Xem mẫu
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
Luận văn
Phát triển các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
Thực trạng và giải pháp
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
1
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đ ến PGS.TS Phạm Văn
V ận người đã trực tiếp hướng dẫn, d ành nhiều thời gian và kinh nghiệm quý
báu của báu của mình cho em trong suốt quá trình làm chuyên đề.
Cho em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến khoa Kế Hoạch và
Phát Triển, toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt
4 năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ phòng
V ăn Hóa – Xã Hội thuộc sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh trong suốt quá trình
thực tập.
Cuối cùng em vô cùng cảm ơn tới những người thân, bạn bè về sự giúp
đỡ động viên, đóng những ý kiến quý báu trong suốt quá trình học tập.
H à Nội ngày 25 tháng 04 năm 2008
Tác giả
Nghiêm Đình Thường
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
2
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đ ại hội IX của đảng đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2001- 2010 được gọi là “chiến lược đẩy mạnh CNH -HĐH theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp”. Để đạt được mục tiêu CNH-HĐH trước tiên
đảng và nhà nước phải coi trọng phát triển công nghiệp. Công nghiệp được
coi là ngành chủ đạo của nền kinh tế, điều này được thể hiện ở vai trò của nó
trong việc:Cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế ,tác động vào sản
xuất nông nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển, cung cấp hàng tiêu dùng
cho đời sống nhân dân, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội và là một
hình mẫu về tổ chức sản xuất.
Một trong các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp là chúng ta phải
quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu chế suất nhằm
huy động và phát huy những thế mạnh của vùng vừa tạo đà thu hút vốn và
khoa học kỹ thuật bên ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh em đã
nhận thấy các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã và đang góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên mô hình khu công nghiệp vẫn còn một số mặt hạn
chế nhất định.Do đó em đã chọn đề tài nghiên cứu:“phát triển các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Thực trạng và giải pháp” để tìm ra những
hạn chế bất cập và các giải pháp kèm theo, nhằm phát triển các khu công
nghiệp, từ đó tạo đà phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần vào công cuộc CNH-
HĐH đất nước.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
3
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
+ Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:
- Phần một: Lý luận về phát triển khu công nghiệp.
- Phần hai: Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc
N inh thời gian qua.
- Phần ba: Những giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Bắc Ninh.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
4
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm KCN
Từ những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, KCN đã được hình
thành và phát triển ở các nước tư b ản phát triển. Ban đầu các KCN đ ược xem
như một mô hình quy hoạch cô ng nghiệp. V ới quá trình phát triển, KCN đã
đem lại nhiều lợi ích thiết thực, do vậy sau đó KCN được xem như một công
cụ để phát triển kinh tế. KCN xuất hiện ngày càng nhiều dưới những hình
thức khác nhau và lợi ích thiết thực của việc phát triển KCN đã được nhiều
nước trên thế giới thừa nhận. KháI niệm về KCN cũng được bàn cãi trong một
thời gian dài, đên nay vẫn chưa đ i đến thống nhất.
Các KCN Việt Nam được ra đời vào những năm đầu thời kì đổi mới,
được đánh dấu bằng sự khởi đ ầu của khu chế xuất Tân Thuận ( Tp Hồ Chí
minh ) năm 1991. Thời gian gần đây, KCN đ ang được hình thành và p hát
triển mạnh mẽ ở nước ta. KháI niệm về K CN được Nhà Nước ta nêu rõ trong
Q uy chế khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao
(KCNC) ban hành kèm theo Nghị đ ịnh 36-CP: KCN là “Khu tập trung các
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và các dịch vụ cho sản xuất
công nghiệp, có ranh giới đ ịa lí x ác định, khô ng có dân cư sinh sống; do chính
phủ ho ặc Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập”
2. Phân loại KCN: Phân thành ba nhóm
+ N hóm 1: Các khu công nghiệp mang tính truyền thống.
Loại hình này mang một số đặc trưng như sau:
K CN là một khu vực được quy hoach mang tính liên vù ng, liên lãnh
thổ , có phạm vi ảnh hưởng sang các vùng lân cận, xung quanh. Nó được công
ty cơ sở hạ tần sử d ụng vào m ục đ ích kinh doanh, công ty này có trách nhiệm
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
5
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
bảo đảm hạ tầng kĩ thuật và x ã hội của toàn bộ khu trong suốt quá trình tồng
tại và phát triển.
N goài ra, trong KCN khô ng có dân cư sinh sống, nhưng ngo ài KCN
phải có hệ thống dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
K CN được quy hoạch riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước để thực hiện sản xuất và chế b iến sản phẩm cô ng nghiệp, cũng
như hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
Các doanh nghiệp trong KCN sản xuất ra những sản phẩm để cung cấp
cho thị trường trong nước và cả thị trường xuất khẩu.
+ N hóm 2: Khu chế x uất (KCX)
K CX là “ KCN tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩi, có ranh giới địa lý xác định, không có d ân cư sinh số ng; do Chính Phủ
ho ặc Thủ tướng Chính Phủ q uyết định thành lập”
So với KCN truyền thố ng thi KCX có mộ t số đặc điểm riêng. Đó là:
KDX được quy hoạch phân tách khỏi phần nội địa xung quanh bằng
tường rào kiên cố, để ra vào KCX cần thông qua sự kiểm soát của hải quan và
cơ quan chức năng.
Các doanh nghiệp trong KCX chỉ được bán tối đa 20% giá trị sản phẩm
của m ình vào thị trường nội địa. Chủ yếu sản xuất ra sản phẩm đ ể phục vu thị
trường xuất khẩu.
N go ài ra, c ác doanh nghiệp trong KCX cũng đ ược hưởng những ưu
đ ã i dặc biệt về các lại thuế như: miễ n thế x u ất khẩ u, nhập khẩ u, miễn thuế
giá trị g ia tă ng, thuế tiêu thụ đ ặc biệ t, đ ược hưởng thế thu nhập doanh
nghiệp ở mức ưu đ ãI là 1 0% và kh ô ng ph ải chịu thuế c huyể n lợi nhuậ n về
nước củ a ch ủ đ ầu tư.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
6
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
+ Nhóm 3 : Các khu công nghệ cao (KCNC)
K CNC là “ khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kĩ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vu cho phait triển công nghệ cao gồm nghiên cứu,
triển khai Khoa học – công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh
giới đ ịa lý xác địnhm, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ q uyết định thành lập. Trong KCNC có thẻ có doanh nghiệp
chế x uất”
K CNC cũng là một loại hình của KCN, tuy nhiên ngo ài những đặc
điểm chung của KCN truyền thố ng thì KCNC có những nét riêng biệt sau:
Các doanh nghiệp trong KCNC hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực
có hàm lượng công nghệ và chất xám cao như : nghiên cứu, triển khai khoa
họ c công nghệ, đào tạo và thực hiện các d ịch vụ có liên quan.
Các doanh nghiệp trong KCNC đ ều đầu tư lớn cho nghiên cứu và p hát
triển, có năng suất lao độ ng cao, được điều hành bởi các nhà khoa họ c và
những công nhân có trình độ tay nghề cao.
Công nghệ được sử dụng trong KCNC là những công nghệ mang tính
tiên phong đ i trước thời đại.
Có thể thấy rằng, giữa ba khái niệm này có liên quan với nhau. Nếu
như khái niệm về khu công nghiệp truyền thố ng mang tính chất đặc trưng, thì
K CX và KCNC mang tính chất là những hình thái đặc thùcủa KCN :
K CX là KCN m à theo đó hàng hó a sản xuất ra chủ yếu đ ể xuất khẩu.
K CNC là K CN gắn với các hoạt độ ng kỹ thuật, công nghệ cao.
K CN, KCX, KCNC là các loại hình khác nhau của khu công nghiệp tập
trung. Trong đ ề tài này, tác giả tập trung nghiên cứu về khu công nghiệp
truyền thống – là lo ại hình duy nhất phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện
nay.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
7
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
3. Tác động của phát triển KCN đến phát triển kinh tế.
3.1. Tác động tích cực.
(1) Tác độ ng tích cực đến quá trình cô ng nghiệp hóa đất nước.
V iệt Nam đang trong giai đoạn đ ẩy mạnh việc thực hiện công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đ ại hó a (CNH – HĐH) nhằm thực hiện mục tiêu trang
bị cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Đ ể đ ẩy nhanh quá trình CNH – HĐH ở
V iệt Nam cần phải thực hiện một số tiền đề cần thiết : vố n tích lũ y, đào tạo
độ i ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật, cô ng nhân lành nghề và cán bộ quản lý
kinh doanh ; phát triển kết cấu hạ tầng và nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đ ảng, vai trò của Nhà nước.
Phát triển KCN là một trong những giải pháp để tạo dựng các tiền đề
nó i trên, phát triển KCN là giải pháp tổng hợp, mang tính toàn diện giải quyết
đồ ng thời các yêu cầu về vốn, lao động, khoa học – công nghệ, trình độ quản
lý, là con đ ường tối ưu để tiến tới mục tiêu trang bị cơ sở kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội.
K CN huy động một lượng vốn lớn, từ nhiều nguồn để p hát triển kinh tế
“tính đến tháng 4 năm 2006, tổng số dự án trong các KCN thu hút vốn đầu tư
trong nước là 2 400 dự án với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 116 000 tỷ đồng.
Tổng số d ự án có vốn đầu tư nước ngo ài trong các KCN là 2 200 dự án với
tổng vố n đăng ký đạt 17,7 tỷ U SD”
K CN là nơi tiếp nhận cô ng nghệ mới, hiện đại từ nước ngoài là chủ
yếu, tập trung những ngành nghề m ới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH – HĐH.
Tóm lại thành công của mô hình KCN đã đ ược khẳng định trên Thế
giới và bước đầu đã thành công ở V iệt Nam, như một đòn bẩy quan trọng để
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hó a và hiện đại hóa đất nước.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
8
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
(2) Tác động đến quá trình chuyển d ịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực và có lợi.
Sự ra đời của các khu công nghiệp đã thúc đ ẩy chuyển d ịch cơ cấu
ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọ ng công nghiệp và dịch vụ, giảm d ần
tỷ trọ ng nông nghiệp. Xu hướng này là chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hó a – hiện đại hóa.
Bên cạnh đó, đối với cơ cấu theo thành phần sở hữu thì phát triển KCN
làm tăng tỷ trọ ng thành phần ngo ài quốc doanh, trong đó đầu tư nước ngoài là
mộ t nguồn đáng kể, điều này phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường.
(3) Tác độ ng mạnh đến quá trình đô thị hóa.
Thực tế đã chứng minh, khi phát triển các KCN làm cho tiến trình đô
thị hóa diễn ra nhanh chó ng và mạnh mẽ. Cụ thể là :
Cơ sở hạ tầng trong KCN và quanh KCN được đ ầu tư xây dựng và
nâng cấp, từ đó hình thành lên các thị tứ, thị trấn, nhiều nơi phát triển những
thành phố sầm uất, có đầy đ ủ hệ thống điện, nước, giao thông phát triển, công
trình phúc lợi hiện đ ại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Các KCN phát triển kéo theo cơ cấu lao đ ộng biến đổ i. Lực lượng lao
độ ng trong ngành công nghiệp tăng lên, dẫn đ ến nâng cao tỷ lệ công nhân và
dân cư thành thị.
(4) Tác đ ộng mạnh đến quá trình hoàn thiện môi trường đầu tư bằng
các chính sách phù hợp.
N hằm thu hút đầu tư vào phát triển các KCN, Nhà nước ta đã đưa ra
những chính sách nằm tăng cường sức hút cho các KCN. Ngo ài ra, các KCN
đã trở thành vườn ươm, là nơi thí điểm để đưa các cơ chế, chính sách tiến bộ
vào thực tế như : cơ chế “một cửa tại chỗ”, cũng như nhiều chính sách khác
về hoàn thiện thủ tục kiểm quan, phát triể n hoạt động tài chính – ngân hàng
có sự phố i hợp quản lý của các KCN.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
9
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
(5) K ích thích phát triển các loại hình dịch vụ.
Sự p hát triển các KCN tạo điều kiện cho sự xuất hiện các loại hình d ịch
vụ : đ iện, nước, dịch vụ ngân hàng – tài chính, xử lý chất thải, d ịch vụ kho
bãi, các dịch vụ cung ứng đảm bảo đời sống cho công nhân trong KCN. Các
loại dịch vụ này là đ iều kiện tất yếu khách quan đ ể phát triển KCN.
(6) Tác độ ng thúc đ ẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính KCN Là nơi thử nghiệm đầu tiên chính sách thông thoáng với
các nhà đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có môi trường
thô ng tho áng thuận lợi để kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho việc mở rộng
quan hệ thương mại quốc tế. K im ngạch xuất nhập khẩu đạt được tại các KCN
V iệt Nam đã chiếm kho ảng 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, góp
phần tạo uy tín thương mại của ?Việt Nam trên thị trường thế giới.
Do có môi trường thông tho áng, các doanh nghiệp hoạt độ ng trong
K CN có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế.
3.2. Tác động tiêu cực.
(1) ảnh hưởng đ ến chất lượng của tăng trưởng kinh tế
Sự phát triển ồ ạt của các KCN, quy hoạch thiếu đồng bộ, thiếu tầm
nhìn chiến lược đã gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Cụ
thể như : gây nên sự phân hóa giữa trong và ngoài KCN về mọi mặt; gây sự
cạnh tranh, đ ôi khi cạnh tranh không lành mạnh giữa các KCN, thiếu sự liên
kết giữa các khu, các vùng, giữa các doanh nghiệp trong cù ng mộ t khu công
nghiệp. Vấn đề khai thác và sử dụng các thế mạnh, tài nguyên của đ ịa phương
cho KCN đôi khi khô ng hợp lý, làm xáo trộn tình hình phát triển kinh tế – xã
hộ i.
(2) ảnh hưởng đến vấn đề di dân, an ninh, trật tự x ã hội ở nhiều vùng
kinh tế.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
10
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
Thô ng thường các KCN sử d ụng lao động ở ngoài vù ng có K CN, do
vậy tạo nên một luồ ng di dân lớn. Điều này cũng kéo theo các vấn đề xã hội
đảm bảo cuộc sống của lao động như: nhà ở, điện, nước sinh ho ạt, các vấn đề
văn hóa, vui chơi giả i trí, chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho công nhân KCN
và cho gia đình họ.
(3) ảnh hưởng tới ô nhiễm môi trường
V ề cơ bản, do sự tập trung quá nhiều các doanh nghiệp với các loại
hình kinh doanh khác nhau mà khu công nghiệp chính là nguồn gốc ô nhiễm
môi trường như : rác thải công nghiệp, ô nhiễm nguồn của các KCN ở V iệt
N am. Do vậy đòi hỏi Nhà nước và các cấp, các ngành có những chính sách
cũng như tổ chức tốt việc phòng chống ô nhiễm, nếu không nó sẽ gây ra
những tác hại khôn lường đến đời sống, sức khỏe của người dân ở khu vực có
K CN.
4. Sự cần thiết phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào
và hệ thống cơ sở tương đối đảo bảo để phat triển công nghiệp. Bắc Ninh
trong những năm gần đây là điểm đến của các nhà đ ầu tư trong và ngoài nước
đến đầu tư vào các KCN. Tuy nhiên sự phát triển các KCN hiện nay trên địa
bàn tỉnh còn nhiều điều bất cập:
Một là: Quy hoạch phát triển các KCN còn thiếu đồng bộ, các KCN
quy hoạch chủ yếu trên diện tích đất nông nghiệp loại I, gây lãng phí cho sản
xuất nông nghiệp; quy hoạch các KCN quá gần đường giao thông gây khó
khăn cho sử lí chất thải và cũng gây khó khăn cho giao thông vận tải…
H ai là: Sự tập trung cao của lao động xung quanh các KCN cũng nẩy
sinh không ít các vấn đề x ã hội cần phải giải quyết: Tình trạng thiếu nhà ở,
điều kiện sinh hoạt khó khăn, các tệ nạn xã hội nảy sinh, các nhu cầu về giải
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
11
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
trí văn hóa v v… cho người lao động. Đấy là vấn đề cần phải giải quyết để
phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Ba là: Hiện tượng ô nhiễm môi trường trong các KCN trong địa b àn
tỉnh: Nước thải, khí thải, rác thải…vẫn chưa được giải quyết tốt nhằm phát
triển bền vững và không làm ảnh hưởng các vùng xung quanh KCN.
Phát triển các KCN tại Bắc Ninh là một việc vô cùng cần thiết để
phát huy những tiềm năng và nguồn lực sẵn có của tỉnh. Nhưng đ ồng thời
cũng cần phải nhìn lại thực trạng phát triển các KCN trên đ ịa bàn tỉnh Bắc
N inh hiện nay.
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
12
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH THỜI GIAN QUA
I. Tiền năng và nguồn lực phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
1.Vị trí địa lý.
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm: tam giác tăng trưởng H à N ội - H ải Phòng - Q uảng Ninh, khu vực có
mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần H à Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
V ới vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có
nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ
1A, quốc lộ 18, đường sắt H à Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như
sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá
và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
- G ần thủ đô Hà Nội đ ược xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ
hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội, giá trị lịch sử văn hoá... đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao
công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị
trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thuỷ sản,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ... Bắc Ninh cũng là
địa bàn m ở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố vệ tinh, là m ạng
lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hoá -
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
13
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
hiện đại hoá.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
N inh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến
nông sản và dịch vụ du lịch.
- Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối
giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu
chính với Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
2..1. Tài nguyên đất:
Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả
nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố.
Theo kết quả tổng điều tra đất trong tổng diện tích đất tự nhiện của Bắc Ninh,
đất nông nghiệp chiếm 64,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 0,8%; đất
chuyên dùng chiếm 17,4%; đất ở chiếm 6,5%; còn lại 10,9% là đất có mặt
nước, sông suối, đồi núi chưa sử dụng.
D iện tích tự nhiên: 80393 ha. Trong đó
Đ ất nông nghiệp: 48980 ha
Đ ất nuôi trồng thủy sản: 2589 ha
Đ ất lâm nghiệp: 623 ha
Đ ất chuyên dùng: 14187 ha
Đ ất ở: 5240 ha
Đ ất chưa sử dụng: 8774 ha
2.2. Tài nguyên khoáng sản.
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: Đ ất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở
Q uế V õ và Tiên Du, đ ất sét làm gạch chịu lửa ở thị x ã Bắc Ninh, đá cát kết
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
14
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh
- Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m ³. Ngoài ra còn có than bùn ở Y ên
Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn.
2.3. Tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng
diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ ( 317,9 ha ) và
Tiên Du ( 254,95 ha ). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng
phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
3. Đặc điểm khí hậu:
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
N hiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
28,9°C ( tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C ( tháng 1 ).
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 -
1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó
tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm
là tháng 1.
H àng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
N am. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm
gây mưa rào.
N hìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và
không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các
tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
15
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị
trong vùng; việc xác đ ịnh tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào
qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ
4. Về đặc điểm thuỷ văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá
cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông
Đ uống, sông Cầu và sông Thái Bình…
5.Dân số và lao động:
D ân số toàn tỉnh (năm 2001): 960.919 người. Trong đó:
Nội thị: 76.660 người
N goại thị: 884.259 người.
Lao động xã hội (năm 2001): 536.787 người.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1997 là 10,2%; năm 2000 là 16,6%;
năm 2001 là 14,1%.
Cơ sở khám chữa bệnh: 147 cơ sở. Trong đó có 02 bệnh viện đạt tiêu
chuẩn Quốc gia.
6.Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
N inh:
6.1. Kinh tế:
Bước vào năm 2007, tỉnh Bắc Ninh vừa tròn 10 năm tái lập, nhìn lại
chặng đường 10 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn nhiều khó khăn và
thách thức, song tỉnh Bắc Ninh đã nỗ lực phấn đấu giành được những thành
tựu quan trọng: Nhịp độ tăng trưởng kinh tế luôn giữ ở mức độ cao; b ình quân
mỗi năm tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 13,5% trong đó khu vực nông nghiệp
tăng 6%; khu vực công nghiệp xây dựng cơ bản tăng 22%; khu vực dịch vụ
tăng 12,5 mỗi năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá: Tỷ trọng công nghiệp xây dựng cơ bản tăng nhanh
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
16
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
từ 23,7% năm 1997 lên 47,8% năm 2006; Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 45%
năm 1997 xuống còn 23,6% năm 2006.
Chỉ tiêu Đv. tính năm 1997 năm 2006
TT So sánh (%)
a b c 1 2 3=2/1
Tăng trưởng
GDP bình quân
10 năm giai
đoạn 1997 2006,
trong đó:
1 % 13.5
- Nông nghiệp. 5.67
- Công nghiệp. 21.64
- Dịch vụ. 13.3
Cơ cấu kinh tế.
2 % 100 100
- Nông nghiệp. 44.7 23.6 52.8
- Công nghiệp. 24.5 47.79 195.1
- Dịch vụ. 30.8 28.61 92.9
Giá trị sản xuất.
3
- Nông nghiệp. Tỷ đồng 1.218 2.238 183.7
- Công nghiệp. Tỷ đồng 569 8.504 1 .5
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư Bắc Ninh
N hìn lại năm 1997, nền kinh tế của tỉnh lúc đó chủ yếu dựa vào sản
xuât nông nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp hiện
đại hầu như không đáng kể, nhưng đến nay sau 10 năm tái lập tỉnh Bắc Ninh
đã có 4 khu công nghiệp tập trung, hơn 20 cụm công nghiệp vừa và nhỏ với
hàng trăm nhà máy có công nghiệ hiện đại; bộ mặt đô thị và nông thôn đổi
mới rõ rệt; đặc b iệt là đô thị hoá phát triển với tốc độ khá nhanh. Tỉnh lỵ Bắc
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
17
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
Ninh từ một thị xã nhỏ bé đã trở thành thành phố đô thị loại III.
Cơ sở hạ tầng được đầu tư cải tạo, nâng cấp khá đồng bộ bao gồm:
điện, đường, trường, trạm và các cơ sở phúc lợi xã hội khác.
Đ ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở cả nông thôn và thành thị
được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người một năm tăng từ 250 USD
(1997) lên 630 USD (năm 2006); trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; đặc
biệt thành tựu năm 2006 vừa qua đã ghi đậm dấu ấn về một chặng đường phát
triển 10 năm của tỉnh, cùng cả nước vững bước trên con đường hội nhập và
thực hiện tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Trong một tương lai không xa, Bắc Ninh sẽ trở thành một tỉnh công
nghiệp. Trong đó, có một khu công nghiệp chế biến lớn và hiện đại, một vùng
nông sản hàng hoá chất lượng cao. Một trung tâm thương mại sầm uất; Một
hệ thống giáo dục đào tạo từ mầm non đến cao đẳng, đại học tiên tiến; Một
thành phố giàu đẹp, văn minh đậm đà bản sắc văn hoá quan họ sẽ toả sáng và
vững bước trong thế kỷ 21.
6.2. Văn hoá - xã hội:
Bắc Ninh là miền quê của chùa, tháp, lăng miếu, đền đài, quê hương
của lễ hội và sinh hoạt văn hoá dân gian nổi tiếng. Nét nổi bật trong truyền
thống văn hiến của người Kinh Bắc là truyền thống hiếu học và khoa bảng.
Trong thời phong kiến, suốt hơn 800 năm khoa cử chữ Hán, Bắc Ninh là nơi
sản sinh ra hơn 600 vị tiến sỹ. Trong đó có rất nhiều người đã thành các nhân
vật lịch sử, danh nhân văn hoá như Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều,
N guyễn Đăng Đạo, Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Cao, ...Họ không chỉ là
những nhà chính trị, quân sự, ngoại giao và còn là những nhà văn, nhà thơ
tiêu biểu cho nền văn hiến Kinh Bắc.
7. Đánh giá tổng hợp những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến
phát triển khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh:
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
18
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
7.1. Những thuận lợi
Thứ nhất, không gian thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một
trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc
N inh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh
thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh
hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị
chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Thứ hai, tỉnh có nguồn nhân lực dồi dào, hiếu học,khéo tay, đây là đội
ngũ đội đông đảo cung cấp nguồn lao động cho các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Thứ ba, các cơ chế chính sách của tỉnh đã có sự thông thoáng, môi
trường đầu tư được cải thiện đang từng bước thu hút các nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
7.2 Khó khăn:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế của tỉnh khá nhanh song chất lượng chưa
cao. Cơ cấu ngành, cơ cấu lao động chuyển dịch tương đối chậm.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng tuy có phát triển so với trước song chưa đáp ứng
đủ nhu cầu công nghiệp hóa.
Thứ ba, các dự án đầu tư thiếu trọng tâm, một số không hiệu quả làm
cho việc giải ngân chậm.
Thứ tư, việc quy hoạch các KCN còn yếu và thiếu về tầm chiến lược,
việc quản lý quy hoạch KCN chưa tốt.
II. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh:
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
19
- Chuyên đ ề tốt nghiệp
1. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh:
1.1. Sự hình thành KCN Tiên Sơn.
K hu công nghiệp Tiên Sơn được Thủ tướng Chính phủ thành lập theo
Q uyết định số 1129/QĐ -TTg ngày 18/12/1998 và chính thức được cho thuê
đất kể từ 22/12/1999 với thời hạn thuê là 50 năm. Đây là một trong các mô
hình khu công nghiệp đầu tiên trong cả nước được xây dựng đồng bộ về kinh
tế và xã hội: khu công nghiệp gắn liền với khu đô thị, nhà ở và các dịch vụ hạ
tầng x ã hội.
- Q ui mô:
+ Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN : 760 tỷ (GĐ1 là 267,5 tỷ)
+ Tổng diện tích định hướng quy hoạch : 600 ha (GĐ1 là 134 ha)
+ Đất tự nhiên KCN : 439 ha
+ Đất khu chung cư và d ịch vụ KCN : 28 ha
+ Đất công nghiệp cho thuê : 310 ha
1.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên và giao thông.
K hu công nghiệp Tiên Sơn lằm trên đ ịa phận của 2 huyện Tiên Du và
Từ Sơn có vị trí địa lý tự nhiên và hệ thống giao thông cực kỳ ưu thế và thuận
tiện cho lưu thông. KCN nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - H ải
Phòng - Quảng Ninh, phía Nam giáp tuyến Quốc lộ 1 mới đi Lạng Sơn, phía
Bắc giáp Quốc lộ 1 cũ, phía Đông giáp kênh Nam - Nội Duệ, phía Tây giáp
đường tỉnh lộ 295. Từ KCN Tiên Sơn đi theo Quốc lộ 18A về phía Đông đến
cảng biển Cái Lân, về phía Tây đến Sân bay quốc tế Nội Bài.
- Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội : 22 km
- Cách Sân bay quốc tế Nội Bài : 30 km
- Cách cảng biển nước sâu Cái Lân (TP Hạ Long) : 120 km
- Cách cảng biển Hải Phòng : 120 km
- Cách cửa khẩu Lạng Sơn : 120 km
Nghiêm Đình Thường Kinh tế phát triển 46
20
nguon tai.lieu . vn