Xem mẫu

  1. Luận văn Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam Trang 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU  Như ta đ ã b iết, nhận thức- quyết định và hành động là bộ ba biện chứng củ a quản lý khoa học, có h iệu qu ả toàn bộ cá ho ạt động kinh tế trong đó nhận th ức giữ vị trí đặc biệt quan trọ ng trong việc xác định mục tiêu và sau đó là các nhiệm vụ cần đạt tới trong tương lai. Như vậy nếu nhận thức đúng, người ta sẽ có các quyết định đúng và tổ chứ c th ực hiện kịp thời các quyết đ ịnh đó đương nhiên sẽ thu được những kết quả nh ư mong muốn. Ngư ợc lại, nếu nh ận thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu qủa sẽ không thể lường trước được. Vì vậ y phân tích tình hình tài ch ính là đ ánh giá đúng đ ắn nhất nh ững gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến ngh ị các biện pháp để tận dụng triết đ ể những đ iểm mạnh và kh ắc phục các điểm yếu. Tình hình tài ch ính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, Nhà nước và n gười lao động. Qua đó họ sẽ thấy đ ược thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành ph ân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích họ có th ể rú t ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện naang cao khả n ăng tài chính củ a doanh nghiệp. Là m ột sinh viên ĐH Thương Mại, chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh, em nh ận thấy tầm quan trọng củ a vấn đề tài ch ính trong ho ạt đ ộng sản xu ất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, kết h ợp với quá trình thực tập tại Tổng công ty chè Việt nam càng giúp em kh ẳng đ ịnh rõ đ iều đó. Được sự hư ớng dẫn tận tình củ a thầy giáo- Tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng- người th ầy đã khuyến kh ích sở thích lâu dài của em trong việc nghiên cứu môn ph ân tích hoạt động kinh doanh, nên em chọn đ ề tài: “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giả i pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt nam” làm đề tài cho luận văn tố t nghiệp của mình. Trang 2
  3. Thực hiện đề tài n ày với m ục đích dựa vào tình hình th ực tế ho ạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đ ể p hân tích, đánh giá hiệu qu ả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trên cơ sở đó đưa ra những giải ph áp h ợp lý trong việc quản trị tài chính, đ ể sử dụng tài sản và n guồn vốn của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Luận văn của em trình bày thành 3 ph ần ch ính nh ư sau: Phầ n I: Cơ sở lý lu ận của hoạt động phân tích tình h ình tài chính. Phầ n II: Phân tích tình h ình tài chính của Tổng công ty chè Việt nam. Phần III: những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty. LỜI CẢM ƠN Trong bản luậ n văn nà y, em xin bà y tỏ lời cả m ơn sâu sắ c tới thầy giáo -Tiến sĩ Nguyễn Quang Hùng -người thầy đã luôn ở b ên cạnh và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đ ề tài tố t nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, các cô giáo trường ĐH Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo Khoa Kế toán Tài Chính- những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trường. Em xin chân trọng cảm ơn cá c cô, các chú Phòng Kế toán- Tài chính của Tổng công ty ch è Việt nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp những thông tin có liên quan đến tài chính của Tổng công ty, cũng như góp ý kiến, tạo điều kiện cho em hoàn thành bản luận văn này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè là chỗ dựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập nghiên cứu của mình trong suốt bốn năm học tập vừa qua. Em xin ch ân thành cảm ơn PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HO ẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I / BẢN CHẤT CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. Trang 3
  4. 1 / Bản chất, vai trò của tài chính doanh nghiệp. 1.1/ Bản chấ t của tài chính doanh nghiệp. 1.1.1/Nộ i dung của các mố i quan hệ tài ch ính. Tài ch ính là một bộ phận cấu thành trong các hoạt đ ộng kinh tế củ a doanh nghiệp. Nó có mố i liên hệ hữu cơ và tác động qua lại với các hoạt động kinh tế kh ác. Mối quan hệ tác động qua lại này phản ánh và thể hiện sự tác động gắn bó thư ờng xuyên giữ a phân phối sản xu ất với tiêu thụ sản phẩm. Phân phối vừa phản ánh kết quả của sản xu ất và trao đổi, lại vừ a là điều kiện cho sản xu ất và trao đổi có thể tiến hành b ình thường và liên tụ c. Tài chính doanh nghiệp là tài ch ính của các tổ chứ c sản xu ất kinh doanh có tư cách ph áp nh ân và là một khâu tài chính cơ sở trong h ệ thống tài chính. Vì tại đây diễn ra qu á trình tạo lập và chu chuyển vốn gắn liền với qua trình sản xuất, đ ầu tư, tiêu thụ và phân phối. Tài chính - tho ạt nhìn chúng ta lại hiểu là tiền tệ, như mộ t doanh nghiệp sẽ phải trích một khoản tiền lương để trả cho cán bộ công nhân viên. Khi tiền lương tham gia phân phối giữa các lo ại lao động có trình độ nghề nghiệp khác nhau và điều kiện làm việc khác nhau. Tài chính tham gia phân phối sản phẩm quốc dân cho người lao động thông qua quá trình hình thành và sử dụng qu ỹ tiền lương và các qu ỹ p húc lợi công cộng khác. Do vậy giữa tài chính và tiền là hai phạm trù kinh tế kh ác nhau. Tài ch ính cũng không phải là tiền tệ, và cũng không ph ải là qu ỹ tiền tệ. Nhưng thự c chất tiền tệ và qu ỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài củ a tài ch ính, còn b ên trong nó là những quan hệ kinh tế đa d ạng. Nhân lo ại đ ã có những ph át minh vĩ đại trong đó phải kể đến việc phát minh ra tiền, m à nhờ đó người ta có thể quy mọi hoạt động khác nhau về mộ t đơn vị đo thống nhất, và trên cơ sở đó có thể so sánh, tính toán được với nhau. Như vậy tiền chỉ là phương tiện cho ho ạt động tài ch ính nói chung và ho ạt động tài chính doanh nghiệp nói riêng. Thông qua ph ương tiện này, các doanh nghiệp có thể th ực hiện nhiều ho ạt động khác nhau trong mọ i lĩnh vực, n ếu như chúng ta ch ỉ nhìn bề ngoài thì chỉ thấy các ho ạt Trang 4
  5. động đó hoạt động tách riêng nhau, nhưng thật ra lại gắn bó với nhau trong sự vận động và chu chuyển vốn, chúng được tính toán và so sánh với nhau bằng tiền. Do vậy toàn bộ các quan hệ kinh tế đ ược biểu hiện b ằng tiền phát sinh trong doanh nghiệp th ể hiện nộ i dung củ a tài chính doanh nghiệp. Nó bao gồm các quan hệ tài chính sau: + Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Xuất ph át từ mục đích sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như những mố i quan hệ về phân phối và phân phối lại dưới hình thức giá trị củ a cải vật ch ất sử dụng và sáng tạo ra ở các doanh nghiệp. Quan hệ tài chính trong nộ i bộ doanh nghiệp: đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu thành ph ần vốn kinh doanh, phân phối thu nh ập giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh nghiệp và công nh ân viên chứ c. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử dụng các qu ỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố đ ịnh, vốn lưu độ ng, qu ỹ tiền lương, qu ỹ kh ấu hao, qu ỹ dự trữ tài chính... nhằm phụ c vụ cho các mụ c tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. + Quan hệ tài ch ính giữa doanh nghiệp với nhà nước. Th ể h iện trong việc các doanh nghiệp nộp thuế cho chính phủ và sự tài trợ của ch ính phủ trong một số trường hợp cần thiết đ ể thự c hiện vai trò can thiệp vào kinh tế của mình. Ở nước ta do còn thành phần kinh tế quốc doanh nên sự tài trợ của nhà nước được thể h iện rõ b ằng việc bảo đảm một ph ần vốn ph áp đ ịnh cho các doanh nghiệp.Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu qu ả và nh ất là các doanh nghiệp ho ạt động trong các lĩnh vực then chố t của nền kinh tế đất nước sẽ được nhà nước ch ú trọng đầu tư vốn nhằm giúp doanh nghiệp ph át triển tốt h ơn. Cũng trong quá trình hoạt động kinh doanh này, các doanh nghiệp nh à nước phải nộp các khoản thu ế, phí, lệ phí n hư các doanh nghiệp kh ác và còn ph ải nộp thuế sử dụng vốn cho ngân sách nhà nư ớc. Khoản thu này chiếm tỉ trọng lớn trong thu ngân sách giúp nhà nước có n guồn đ ể phục vụ cho quốc kế d ân sinh Trang 5
  6. nó i chung và tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây dự ng cơ sở hạ tầng phục vụ cho ph át triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ ho ặc kh ông ho ạt động ở những then chốt, nhà nước sẽ cho cổ ph ần hoá. Ngh ĩa là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp theo dạng n ày sẽ bao gồm : Cổ phần củ a nh à nước, cổ phần của doanh nghiệp và cổ ph ần của ngân h àng. Nếu doanh nghiệp b án cổ phần củ a m ình cho cán bộ công nh ân viên trong doanh nghiệp th ì lúc đó sẽ có các cổ p hần của cán bộ công nhân viên. Ở mộ t chừng mực nào đó, khi thị trường chứng khoán Việt Nam vận hành thì cổ phần đó sẽ được mua đ i bán lại trên thị trường và nảy sinh ra cổ phần xã hộ i. Trong điều kiện đó m ối quan hệ giữa ngân sách nhà nước với doanh nghiệp cũng có sự thay đổi đáng kể. Nhà nước còn tham gia vào nền kinh tế với tư cách là mộ t cổ đông. + Quan hệ giữ a nhà nước với các tổ chức tài ch ính trung gian. Hiện nay các tổ chức tài ch ính trung gian ở nư ớc ta m ới ch ỉ hiện rõ nét bằng ho ạt đ ộng củ a các ngân h àng thương mại và củ a công ty b ảo hiểm. Nhưng đ ể có mộ t nền kinh tế thị trường phát triển tất yếu ph ải có sự thiết lập các hình thứ c phong phú, đ a d ạng trong lĩnh vực môi giới về vốn. Nh ằm biến những nguồn vốn tạm thời nh àn rỗ i ở các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ ch ức khác thành nh ững nguồn vốn dành để đ ầu tư cho kinh tế. + Quan hệ giữ a doanh nghiệp với nhau. Mố i quan hệ này phát sinh trong qu á trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ ph ần và chia lợi nhuận do vố n liên doanh cổ ph ần mang lại. Cùng với sự phát triển của các yếu tố cấu th ành trong nền kinh tế th ị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu th ế n gày càng tăng lên. Các ho ạt động đó đan xen vào nhau và tự điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hú t lợi nhu ận. + Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài ph át sinh trong qu á trình vay, cho vay, trả nợ và đ ầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với ch ính sách mở cửa, Trang 6
  7. các hoạt động giữa các doanh nghiệp trong nư ớc và các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày càng có xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để ph át huy h ết kh ả năng và thế mạnh của mình trong việc khai th ác các nguồn vốn đ ưa vào sản xu ất kinh doanh để có chi phí ít nh ất với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.1.2 Bản chấ t của tài chính doanh nghiệp. Tài ch ính doanh nghiệp là hệ thống các quan h ệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các qu ỹ tiền tệ củ a doanh nghiệp để phục vụ cho mục đ ích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chứ c, huy động, phân phố i, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1 .2 / Vai trò của tà i chính doanh nghiệp. Vai trò củ a tài chính doanh nghiệp được ví như những tế b ào có khả năng tái tạo, hay cò n được coi nh ư “ cái gốc của n ền tài ch ính”. Sự ph át triển hay suy tho ái củ a sản xuất- kinh doanh gắn liền với sự m ở rộng hay thu hẹp nguồn lự c tài chính. Vì vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay th ụ động, thậm ch í có thể là tiêu cực đố i với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý ; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trư ờng kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế qu ản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường, nh à nư ớc đ ã ho ạch định h àng lo ạt chính sách đổi mới nh ằm xác lập cơ ch ế quản lý năng động như các ch ính sách khuyến khích đ ầu tư kinh doanh, mở rộng khuyến kh ích giao lưu vốn. .. Trong điều kiện nh ư vậy, tài ch ính doanh nghiệp có vai trò sau: 1.2.1/ Tài chính doanh nghiệp- mộ t công cụ khai th ác, thu hú t các nguồn tài chính nhằm đả m bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh. Để thực hiện mọ i quá trình sản xu ất kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp ph ải có một yếu tố tiền đ ề - đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế qu ản lý h ành chính bao cấp trước đây, vốn của các doanh nghiệp nghiệp nh à nước được nh à nước tài trợ h ầu hết. Vì thế vai trò khai thác, thu hút Trang 7
  8. vốn không đ ược đạt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn với doanh nghiệp. Chuyển sang n ền kinh tế thị trường đa th ành ph ần, các doanh nghiệp nhà nước ch ỉ là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh, cho việc đầu tư ph át triển những ngành nghề mới nh ằm thu hút được lợi nhuận cao... đ ã trở thành động lực và là m ột đ òi hỏi bứ c b ách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế th ị trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì n ảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn trên thị trường nh ằm phụ c vụ cho các mụ c tiêu kinh doanh và phát triển của mình. 1..2..2/ Tài chíh doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Cũng như đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vố n mộ t cách tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển củ a doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy lu ật kinh tế đã đặt ra trước mọ i doanh nghiệp những chu ẩn mực h ết sức khe khắt; sản xu ất không phải với b ất kỳ giá nào. Trong n ền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xu ất kinh doanh củ a doanh nghiệp đ ều được ph ản ánh b ằng các ch ỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu củ a kế to án và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, ngư ời cán bộ tài chính có kh ả n ăng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh đ ể một m ặt ph ải bảo to àn được vốn, mặt kh ác phải sử dụng các biện ph áp tăng nhanh vòng quay vốn, n âng cao khả n ăng sinh lời của vốn kinh doanh. 1.2.3/ Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. Khác với nền kinh tế tập trung, trong n ền kinh tế th ị trường các quan hệ tài ch ính doanh nghiệp được m ở ra trên mộ t phạm vi rộng lớn. Đó là những quan h ệ với hệ thống ngân h àng thương m ại, với các tổ ch ức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đ ầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong nộ i bộ doanh nghiệp...Nh ững quan hệ tài ch ính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả h ai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ củ a ph áp luật. Dự a vào kh ả năng này, nh à qu ản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, xác định lãi suất, tiền Trang 8
  9. lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích th ích tiêu dùng, kích thích thu h út vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trư ởng trong hoạt động kinh doanh. 1.2.4/ Tài ch ính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạ t động sản xuấ t kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nh ất mọi ho ạt động sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp, Thông qua các chỉ tiêu tài chính nh ư: hệ số nợ, hiệu su ất và h iệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành ph ần vốn...có thể dễ dàng nhận biết ch ính xác thực trạng tốt, xấu trong các kh âu củ a quá trình sản xuất kinh doanh. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài ch ính, đòi hỏi nhà qu ản lý doanh nghiệp cần tổ chứ c tố t công tác h ạch to án kế toán, hạch toán thống kê, xây dựngh ệ thống các chỉ tiêu ph ân tích tài ch ính và duy trì nề n ếp ch ế độ phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. 2./ Chức năng của tà i chính doanh nghiệp. 2.1/ Chức năng huy động và phân phối nguồn vố n. Mộ t doanh nghiệp có thể ho ạt động sản xuất kinh doanh được thì cần ph ải có vốn và quyền sử dụng nguồn vốn bằng tiền của m ình một cách chủ động. Tuy nhiên cũng cần ph ảI làm rõ một vấn đề là: Các nguồn vốn được lấy ở đ âu ? Làm thế nào để có thể huy động được vốn ? Trước đây trong cơ chế quản lý kế ho ạch hoá tập trung ngân sách nhà nước cấp to àn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho việc thiết lập các xí nghiệp quố c doanh. Hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế th ị trường với sự ho ạt động của các doanh nghiệp trong mọ i th ành phần kinh tế khác nhau, nhiều xí nghiệp quố c doanh đã tỏ ra sự yếu kém của mình. Th ực trạng đó đặt ra cho các nh à quản lý kinh tế nó i chung và các nhà qu ản lý tài chính nói riêng mộ t vấn đ ề là: làm thế nào để đưa các xí nghiệp làm ăn thua lỗ đó tho át khỏ i tình trạng hiện nay ? Chính sự bất ổn đ ịnh n ày đã tạo ra một sự chưa được nhất quán trong việc đ ịnh h ình các nguồn vốn cho các doanh nghiệp ở nước ta. Trang 9
  10. Tuy nhiên, dù thay đổi cụ thể như thế nào chăng nữ a th ì mọ i doanh nghiệp với mọ i hình thứ c sở hữu trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ đều có th ể huy đ ộng được vốn từ các nguồn sau: -Vốn do ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp đối với doanh nghiệp nh à nước đ ược xác định trên cơ sở biên b ản giao nh ận vốn mà doanh nghiệp ph ải có trách nhiệm bảo to àn và phát triển số vốn giao đó. Khi m ới th ành lập nhà nước ho ặc cấp trên cấp vốn đ ầu tư ban đầu để công ty thực hiện sản xuất kinh doanh phù hợp với quy m ô và n gành ngh ề. Số vốn này th ường bằng ho ặc lớn hơn số vốn ph áp đ ịnh. Sau quá trình hoạt động n ếu thấy cần thiết, nhà nước sẽ cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp đ ể phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ của doanh nghiệp bao gồm: - + Ph ần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp + Ph ần lợi nhu ận sau khi đã nộp thuế + Ph ần tiền nhượng b án tài sản (nếu có) -Vốn liên doanh liên kết : đó là sự góp tiền hoặc góp tài sản của các doanh nghiệp khác đ ể cùng với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Vốn vay: chủ yếu là vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng kh ác. Ngo ài các loại vốn nó i trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động vốn của cán bộ công nh ân viên và doanh nghiệp sẽ trả lãi cho số vốn vay đó theo lãi suất ngân hàng. Qua đó ta hình dung ra được, qu á trình thành lập doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn đầu tư tối thiểu. Đố i với doanh nghiệp nhà nước số vốn này do ngân sách nhà nước cấp có thể là 100% hoặc tố i thiểu là 51%. Còn đố i với các Công ty cổ phần, Công ty TNHH th ì số vố n đầu tư ban đầu đ ược hình thành từ việc đóng góp vốn hoặc hùn vốn của các cổ đông dưới hình thức cổ phần. Mứ c vay vốn được quy định theo từng doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển kinh doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và d ài hạn vì vậy doanh nghiệp có th ể hu y động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ. Nếu như nguồn tự tài trợ m à nhu cầu đầu tư d ài h ạn vẫn kh ông đáp ứng được thì doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài như các h ình thức đã nêu ở trên. Trang 10
  11. Với chứ c năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không đơn thuần ch ỉ thự c hiện việc huy động vốn mà còn ph ải tiến hành phân phối vốn sao cho với số vốn ph áp đ ịnh, vốn tự có và các nguồn vốn huy động, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả. Muốn vậy, trong từng thời kỳ kinh doanh doanh nghiệp ph ải xác định được nhu cầu về vốn là b ao nhiêu và kết cấu như th ế n ào là hợp lý . 2.2/ Chức năng phân phối. Sau khi huy động vốn và đã sử dụng nguồn vốn đó sẽ thu được kết quả là việc tiêu thụ sản ph ẩm hàng ho á của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả ho ạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ở nước ta, do tồn tại nền kinh tế n hiều thành phần, hình thứ c sở hữu khác nhau, cho nên quy mô và phương thứ c ph ân phố i ở các lo ại h ình doanh nghiệp cũng khác nhau. Sau mỗ i kỳ kinh doanh, số tiền mà doanh nghiệp thu được bao gồm cả giá vốn và chi ph í phát sinh. Do vậy các doanh nghiệp có thể phân phối theo d ạng chung như sau: Bù đ ắp chi ph í ph ân bổ cho h àng hoá đã tiêu thụ bao gồm: - + Trị giá vốn hàng hoá. + Chi phí lưu thông và các chi ph í kh ác mà doanh nghiệp đã đã bỏ ra như lãi vay ngân hàng, chi phí giao dịch, lợi tứ c trái phiếu. + Khấu hao m áy m óc. - Phần cò n lại sau khi bù đắp các chi ph í được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Phần lợi nhu ận này, m ột phần phải nộp cho ngân sách nh à nước dưới hình thứ c thu ế, phần còn lại tu ỳ thuộc vào quy đ ịnh của từng doanh nghiệp m à tiến hành chia lãi liên doanh, trả lợi tức cổ ph ần, trích lập các qu ỹ doanh nghiệp. 2.3 / Chức năng giám đốc. Đó là khả năng kh ách quan để sử dụng tài ch ính làm công cụ kiểm tra, giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng thước đo giá trịvà phương tiện thanh toán của tiền tệ. Khả n ăng n ày biểu hiện ở chỗ, trong quá trình thực hiện chức n ăng phân phối, sự kiểm tra có thể diễn ra dưới dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc phân phối qua các qu ỹ tiền tệ. Trang 11
  12. Giám đốc tài ch ính mang tính chất tổng hợp toàn diện, tự th ân và diễn ra thư ờng xuyên vì giám đố c tài chính là qu á trình kiểm tra, kiểm so át các hoạt động tài ch ính nhằm phát hiện những ưu điểm đ ể phát huy, tồn tại để khác phụ c. Hoạt động tài chính diễn ra trên mọi lĩnh vực của quá trình tái sản xuất xã hội trên tầm vĩ mô và vi mô. Trong các hoạt động đó tài chính không chỉ phản ánh kết quả sản xuất mà còn thúc đẩy phát triển. Động lực để thúc đẩy nhanh nền sản xuất xã hội không chỉ phụ thuộc vào sự phân phối cân bằng, hợp lý và cân đối giữa các bộ phận mà còn trực tiếp phụ thuộc vào sự kiểm tra, kiểm soát nghiêm nghặt mọi hoạt động tài chính. Nội dung giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động và chu chuyển của nguồn vốn tiền tệ với hiệu quả sử dụng vốn, giám đốc việc lập và chấp hành các chỉ tiêu kế hoạch, các định mức kinh tế tài chính, giám đốc quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, quá trình hạch toán kinh tế và giám đốc việc chấp hành các chính sách về tài chính. Thực hiện quản lý tài chính đã khẳng định, để thực hiện triệt để và có hiệu quả việc giám đốc tài chính cần phải thường xuyên đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính phù hợp với cơ chế chính sách quản lý kinh tế và thực tiễn sản xuất kinh doanh. Thông qua đó giúp cho việc thực hiện các giải pháp tối ưu nhằm làm lành mạnh tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II/ KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1/ Khái niệm và mục đ ích phâ n tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.1/ Khái niệm. Trước h ết ta tìm hiểu xem phân tích như thế nào ? P h ân t í ch trong l ĩ nh vự c t ự n hi ên đ ư ợ c hiểu l à s ự chia nh ỏ sự v ậ t hiện t ư ợn g trong m ố i quan h ệ h ữ u c ơ g i ữ a c ác b ộ p h ận c ấ u th ành c ủ a s ự v ật h i ện t ư ợng đ ó n h ư p h ân t í ch c á c ch ấ t ho á h ọ c b ằng nh ữ ng ph ản ứ ng, ph ân t í ch c ác vi sinh v ật b ằ ng k í nh hi ển vi. Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hộ i, các hiện tượng cần ph ân tích chỉ tồn tại bằng nhữ ng khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương ph áp trừu tượng. C Mác đã ch ỉ ra rằng: Trang 12
  13. " Khi phân tích các hình thái kinh tế xã hội thì khô ng thể sử d ụng hoặ c k ính hiển vi, hoặc những phả n ứng hoá học. Lực lượng của trừu tượng phải thay thế cá i nà y hoặc cái kia". (Mác- Ănghen toàn tậ p, tập 23- NXB " Tá c phẩm ch ính trị" Matscova 1951 trang 6). Ph ân tích kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết qu ả kinh doanh th ành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó , bằng các phương ph áp liên h ệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triềncủa các hiện tượng nghiên cứu. Phân tích kinh doanh gắn liền với mọ i ho ạt động sản xuất kinh doanh củ a con ngư ời. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xu ất kinh doanh chư a phát triển, yêu cầu thông tin cho qu ản lý ch ưa nhiều, chư a ph ức tạp, công việc phân tích cũng được tiến hành chỉ là n hững phép tính cộng trừ giản đơn. Khi n ền kinh tế càng ph át triển, những đò i hỏi về quản lý n ền kinh tế quốc d ân không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu qu ản lý kinh doanh ngày càng cao và ph ức tạp, phân tích kinh doanh được hình thành và ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý luận độ c lập. Quá trình đ ó ho àn toàn phù hợp với yêu cầu kh ách quan của sự ph át triển các bộ môn khoa họ c. F Ănghen đã chỉ rõ: "Nếu một hình thái vận động là do một hình thái vận động khác phát triển lên những phả n ánh của nó, tức là những ngành khoa họ c khác cũng phải từ ngà nh này phá t triển ra một ngành khá c một cách tất yếu". ( F Ănghen : Phương pháp biện chứng tự nhiên NXB Sự thậ t 1963 trang 401- 402). Là mộ t môn khoa học độ c lập, phân tích kinh doanh có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của phân tích kinh doanh không ngoài các ho ạt động sản xuất kinh doanh như là một hiện tượng kinh tế, xã hội đ ặc biệt: Để ph ân chia tổng hợp và đánh giá các hiện tượng củ a ho ạt động kinh doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể hiện b ằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế. Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng, sản Trang 13
  14. xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Vậy thế nào là phân tích tình h ình tài chính của doanh nghiệp ? Và m ục đích củ a việc phân tích này ra sao ? Ph ân tích tình hình tài ch ính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, ph ương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài ch ính, kh ả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết đ ịnh quản lý phù hợp. 1.2/ Mục đích. Như chúng ta đã biết mọi ho ạt động kinh tế củ a doanh nghiệp đ ều nằm trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, ch ỉ có thể phân tích tình h ình tài chính củ a doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi ho ạt động kinh tế trong trạng th ái thực của ch úng. Trên cơ sở đó, nêu lên mộ t cách tổng hợp về trình độ ho àn th ành các mục tiêu- biểu hiện b ằng hệ thống ch ỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài ch ính củ a doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ ch ế th ị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đ ều b ình đ ẳng trước pháp lu ật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính củ a m ình như các nhà đầu tư, nh à cho vay, nhà cung cấp.. .Mỗi đối tượng này quan tâm đ ến tình h ình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ kh ác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, kh ả n ăng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đ a. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mụ c tiêu sau: -Ph ân tích tình h ình tài chính phải cung cấp đầy đ ủ những thông tin h ữu ích cho các nh à đ ầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đ ể họ có thể ra các quyết định về đầu tư , tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đố i với những ngư ời có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế m à muố n nghiên cứu các thông tin n ày. -Ph ân tích tình h ình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nh ất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ n ợ và những người sử dụ ng khác Trang 14
  15. đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những kho ản thu bằng tiền từ cổ tứ c ho ặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền củ a doanh nghiệp n ên quá trình ph ân tích ph ải cung cấp thông tin đ ể giúp họ đ ánh giá số lượng, thời gian và rủ i ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp. -Ph ân tích tình hình tài chính cũng ph ải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các kho ản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổ i các nguồn vốn và các khoản nợ củ a doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đố i với các nguồn lực này và các tác đ ộng củ a nh ững nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp d ự đo án chính xác qu á trình ph át triển doanh nghiệp trong tương lai. Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính th ực có của doanh nghiệp với qu á khứ đ ể đ ịnh hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đ ủ m ặt m ạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện ph áp sát thự c đ ể tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phụ c vụ cho việc dự đo án, dự báo xu th ế phát triển sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp. 2/ Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xu ất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tài ch ính củ a doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thú c đ ẩy hoặc kìm hãm đối với qu á trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài ch ính có ý nghĩa quan trọng đối với bản th ân chủ doanh nghiệp và các đố i tượng b ên ngoài có liên quan đ ến tài ch ính của doanh nghiệp. 2.1/ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọ i là phân tích tài chính nội bộ. Kh ác với phân tích tài chính b ên ngoài do nhà ph ân tích ngo ài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nh à phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi th ế đ ể có th ể phân tích tài ch ính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn ph ải quan tâm đ ến nhiều Trang 15
  16. mụ c tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, n âng cao ch ất lượng sản ph ẩm hàng hoá và dịch vụ , hạ chi ph í thấp nhất và bảo vệ mô i trường. Doanh nghiệp ch ỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà qu ản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thự c hiện cân b ằng tài chính, nh ằm đánh giá tình hình tài chính đã qua đ ể tiến hành cân đối tài chính, kh ả n ăng sinh lời, khả năng thanh to án, trả n ợ, rủi ro tài ch ính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết đ ịnh của ban giám đố c tài chính, quyết đ ịnh đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. 2.2/ Đối với các nhà đầu tư. Mố i quan tâm củ a họ chủ yếu vào khả n ăng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về đ iều kiện tài chính, tình hình ho ạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm n ăng củ a doanh nghiệp. Các nh à đầu tư còn quan tâm đến việc đ iều hành hoạt động công tác qu ản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và h iệu qu ả cho các nhà đ ầu tư. 2.3 / Đối với các nhà cho vay. Mố i quan tâm củ a họ hướng đến kh ả n ăng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc ph ân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có th ể chuyển đổ i thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả n ăng thanh to án tức thời củ a doanh nghiệp. Giả sử chúng ta đ ặt m ình vào trường hợp là người cho vay th ì điều đầutiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trư ờng hợp doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. 2.4 / Đối với cơ quan nhà nước và người làm cô ng. Đối với cơ quan quản lý nh à n ước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đ ánh giá được năng lực lãnh đạo củ a ban giám đố c, từ đó đư a ra các quyết định đ ầu tư b ổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nư ớc nữa hay không. Trang 16
  17. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu thông tin cơ b ản giống họ bởi vì nó liên quan đ ến quyền lợi và trách nhiệm, đến kh ách hàng hiện tại và tương lai củ a họ. SƠ ĐỒ 1: NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG KHÁC NHAU. Đố i tượng Cầ n quyết Các câu hỏi trả lời nhận được Yếu tố cần dự đoán cho sử dụng định cho các từ các thông tin có dạng câu tương lai thông tin mục tiêu hỏi Nh à quản Điều hành -Lập kế hoạch cho tương -Chọn phương án trị doanh ho ạt động sản n ào sẽ có h iệu qu ả lai. nghiệp xu ất kinh cao nh ất ? -Đầu tư d ài hạn doanh -Nên huy đ ộng -Chiến lược sản phẩm và n guồn đ ầu tư n ào ? th ị trường Nh à đ ầu tư Có nên đ ầu tư -Giá trị đ ầu tư nào sẽ thu -Năng lự c của được trong tương lai. doanh nghiệp trong vào doanh nghiệp hay đ iều kiện kinh -Các lợi ích khác có th ể doanh và huy độ ng không ? thu được. vốn đầu tư như thế n ào ? Có n ên cho -Doanh nghiệp có khả -Tình h ình công nợ Nh à cho doanh nghiệp n ăng trả nợ theo đúng hợp của doanh nghiệp. vay vay vố n hay đồng hay không ? -Lợi tức có được không ? -Các lợi ích khác đối với chủ yếu từ hoạt động nào ? các nh à cho vay -Tình h ình và khả n ăng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trang 17
  18. Cơ quan khoản -Hoạt động củ a doanh - Có thể có biến Cá c nhà nư ớc đóng gó p cho n ghiệp có th ích hợp và động gì về vốn và và ngư ời nh à nước h ợp pháp không? thu nhập trong tương lai ? làm công Có n ên tiếp -Doanh nghiệp có th ể tăng tụ c h ợp đồng th êm thu nh ập cho người hay không làm công không? Qua sơ đồ trên cho thấy doanh nghiệp là mộ t tế b ào của mộ t nền kinh tế nên ho ạt động củ a chúng phản ánh tình h ình phát triển hay suy tho ái của toàn bộ nền kinh tế quốc d ân. Qua đó sẽ giúp cho các nh à q uản lý tài chính ở tầm vĩ mô thấy được thực trạng của nền kinh tế quốc gia, xây dựng kế ho ạch và các chính sách phù hợp nhằm làm cho tình hình tài ch ính doanh nghiệp nó i riêng và tình h ình tài ch ính quốc gia nó i chung ngày càng có sự tăng trưởng. Kết luận: Ph ân tích tình hình tài ch ính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như với mục đ ích tác nghiệp ( chuẩn bị các quyết định nộ i bộ) và với mụ c đích thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành ph ân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng ho ạt động tài chính, từ đó xác định được nguyên nh ân và mức độ ảnh hưởng đến từng ho ạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp h ữu hiệu và ra các quyết định cần thiết đ ể n âng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh / Qua đó thấy đư ợc ý nghĩa củ a việc phân tích tài chính doanh nghiệp m à công việc n ày ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, các cơ quan qu ản lý, các tổ chức công cộng. Nhất là, thị trường vốn ngày càng phát triển đã tạo nhiều cơ hội để ph ân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 1/Phương pháp chung. Trang 18
  19. Là phương ph áp xác định trình tự bước đivà những nguyên tắc cần phải quán triệt khi tiến h ành ph ân tích một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Với phương ph áp này là sự kết hợp triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác- LêNin làm cơ sở. Đồng th ời ph ải dựa vào các chủ trương, chính sách của Đảng trong từng th ời kỳ. Phải ph ân tích đ i từ chung đến riêngvà phải đo lường đ ược sự ảnh hưởng và phân loại ảnh h ưởng. Tất cả các đ iểm trên phương pháp chung n êu trên chỉ được thự c hiện khi kết hợp nó với việc sử dụng mộ t phương ph áp cụ thể. Ngược lại các phương pháp cụ thể muốn ph át huy tác dụng ph ải quán triệt yêu cầu của phương pháp chung. 2/ Cá c phương pháp cụ thể. Đó là nh ững phương pháp phải sử dụng những cách thức tính toán nhất định. Trong ph ân tích tình h ình tài chính, cũng như phạm vi nghiên cứu củ a lu ận văn, em xin được đề cập một số phương pháp sau: 2.1/ Phương pháp so sá nh. So sánh là phương ph áp được sử dụng phổ b iến trong phân tích đ ể xác định xu hướng, mức độ biến động của ch ỉ tiêu ph ân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh ph ải giải quyết những vấn đ ề cơ bản, cần ph ải đ ảm bảo các đ iều kiện đồng bộ để có th ể so sánh được các chỉ tiêu tài ch ính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nộ i d u n g, t í n h c h ấ t v à đ ơ n v ị t í n h to á n . Đ ồ n g th ờ i th e o m ụ c đ í ch p h â n t í ch m à x á c đ ị n h g ố c s o s á n h . -Khi nghiên cứu nh ịp độ biến động, tố c độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gố c để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (ngh ĩa là năm nay so với năm trước ) và có thể đ ược lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. -Kỳ p hân tích được lự a chọn là kỳ báo cáo, k ỳ kế hoạch. -Gốc so sánh đ ược chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm: + So sánh k ỳ th ực hiện n ày với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh củ a doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đ ổi về tài chính của doanh nghiệp. Trang 19
  20. +So sánh số liệu th ực hiện với số liệu kế ho ạch, số liệu củ a doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác đ ể thấy m ức độ phấn đ ấu củ a doanh nghiệp được hay chư a được. +So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng củ a từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang củ a nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ củ a các khoản mục theo thời gian. 2.2/ Phương pháp cân đối. Là phương ph áp mô tả và p hân tích các hiện tượng kinh tế mà giữ a chúng tồn tại mố i quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. Ph ương ph áp cân đối thường kết hợp với phương ph áp so sánh để giúp người ph ân tích có đ ược đánh giá toàn diện về tình h ình tài ch ính. Ph ương ph áp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữ a tổng số tài sản và tổng số n guồn vốn, giữ a nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân b ằng về lư ợng dẫn đ ến sự cân b ằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và qu á trình kinh doanh. 2.3 / Phương pháp phân tích tỷ lệ. Ph ương ph áp này được áp dụng phổ biến trong ph ân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chu ẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài ch ính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà ph ân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích mộ t cách có h ệ thống h àng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tụ c ho ặc theo từng giai đoạn. Qua đó n guồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đ ủ hơn. Từ đó cho phép tích lu ỹ dữ liệu và thú c đ ẩy qu á trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: + Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các kho ản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. + Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồ n vốn: Qua ch ỉ tiêu này ph ản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính. Trang 20
nguon tai.lieu . vn