Xem mẫu

  1. Luận văn Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu 1
  2. Phần I Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty I- Giới thiệu về công ty: - Tên giao dịch của doanh nghiệp: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Tên viết tắt: PROMEXCO Trụ sở giao dịch: km 9 quốc lộ 1A xã Hoàng Liệt-Thanh Trì - Hà Nội . Cơ quan chủ quản( cơ quan sáng lập) Bộ Thương mại. Doanh nghiệp được quyết định thành lập vào ngày 4/9/1996 do quyết định số 766 thương mại/ TCCB của Bộ thương mại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thuộc loại doanh nghiệp nhà nưóc do ông Nguyễn Văn Thuấn làm giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty. Công ty thực hiên chức năng nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bao b ì và hàng nông - lâm – hải sản. Nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư hàng hoá và kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng xuất khâu trong nước và hàng nhập khẩu. II-Quá trình lịch sử từ khi hình thành đến nay của công ty: N ăm 1973 Bộ Ngoại Thương ( nay là Bộ Thương Mại ) có quyết định số 242/BNT – TCCB ngày 23/12/1973 về việc thành lập xí nghiệp bao b ì xuất khẩu II- tiền thân của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hiện nay. K ể từ ngày thành lập xí nghiệp bao bì xuất khẩu II với nhiệm cụ chính là chế biến gỗ - nguyên liệu nhập từ Liên xô để sản xuất hòm gỗ xuất khẩu. Các sản phẩm được tiêu thụ cho các công ty có hàng xuất khẩu ra nước ngoài (chủ yếu là Liên xô cũ). Trải qua gân 30 năm sản xuất và xây dựng, xí nghiệp bao bì xuất khẩu II có truyền thống vể vang sản xuất luôn luôn ổn định, sản lượng năm sau lớn hơn sản lượng năm trước từ 10% đến 15%, chất lượng hàng hoá luôn được đảm. Xí nghiệp chú trọng đến tiêu chuẩn hoá hàng xuất khẩu để đáp ứng đ ược yêu cầu của thị trường. Những năm đầu xí nghiệp gập rất nhiều thuận lợi sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và có tới 500 bạn hàng các tỉnh phía bắc, xí nghiệp bao b ì xuất khẩu II luôn được công nhận là đơn vị khá nhất của khối cộng nghiệp huyện Thanh trì. 2
  3. V ới vốn kinh doanh ban đầu là: 4.100.000.000 đ + Vốn cố định: 2.300.000.000 đ Trong đó: vốn ngân sách cấp :1.700.000.000 đ Vốn tự có : 600.000.000 đ + Vốn lưu dộng: 1.800.000.000 đ Trong đó: vốn ngân sách cấp: 1.500.000.000 đ Vốn tự có : 300.000.00 đ N ền kinh tế thị trường được mở ra vào cuối năm 1986 đã làm không ít nhà máy xí nghiệp sản xuất kinh doanh bị chao đảo, thậm chí còn phá sản. Thi trường liên xô cũ bị tan rã, hàng hoá không xuất khẩu được. Mặt hàng bao bì gỗ của xí nghiệp bị thu hẹp. Trước ho àn c ảnh đó xí nghiệp đã tự mình vươn lên không ngừng để thích nghi với tình hình mới. Đ ến tháng 3/1990 bộ kinh tế đối ngoại đã ra quyết định số 195/ KTĐN – TCCB quyết định đổi tên xí nghiệp bao bì xuất khẩu II thành xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng gỗ xuất khẩu và nội địa. Do nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường thì xí nghiệp gặp không ít khó khăn: sản xuất kinh doanh thua lỗ, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được, vốn trong sản xuất nợ động nhiều xí nghiệp gần nh ư không đứng vững được trên thị trường. Vào thời điểm kết năm tài chính, tổng doanh thu to àn công ty đạt: 14.150 triệu đồng, lỗ 15.648 triệu đồng phần lớn do hàng hoá sản xuất ra bị ứ đọng khó tiêu thụ tổng giá trị hàng tồn kho lên đến 4.788 triệu đồng. Đời sống của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, lương bình quân tháng chỉ có 145.250 đồng/người. Theo số liệu tổng số vốn vay ngân hàng xà các khoản phải trả khác là 31.465 triệu đồng; bình quân 1 năm công ty phải trả lãi vay là 4.560 triệu đồng. Đến thời điểm này công ty gần như mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả và ở trong tình trạng b ên b ờ việc phá sản. Sau một thời gian điêu đứng trên thị trường với những kinh nghiệm đã được đúc kết, đến nay xí nghiệp liên hợp sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã phát triển với quy mô tương đối lớn và sản xuất kinh doanh mang nhiều hình thái khác nhau. Xí nghiệp liên hợp đã thành lập được 5 thành viên với số lượng máy móc vừa hiện đại vừa sửa chữa thay thế, cải tiến đ ược những máy móc cũ thời kỳ trước tạo điều kiện cho 460 cán bộ công nhân viên có công ăn việc làm ổ n định. 3
  4. Tháng 9 năm 1996 xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại doanh nghiệp mới mang tên: Cô ng ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trực thuộc bộ thương mại. Q uyết định số 766 TM/TCCB ngày 4/9/1996 với nghành nghề kinh doanh sản xuất, xuất khẩu bao bì lâm sản và các sản phẩm khác do công ty sản xuất, nhập khẩu vật tư; nguyên liệu máy móc thiết b ị hàng tiêu dùng, gia công hợp tác đầu tư liên doanh để sản xuất bao b ì và hàng xuất khẩu, kinh doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, mở cửa hàng bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu Vốn kinh doanh: 4.851.000.000 đ Trong đó: + Vốn cố định: 3.021.000.000 đ + Vôn lưu dộng: 1.829.000.000 đ N ắm bắt được các đặc điểm của nền kinh tế thị trường để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, thị trường và khai thác triệt để các tiềm năng giàu có của mình. Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có xin phép nhà nước thay đổi, bổ xung thêm các nghành nghề kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Thay đổi lần 1(ngày 22/6/98) bổ xung kinh doanh mặt hàng nông sản, hải sản, phương tiện vận tải vật liệu xây dựng. Theo quyết định 0667/1998/QĐ - BTM - Thay đổi lần 2: nhờ có diện tích rộng và địa điểm thuận lợi(gần bến xe phía nam) doanh nghiệp xin đăng ký dịch vụ trông gửi xe ô tô qua đêm trong phạm vi kho bãi của doanh nghiệp theo: Q uyết định: /207/QĐ - BTM ngày 22/10/99 - Thay đổi lần 3: bổ xung kinh doanh khách sạn, lữ hành nội địa, xây dựng công trình dân dụng, trang trí nội thất (theo quyết định 950/2000/QĐ - BTM ngày 5/7/2000. Năm 1999 với những lỗ lực vượt bậc và sự quyết tâm phấn đấu của CBCNV doanh thu toàn công ty đạt 15.031.946.563 đồng, nộp ngân sách nhà nước 860.938.500 đồng, thu nhập bình quân người/tháng là 467.617 đồng. Năm 1999 tổng doanh thu toàn công ty đạt 26.663.695.980 đồng bằng 146% so với kế hoạch bộ giao, thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện lương bình quân là 503.000 đồng người/tháng, nộp đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước với tổng số tiền là 1,292 tỷ đồng… 4
  5. III – Tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật có liên quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đ ược nhà nước cấp khoảng 4000 m2 đất để công ty đặt trụ sở và tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh nằm trên km9 quốc lộ 1A thuộc xã Hoàng liệt – huyện Than h trì - H à nội và công ty có thêm 2 chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Quảng N inh. Công ty xây dựng và nâng cấp hệ thống đường xá trong nội bộ, điện nước phục vụ cho sản xuất, đầu tư cải tạo các xưởng sản xuất đã hư hỏng xuống cấp và khu phòng làm việc, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tac quản lý. Công ty thực hiên chức năng chủ yếu của mình là vừa sản xuất kinh doanh các mặt hàng được chế biến từ nguyên vật liệu là gỗ và vừa kinh doanh các dịch vụ như mua bán, xuất khẩu nông – lâm – hải sản, dịch vụ nhà hàng, nhà khách… Công ty thực hiện đẩy mạnh sản xuất tại chỗ các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng trang trí nội thất, các loại bao b ì b ằng LDPE, HDPE, PP, PE chất lượng cao, nhiều chủng loại mới giá cạnh tranh phù hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thị trường trong nước công ty quan hệ chủ yếu với các bạn hàng ngoài bắc và đang có xu hướng quan hệ hợp tác rộng thêm với các vùng khác như TP.HCM, miền trung…Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, mở rộng các dịch vụ bến bãi và đầu tư góp vốn liên doanh với các d ơn vị trong nước xây dựng nhà khách, cửa hàng và đại lý. Công ty dã m ở 2 chi nhánh ở TP.HCM va Quảng Ninh và 2 phòng xuất nhập khẩu nhằm phát triển hơn nữa các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường phía nam và vùng nuí phía bắc. Đối với thị trường ngoài nước công ty xuất khẩu được sản phẩm của mình ra rất nhiều nước khác nhau trên thế giới với chất lượng và độ tin cậy cao, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là ván sàn tinh chế,gỗ sẻ các loại, ván ốp tường, trần và các mặt hàng nông – lâm – hải sản. Công ty xuất khẩu hàng mỹ nghệ sang thị trường nước Thái Lan, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ, Italia.., 5
  6. Xuất khẩu được một số lượng lớn các mặt hàng nông – lâm – hải sản sang thi trường nước Trung Quốc, Nhật Bản, Đài loan, Singgapo… Năm 1999 2000 2001 120(tỷ VNĐ) Doanh thu 26,78 112,01 Xuất khẩu 11,64 38,678 43,5 Nội địa 15,14 73,333 76,5 N guồn nguyên vật liệu để cho công ty sử dụng gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nguyên vật liệu trong nước công ty thu mua từ các vườn trồng, các hộ gia đ ình…, còn thị trường nước ngoài nhập khẩu gỗ chủ yếu của Lào và Campuchia. Các mặt hàng khác từ các nước H àn Quốc,Trung Quốc,Đ ài Loan… Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được chia thanh 8 xí nghiệp nhỏ. Mỗi xí nghiệp thực hiện mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất của xí nghiệp cũng được thực hiện khác nhau. Trong những năm qua với những nỗ lực và cố gắng công ty đã mua sắm một số máy móc chuyên dùng hiện đại và một số máy móc thiết bị mới thay thế máy móc đã lạc hậu. Nhưng so với trình độ của các nước hiện đại như Đài Loan, Singgapo, Nhật Bản… thì máy móc của công ty vẫn lạc hậu hơn. Công ty đang cố gắng bổ sung những công nghệ mới hiên đại và đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ cao để tăng năng suất của công ty sánh kịp vói các nước tiên tiến. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất. Công ty sản xuất bao b ì và hàng xuất khẩu đ ược chia thành 8 xí nghiệp nhỏ và 3 phòng ban , 2 chi nhánh. Các chi nhánh p hòng kinh doanh xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác khách hàng..mỗi xí nghiệp nhỏ đều có mô hình sản xuất khác nhau nên công tác tổ chức sản xuất đ ược thực hiên theo quy trình khác. Tuy nhiên lại có quan hệ hữu cơ bổ trợ cho nhau. V í dụ: Xí nghiệp 1 nhập khẩu gỗ Lào cung ứng cho các xí ngiệp các loại gỗ phục vụ các lloại khách hàng khác nhau, xí nghiệp 2 đáp ứng khách hàng (nước ngoài) gỗ nguyên liệu dạng thanh. Xí nghiệp 3 sử dụng gỗ phục vụ nhu cầu sản phẩm trong nước va xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. Xí nghiệp 4 sử 6
  7. dụng gỗ cung ứng cho khách hàng truyền thống là bao bì. Xí nghiệp 5 sản xuất đồ mỹ nghệ xuất khẩu... - Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2: công nghệ này được hình thành như một bộ máy liên quan với nhau bằng nhiều khâu rất chặt chẽ với những chức năng nhiệm vụ rõ ràng được thể hiện qua sơ đồ sau: 7
  8. sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ của xí nghiệp 2 X phá u X li Ngâm t m D ng phôi Nguyên v t li u g óng gói Soi Ct Bào Sy D c c nh 1 tiêu th D c c nh 2 N guyên vật liệu gỗ đưa vào sản xuất chủ yếu là gỗ tròn được bảo quản chu đáo thông qua việc ngâm nước. Sau đó được cẩu vào dàn máy xẻ phá thành từng hộp lớn, từng hộp gỗ đó được đưa vào xẻ lại thành những tấm nhỏ. Sau đó gỗ được ngâm tẩm để bảo vệ không bị mốc, mối ,mọt ... sau đó dựng phơi rồi chuyển vào lò sấy với thời gian từ 90-96 giờ. Sau khi sấy gỗ đ ược chuyển bước hoàn thiện. Trong công việc hoàn thiện được chia thành 5bước nhỏ. Những tấm gỗ sấy khô được đưa vào máy để dọc cạnh rồi bào nhẵn ,cắt theo khẩu độ, soi rãnh theo những tiêu chuẩn kích thước đ ã ký kết trong hợp đồng với khách hàng. Cuối cùng là KCS kiểm tra và đóng gói thành từng kiện để xuất khẩu . Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ của Xí nghiệp Mộc – Bao bì - Mỹ nghệ S ch X Ct óng Nguyên v t li u Trong công nghệ này nguyên vật liệu gỗ đ ược đưa vào sơ chế sau đó xẻ cắt theo kích cỡ của từng đơn hàng , đóng hòm gỗ hoặc đồ dùng đ ể xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu V iệc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu lực công tác quản lýlà một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đ ội ngũ cán bộ quản lý tốt có trình độ chuyên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai đo ạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty. 8
  9. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau : 9
  10. Giám c công ty Phó giám c công ty Phòng k Phòng t Phòng k toán ch c hành h o ch kinh chính d oanhvà XNK C-N C-N XN XN XN XN Khách Xn XN phòng TP Q- SX ch SX ch sn gia SX và k inh H Ninh KD bi dc bi Nam công k inh d oanh Chí hàng n hv n Thành ch d oanh kho minh xu t g lâm g bi n lâm hàng kh u sn g sn b ao bì 10
  11. Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau: Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên Giám c xí nghi p s n xu t Qu n c Th kho Nhân viên Nhân viên v tt T tr ng s n xu t Công nhân s n xu t Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là m ột loại hình doanh nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi mới công nghệ... Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc đ ược sử dụng một số quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm không được làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vỉ trách nhiệm của m ình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do giám đ ốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty: Phòng Tổ chúc Hành chính : Là phòng tham mưu cho giám đốc xây dựng, Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính 11
  12. sách cán bộ, công tác pháp chế. Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo luật pháp hiện hành của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viẹet Nam. Trưởng phòng Tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1 triệu đồng cho các ho ạt động của công tynhư mua bán văn phòng phẩm; xăng dầu , điện nước .... H àng năm căn cứ vào chủ trương chích sách của nhà nước, sự hướng dẫn của cơ quan nhà quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản kinh doanh của đơn vị đẻ giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đ ơn vị thích hợp với sự phát triển của công ty trong từng giai đoạn , thời điểm cụ thể. N ắm vững, quản lý chặt chẽ CBCNV, giúp giám đốc xây dựng đào tạo đội ngũ CBCNVC phục vụ yêu cầu trước mắt lẫn lâu dài cho việc tổ chức kinh doanh – xuất nhập khẩu . G iúp giám đốc xây dựng các quy chế điều hành các hoạt động, sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu quy định, ... Phòng kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu : Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, triển khai, - quản lý đôn đốc và giám sát tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quỹ, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương m ại, Nhhà nước theo quy định hiện hành. Đ ề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng KHKD – X NK được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng d ấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán , hợp đồng ngoại giám đốc ký. Phòng KHKD – XNK cùng với các phòng ban có cùng chức - năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp từng thời điểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể ... H ướng dẫn và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với đối tác kinh tế ( cả trong nước và ngoài nước ). .... Phòng kế toán Tài chính : Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện 12
  13. hành của nhà nược cộng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước… H àng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước, sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển của công ty tại từng thời điểm cụ thể. Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước. N ắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. G iúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các ho ạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu đúng quy đ ịnh. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám sát việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, tháng của toàn công ty và các đ ơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu đ ược phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng d ấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký. Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng dẫn và giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và ngoàI nước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán, xây d ựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh nghiệp… Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế toán tàI chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên chế với nghiệp vụ tương đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm này công ty đã áp dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đã được thực hiện từ nhiều năm, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng 13
  14. mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán. Đ ể thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế gồm 4 người, công tác kế toán tàI chính được thực hiện thành các phần như sau: -kế toán trưởng: chỉ đạo to àn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 744 -Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ - Một kế toán tiền lương và thanh toán b ảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công vu dụng cụ -Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ , thanh toán với người mua. Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. K toán tr ng t ng hp K toán tàI K toán ti n K toán t ng s nc nh, l ng và b o h p chi phí và thanh toán hi m xã h i, tính giá thành v i ng i nguyên v t tiêu th , thanh bán, thanh li u và công toán v i ng i toán t m c d ng c mua ng, th qu Các nhân viên k toán các xí nghi p nh V ới mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết và 1 sổ cái. 14
  15. 15
  16. Phần II Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (Từ năm 1999 đến năm 2001) I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999 Từ năm 1996, xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại và mang tên Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (như hiện nay) Trong một vài năm đầu Công ty có gặp phải một vài khó khăn trong ho ạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt của các cán bộ quản lý cấp cao và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên của toàn thể Công ty nên Công ty đ ã có những tiến bộ vượt bậc. Công ty đã tạo đ ược công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên và đã d ần dần tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước đối với các bạn hàng. Công ty đã nhảy vụt được một bước lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu năm 1999 của Công ty đã đạt được 26.783.354.229 đồng vượt doanh thu năm 1998 là 11.481.407.666 đồng, tăng 75% so với năm 1998. Trong đó doanh thu do xuất khẩu đem lại là 11.640.736.942 đồng tăng hơn năm 1998 là 339%, vượt so hơn là 8.988.694.942 đồng. Doanh thu do bán trên thị trường nội địa của Công ty là 15.142.617.287 đồng chiếm 57% tống doanh thu của Công ty, vượt hơn so với năm 1998 là 22% tức 2.708.980.424 đồng. Tổng doanh thu do thị trường xuất khẩu có tỷ trọng nhỏ hơn thị trường nội địa là 14% nhưng doanh thu xuất khẩu của năm 1999 vượt rất xa năm 1998 đã đem lại hướng làm ăn mới của Công ty. Công ty phải phát triển sản phẩm đa dạng và phong phú để mở rộng thị trường ở nước ngoài. Biểu 1: Tình hình kim ngạch xuất nhâp khẩu của Công ty sản xuất bao bì 1999 Đ ơn vị tính: USD Chỉ tiêu Năm 1999 Tỷ trọng Kim ngạch xuất nhập khẩu 1.105.360,11 100% 1. Xuất khẩu 832.088,81 75% 2. Nhập khẩu 273.271,03 25% 16
  17. Do đặc điểm nền sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng rất đa dạng nhưng chủ yếu từ nguyên liệu gỗ và các mặt hàng nông-lâm-hải sản kim ngạch XNK năm 1999 đạt 1.105.360,11 USD tăng rất nhanh vượt xa năm 1998 881.673,03 USD (khoảng 394%). Tình hình về nhân sự và tiền lương được thực hiện trong Công ty: N ăm 1999 tổng số công nhân sản xuất và cán bộ quản lý trong Công ty là 234 người, trong đó có 203 người là công nhân sản xuất, 31 người là cán bộ quản lý trong Công ty. Số công nhân sản xuất năm 1999 là 203 người tăng hơn năm 1998 là 15 người là do Công ty vừa mua thêm một dây chuyền sản xuất gỗ cao cấp từ N hật và một số máy móc khác. Tổng quỹ tiền lương năm 1999 của Công ty là 1.242.036.520 đồng Thu nhập b ình quân của một lao động trên m ột tháng của Công ty là 435.421 đồng tăng hơn năm 1998 là 26.012 đồng. Tổng số công nhân sản xuất của Công ty gần như ổn định do đó bộ phận kế toán của Công ty áp dụng chế độ trả lương vào cuối tháng. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách nhà nước: Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đúng hạn, nộp đầy đủ không chậm trễ. Các kho ản thu nộp năm 1999 Đ ơn vị tính: VNĐ Các khoản nộp ngân sách VNĐ 899.284.640 Thuế VAT VNĐ 165.276.441 Thuế XNK VNĐ 528.166.200 Thuế doanh nghiệp VNĐ 31.002.138 Các khoản nộp khác VNĐ 174.839.891 Bộ phận kế toán tổng kết kết quả hoạt động tài chính năm 1999 như sau khi đã hoàn thành đ ầy đủ các nhiệm vụ Công ty còn được lãi 28.862.000 đ ồng nộp vào ngân quỹ của Công ty để đầu tư cho các hoạt động năm sau của Công ty. II.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất năm 2000 của Công ty Sau một thời gian hoạt động với những điều chỉnh và bổ sung thêm các ngành kinh doanh mới hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Năm 17
  18. 2000 là một năm m à Công ty sản xuất bao b ì và xuất khẩu có những bước đột phá và đạt được một số thành tựu to lớn. 1.Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu được thể hiện ở biểu 02. Q ua biểu 02 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt đ ược 112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm trước đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng vượt trội như vậy là do: -Doanh thu do thị trường nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng hơn so với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng. -Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158 VNĐ, kho ảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999. Tuy xét về tỷ lệ và tỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so với năm 199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt lương thì con số tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đ ạt được. Đ ạt đ ược thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phương hướng phát triển và chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến.... Biểu 02. Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu. Đ ơn vị tính: VNĐ Thực So sánh Các chỉ tiêu Thực hiện 1999 hiện 2000/1999 Tỷ Tỷ 2000 Tỷ lệ trọng trọng Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng 112.012 Tổng doanh 26.783.354.229 .677.70 85.299.323.479 300 thu 8 1.Doanh thu 38.678. 11.640.736.942 43 35 27.037.679.158 200 -8 từ xuất khẩu 416.100 2.Doanh thu 15.142.617.287 58 73.334. 65 58.191.644.321 400 +8 18
  19. từ thị trường 261.608 nội địa 2.Tình hình kim ngạch XNK của Công ty Biểu 03.Tổng kim ngạch XNK của Công ty bao bì và hàng xuất khẩu Đ ơn vị tính: USD Các chỉ Thực hiện Thực hiện So sánh tiêu 1999 2000 2000/1999 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng lệ trọng Tổng kim 1.105.360,11 3 .304.765,89 2.199.405,78 199 ngạch XNK 1 . Xuất 832.088,81 75 2.175.428 82 1.883.339,19 226 +7 khẩu 2. Nhập 273.271,03 25 589.337,89 18 316.066,66 116 -7 khẩu Biểu 4 xuất khẩu trực tiếp năm 2000 Tổng trị giá phân theo mặt Trị giá mặt hàng xuất khẩu đ ơn hàng/ nước vị(1000 USD) 1, Đài Loan 670,45 2, Nhật Bản 173,1101 3, Mỹ 9,44 4,Itala 30,8365 5, Pháp 4,80 6, Thái Lan 3,829 7, Trung Quốc 1822,95 Tổng Cộng 2715,4203 Bảng 4b Nhập Khẩu trực tiếp Tổng trị giá phân theo mặt Giá Trị mặt hàng NK hàng/ nước 1, Pháp 82,04615 2, Mỹ 41,13336 3, Đaì Loan 28,95 19
  20. 4, Liên Bang Nga 72,00 5, TRung Quốc 291,19 6, Lào 54,41588 7, Hàn Quốc 19,5948 Tổng Cộng 589,338 N hìn biểu 3 về tình hình kim ngạch XNK của Công ty ta thấy rằng: Tổng kim ngạch XNK năm 2000 của công ty đạt được 3.304.765,89 U SD tăng hơn tổng kim ngạch năm 1999 là 199% (kho ảng 2199.405,78 U SD)là do chủ yếu là sự tăng lên của giá trị xuất khẩu hàng hóa của Công ty tăng hơn năm 1999 là: 1883339,19 USD(226%) do Công ty đăng ký thêm các ngành kinh doanh nông – lâm hải sản và việc xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ sang các thị trường các nước như là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp... Còn về giá trị nhập khâủ tăng 116% tức khoảng 316 066,86 USD. Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu gỗ từ thị trường nước Lào, Campuchia... Noài ra công ty còn nhập các máy móc, công cụ và các sản phẩm khác vào trong nước. Ta xét về tỷ trọng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty là điều rất khả quan kích thưởng Công ty phát triển hơn nữa. Còn vấn đề nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là điều tốt vì khả năng ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như trang bị tốt về công nghệ khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất. 3.Phân tích cơ cấu vốn của Công ty năm 2000 Các chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng 1.TSLD và Đ TNH 15.668.363.613 63,0% 2.TSCĐ và ĐTDH 9.222.560.671 27,0% Tổng tài sản 24.890.924.284 100% Các chỉ tiêu Số tiền tỷ trọng Tỷ trọng % 1.Nợ phải trả 16.794.665.603 67 2.Nguồn vốn chủ sở +8.096.258.781 33 hữu Tổng nguồn vốn 24.890.924.284 100% 20
nguon tai.lieu . vn