm...trong khi nhu cầu có khả năng thanh toán trong nước chưa thể tiêu thụ hết lượng sản phẩm hàng hoá được tạo ra với tốc độ tăng trưởng cao hàng năm. Đối với sản phẩm rau quả cũng trong tình trạng đó. Những năm qua, sản phẩm rau quả chưa nhiều lắm, song đã có tình trạng "thừa" sản phẩm. Nếu tiếp tục khuyến khích sản xuất, nạn ế thừa sản phẩm sẽ có nguy cơ trầm trọng hơn. Rất may là cùng với thị trường trong nước, còn có thị trường thế giới đang rộng mở. Ngành rau quả đã tận dụng lợi thế đó bằng cách mở rộng hoạt động xuất khẩu rau quả, và hoạt động xuất khẩu rau quả đã giữ một vị trí quan trọng: Thứ nhất, đẩy mạnh xuất khẩu rau quả chính là đòn bẩy để kích thích sản xuất nông nghiệp phát triển, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong nông nghiệp, nông thôn.
  16. Thứ hai, cũng qua đẩy mạnh xuất khẩu rau quả, mới có thể khai thác hợp lý các yếu tố nguồn lực nông nghiệp còn dạng tiềm năng. Những yếu tố đó sở dĩ chưa được khai thác, một mặt do cầu trong nước còn yếu, mặt khác thậm chí còn do trong nước không có nhu cầu. Thứ ba, đẩy mạnh xuất khẩu rau quả là đòn bẩy để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệ p theo hướng tiên tiến cơ cấu mà trong đó giá trị sản phẩm rau quả, các sản phẩm thực phẩm phi lương thực chiếm tỷ trọng ngày càng cao. Trong điều kiện cơ chế mới, chúng ta đã có điều kiện để từ bỏ phương thức giải quyết vấn đề lương thực bằng mọi giá như trước kia. Ngày nay, nông dân có thể trồng các cây trồng phi lương thực nhưng lại giải quyết được vấn đề lương thực với hiệu quả cao hơn. Hàng vạn hộ nông dân vùng trung du và miền núi phía Bắc đã trồng vải, trồng mận trên đất mà trước kia họ phải trồng sắn, ngô... có hiệu quả kinh tế thấp và thông qua thị trường để chuyển rau quả thành lương thực. Tuy nhiên quá trình chuyển hóa đó sẽ khó khăn, nếu sức mua quả của dân c ư bị hạn chế ở mức thấp như ở nước ta hiện nay. Với mức cầu đó, nếu tiếp tục trồng thêm cây ăn quả sẽ thừa ế sản phẩm. Chúng ta có thể giải quyết đ ược mâu thuẫn đó qua đường xuất khẩu các sản phẩm rau quả cho nông dân. Thứ tư, xuất khẩu rau quả góp phần tăng thêm nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế nước nhà. Đồng thời cũng qua xuất khẩu rau quả, chúng ta có thể chuyển hoá sản phẩm có yêu cầu lao động với trình độ không cao lắm lấy sản phẩm có yêu cầu lao động với trình độ cao, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế đất nước. Như vậy xuất khẩu rau quả đã đem lại lợi ích nhiều mặt cho đất nước ta. Thị trường thế giới về rau quả đang mở rộng, chúng ta có những lợi thế cơ bản để sản xuất và xuất khẩu rau quả, hơn nữa quá trình xuất khẩu rau quả còn
  17. đem lại lợi ích to lớn cho đất nước do vậy cần phải có được những giải pháp hợp lý để đẩy nhanh quá trình đó. 1.1.4. Lợi thế của việt nam trong xuất khẩu rau quả Việt Nam là một nước có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành rau quả, không chỉ đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà còn có khả năng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Những lợi thế làm bàn đạp phát triển ngành sản xuất rau quả thể hiện rõ nét trên các phương diện sau: 1.1.4.1. Về điều kiện tự nhiên Về mặt địa lý sinh thái Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương kéo dài suốt sườn Đông & sườn Nam của bán đảo này chiếm phần lớn diện tích của bán đảo này. Do vậy hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, kể cả vùng hải đảo. Tuy nhiên, nước ta cũng có thể phân chia thành hai vùng khí hậu lớn: miền Nam từ đèo Hải Vân trở vào mang khí hậu nhiệt đới. Nhất là Đà Lạt có khí hậu ôn hoà, nơi tập trung nhiều các loại rau quả cung cấp quanh năm cho thành phố Hồ Chí Minh cũng như cả nước. Miền Bắc có khí hậu rất thuận lợi cho việc sản xuất rau xanh quanh năm. M ùa hè, mùa thu có rau muống, rau dền, rau đay, đậu.. và các loại cây ăn quả như : mít, na, cam, nhãn, vải... Mùa đông, mùa xuân rất thích hợp cho vùng rau ôn đới như: bắp cải, cà rốt, khoai tây, su hào, xúp lơ, cà chua, cải. Điều kiện khí hậu như vậy cho phép các tỉnh phía Bắc gieo trồng và thu hoạch được sản phẩm cây vụ đông và cây trái vụ mà miền Nam và một số nước trong khu vực không có. Ngược lại, khí hậu miền Nam lại phù hợp với việc trồng các loại cây có nguồn gốc nhiệt đới quanh năm như: măng, xoài, thanh long, sầu riêng, nho, bưởi, chuối, măng cụt, dừa, hạt điều... Nhìn chung nhờ điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, lắm nắng nhiều mưa nên rau quả của nước ta rất đa dạng. Chỉ tính riêng cây ăn quả hiện nay nước ta đã trồng trên 150 loài cây. Có thể chia thành 3 nhóm chính: (1) nhóm nguồn gốc
  18. nhiệt đới có : chuối, xoài, dừa, đu đủ, mãng cầu, hồng xiêm...(2) Nhóm nguồn gốc ôn đới như: lê, đào, mận, mơ....(3) nhóm có nguồn gốc nửa nhiệt đới như: nhãn, vải, cam, hồng... nước ta có những giống cây ăn trái đặc sản, không những nổi tiếng trong nước mà còn tín nhiệm ở thị trường nước ngoài như một số giống chuối, dứa, thanh long, xoài, vải, nhãn... Đặc biệt là sản phẩm hạt điều. Với vị trí địa lý của Việt Nam, từ cảng biển, cảng sông lớn, cảng vận tải chỉ cần 3-5 giờ là đã có thể hoà nhập vào hệ thống đường biển quốc tế. Từ các trục biển quốc tế này, tàu biển có thể đi đến vùng Đông Bắc Á, Trung Cận Đông, Châu Âu, Châu Mỹ rất tiện lợi. Đó là điều kiện cơ bản để bố trí sản xuất một tập đoàn rau quả phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và cho xuất khẩu. Về đất đai Diện tích cả nước vào khoảng 330.363 km2 trong đó có tới 50% là đất nông nghiệp và ngư nghiệp. Điều kiện khí hậu nhiệt đới: mưa nắng điều hoà đã giúp cho đất đai trở nên màu mỡ và có độ ẩm lớn. Hàng năm, mưa giông có thể cung cấp cho đất một lượng đạm vô cơ là 10-16 kg/ha. Đây là một thuận lợi đáng kể cho việc gieo trồng các loại rau và phát triển cây ăn quả. Đặc biệt là các loại cây vừa ưa nhiệt vừa ưa ẩm như: chuối, dứa, xoài... Thêm vào đó nước ta có một mạng lưới sông khá dày ( trên 2.860 sông ngòi) và phân bố tương đối đồng đều trên lãnh thổ. Với khí hậu thiên nhiên ưu đãi, địa hình thuận lợi, không chỉ giúp ta có tập đoàn rau quả phong phú, mà đó còn là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm rau quả Việt Nam trên thị trường quốc tế. 1.1.4.2. Về nguồn nhân lực Hiện nay, trong khu vực nông thôn Việt Nam, có khoảng trên 30 triệu người trong độ tuổi lao động với lực lượng lao động dồi dào về số lượng,
  19. trong điều kiện đất canh tác của ta rất ít, là một trong những lợi thế quan trọng để phát triển ngành rau quả- một ngành sản xuất rất khó nâng cao trình độ cơ giới hoá. Đây là lợi thế hơn hẳn các quốc gia công nghiệp phát triển. Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay, hầu hết các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp đều đ ược quốc tế hoá- giá cả gần như cùng trên một mặt bằng, thì lợi thế về lao động nhiều, lao động rẻ đang được coi là lợi thế quan trọng trong sản xuất và xuất khẩu hàng hoá nói chung, rau quả nói riêng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, lợi thế này sẽ mất đi cùng với quá trình hội nhập của nước ta. Ngoài ra, lao động của nước ta đặc biệt là lao động nông thôn, chưa thể xoá được tập quán sản xuất nhỏ, tuỳ tiện trong việc áp dụng quy trình kỹ thuật sản xuất. Hạn chế này nếu không khắc phục nhanh, sẽ rất khó đưa được sản phẩm rau quả vào thị trường có yêu cầu chất lượng sản phẩm cao. 1.1.4.3. Xu thế chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng xuất khẩu hiện nay. Nền kinh tế của ta trước đây chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trong nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, trong đó ngành trồng cây lương thực gần như chiếm vị trí thống trị. Trong nền nông nghiệp mà mọi nguồn lực đều tập trung cho sản xuất lương thực, thì những lợi thế khác hầu như không được khai thác, trong nhiều năm những lợi thế về sản xuất rau quả hàng hoá chỉ dừng lại ở trạng thái tiềm năng. Khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố nguồn lực trong ngành nông nghiệp được giải phóng. Theo đó vấn đề lương thực đã được giải quyết một cách căn bản. Nền kinh tế tự cấp được chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá-giá trị. Từ đó đặt ra cho mọi vùng kinh tế một yêu cầu mới: tạo ra lượng giá trị lớn thay cho làm ra nhiều lương thực trên một đơn vị diện tích. Yêu cầu đó đã giải thoát cho các cấp, các địa phương khỏi nhiệm vụ
  20. tự túc lương thực bằng mọi giá. Nói cách khác phương thức tự túc lương thực đã thay đổi, từ trực tiếp làm ra lương thực, đến chỗ gián tiếp làm ra lương thực. Phương thức đó đã thúc đẩy các cấp, các địa phương chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác hợp lý lợi thế tương đối của các vùng, các địa phương. Đảng và nhà nước ta đã nhìn thấy yêu cầu phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Do vậy đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Chủ trương tự do hoá thương mại, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, giao thông, cung cấp tín dụng ưu đãi cho các vùng nông nghiệp giàu tiềm năng...đã tạo điều kiện khai thác lợi thế của từng vùng, từng địa phương. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp vừa là phương thức, vừa là động lực của quá trình sản xuất nông nghiệp. Nhờ có chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp mà nhiều vùng đất ở trung du, miền núi trước đây làm lương thực khó khăn, nay đã chuyển sang trồng các loại cây ăn quả có giá trị cao cho tiêu thụ nội địa và cho xuất khẩu. Những vùng trồng rau ôn đới giàu tiềm năng như sông Hồng, Đà Lạt sẽ vẫn được khai thác để đẩy mạnh xuất khẩu. Tóm lại, chủ trương thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp sẽ đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, khai thác lợi thế tương đối của tất cả các vùng theo hướng xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của nước ta. Chủ trương này tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xuất khẩu, nhưng lại tạo điều kiện để khai thác các yếu tố tiềm năng, khai thác những lợi thế thiên nhiên, kinh tế, xã hội phục vụ cho xuất khẩu. Do đó, chủ trương thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá theo hướng xuất khẩu cũng được coi là lợi thế của nước ta trong sản xuất và xuất khẩu rau quả trong tương lai.
nguon tai.lieu . vn