Xem mẫu

  1. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Luận văn: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI”
  2. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay để đứng vững trên thị trường là một điều hết sức khó khăn ,nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO,điều đó đặt doanh nghiệp vào một tinh thế vô cùng khó khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đôi mới và hoàn thiện mình. Để vừa đáp ứng được những yêu cầu trên, vừa tạo uy tín cạnh tranh với các đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định các tiềm lực của bản thân đơn vị. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề được chú trọng đặc biệt, để làm sao sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát. Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian tìm hiểu, thực tập tại Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, một doanh nghiệp hoạt động sảnxuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, sửa chữa,buôn bán sản phẩm điện tử,tin học,viễn thông,thiết bị văn phòng em đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuấ tgiải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công tyTNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI ” Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém đó. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp thay thế liên hoàn. Kết cấu của đồ án gồm Lời mở đầu Phần I : Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.
  3. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Phần II : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Phần III : Một số biện pháp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mai Anh, cùng các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này. Do kiến thức còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Danh mục các từ viết tắt  GTTSL Giá trị tổng sản lượng  DT Doanh thu  LN Lợi nhuận
  4. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu quả. Để biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết quả phân tích chính xác, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. 1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra có hiệu quả không. 1.1.1Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu... nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
  5. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau: A=K-C Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau: K A C Trong đó:  A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh  K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT, LN...)  C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị ...) 1.1.2Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
  6. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận... và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng sản phẩm. Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. 1.1.3 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất. Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng. Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời nhau. Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất lượng tạo ra nó.
  7. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến hiệu quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu. Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
  8. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau: Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm:  Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương)  Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.  Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế...)  Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất) Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.  Hiệu quả kinh tế.  Hiệu quả xã hội.  Hiệu quả kinh tế - xã hội.  Hiệu quả kinh doanh. Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài. Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra:  Hiệu quả kinh doanh tổng hợp  Hiệu quả kinh doanh bộ phận. HIệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định. Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh
  9. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh chính, liên doanh liên kết ..). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu thức thời gian:  Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.  Hiệu quả kinh doanh dài hạn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm… Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta còn nói đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như xem xét đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (Big Coral). 1.1.5 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục iêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh. Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, với sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản
  10. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú. Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về Kinh tế0- Xã hội – Môi trường. Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phương thức hoạt động, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả. Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
  11. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. 1.2.1 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát 1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản Sức sản xuất của tổng tài sản: Doanh thu thuần SXXTS = Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA): Lợi nhuận SSLTS = = ROA Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần SSXVCSH = = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân
  12. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế SSLVCSH = = ROE Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.1.3 Hiệu quả sử dụng chi phí Sức sản xuất của chi phí: Doanh thu thuần SXXCP = Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lợi của chi phí: Lợi nhuận SSLCP = Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận 1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động Sức sản xuất của lao động bình quân:: Tổng doanh thu SSXLĐ = Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh.
  13. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Sức sinh lợi của lao động: Tổng lợi nhuận SSLLĐ = Tổng lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định Sức sản xuất của tài sản cố định: Doanh thu thuần SSXTSCĐ = Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tài sản cố định: Lợi nhuận SSLTSCĐ = Tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Sức sản xuất của tài sản lưu động: Doanh thu thuần SSXTSLĐ = Tài sản lưu động bình quân
  14. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sức sinh lợi của tài sản lưu động: Lợi nhuận SSLTSLĐ = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm: Doanh thu TĐLCTSLĐ = Tài sản lưu động bình quân 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại theo 4 cách khác nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu hướng tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh. 1.3.1 Theo tính tất yếu của nhân tố
  15. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp. Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc trung bình…tác động từ ngoài vào người kinh doanh. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. 1.3.2 Theo tính chất của nhân tố Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng. Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. 1.3.3 Theo xu hướng tác động của nhân tố Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh. Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố. Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động sống. Song lại là chỉ tiêu chất lượng trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động, sử dụng thời gian lao động “Tổng sản lượng”. 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân
  16. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư … Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã … Như vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối. Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.  Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.  Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất …. Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
  17. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.4.Nội dung và phương pháp phân tích 1.4.1 Nội dung phân tích Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng và quá trình này được biểu hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng…hay có thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh: kết quả tài chính. Khi phân tích kết quả kinh doanh người ta hướng vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu kế hoạnh, phương án đặt ra. Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đó là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn luôn được phân tích trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư…Khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như: doanh thu, lao động, vốn, diện tích…Ngược lại chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu suất kinh doanh hay hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành đơn vị, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động… Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với phân hệ chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo góc độ khác nhau, không những giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh. Khi phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố mới là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các chỉ tiêu
  18. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện được các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích kinh doanh. 1.4.2 Phương pháp phân tích Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát triển của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên các phương pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục đích của mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Sau đây là các phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh.  Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau. Phương pháp so sánh có nhiều dạng: So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc tiên tiến. So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp tương ứng hoặc với các đối thủ cạnh tranh. So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tốt nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể. Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là:
  19. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương dương nhau về nội dung phản ánh và cách xác định. Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế được phản ánh. Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi nhuận... Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lượng và quy mô của hiện tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị do lường của hiện tượng. Vì thế dung lượng ứng dụng tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định. Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiệ tượng kinh tế đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận đẻ suy diễn, nếu tăng khối lượng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên1%. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được chất lượng bên trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế. Bởi vậy trong nhiều trương hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Số bình quân là số phản ánh mặt trung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân. Vốn lưu động bình quân...). Cũng có thể biểu thị dưới dạng số tương đối (tỷ suất phí bình quân, tỷ suất doanh lợi...). Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật... Tuy nhiên vẫn lưu ý rằng số lượng mã số bình quân phản ánh không tồn tại trong thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới cả các khoảng dao động tối đa.  Phương pháp thay thế liên hoàn Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ
  20. Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu thị dưới dạng hàm số : A = f (X, Y) và Ao = f (Xo, Yo) A1 = f (X1, Y1) Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố X và Y, tới chỉ tiêu A. Thay thế lần lượt X, Y. Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trước Y ta có :  Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :  x = f (X1, Yo) - f (Xo, Yo)  Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :  y = F (X1, Y1) - f (X1, Yo) Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân tố X sau, ta có :  Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :   y = f (Xo, Y1) - f (Xo, Yo)  Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :   x = f (X1, Y1) - f (Xo, Y1) Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm nổi bật của phương pháp này.
nguon tai.lieu . vn