Xem mẫu

Luận văn PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ - 1 - PHẦN THỨ NHẤT GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNGTY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1. Quá trình hình thành và ra đời công ty Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí trước đây là Nhà máy cắt gọt thuộc Bộ Công nghiệp nặng được thành lập theo quyết định số 74QĐ/KB2 Ngày 23/3/1968 của Bộ Công nghiệp nặng. Ngày17/8/1970 NhàmáyDụngcụcắtđượcđổitênthànhNhàmáyDụngcụsố1. Ngày 23/5/1993 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng quyết định thành lập lại Nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 29QĐ/TCNSDT theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng số 702/TCCBDT ngày 12/7/1995 Nhà máy Dụng cụ số1 được đổi tên thành Công ty Dụng cắt và đo lường cơ khí thuộc tổng Công ty maý và thiết bị Công nghiệp - Bộ Công ngiệp. Tên viết tắt của Công ty là DUEUDOCO, tên giao dịch tiếng Anh là Cutting and Measuring Tools Co. Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm : bàn ren, ta rô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lỡi ca, calíp với sản l-ượng 22 tấn/năm. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị tr-ường như: tấm sàn chống trợt, neo cầu, dao cắt tấm lợp, thanh trượt với sản l-ượng 200 tấn/năm. Trải qua quá trình hoạt động hơn 30 năm, với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường , hàng loạt Công ty cơ khí bị đình trệ thì hoạt động của công ty vẫn duy trì ,ổn định sản phẩm của công ty vẫn có tín nhiệm đối với thị trường trong và ngoài nước Năm 1996 sản phẩm của công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu sang Nhật Bản là 21% - 2 - 2. Các giai đoạn phát triển của công ty Giai đoạn 1: Từ năm 1968 - 1970 Là giai đoạn đem các dây chuyền công nghệ vào sản xuất thử .Tổng khối l-ượng sản phẩm đạt dưới 23 tấn /năm - Năm 1968: 5,4 tấn - Năm 1969 : 22,5 tấn - Năm 1970 : 5,5 tấn ( ảnh hưởng do sơ tán ) Giai đoạn 2 : Từ năm 1971 - 1975 Thời kỳ ổn định dây chuyền đã đem vào sản xuất khối lượng sản phẩm đạt dưới 125 tấn /năm . - Năm 1971 : 105 tấn - Năm 1972 : 64 tấn ( do sơ tán lần 2 ) - Năm 1973 : 67 tấn - Năm 1974 : 98 tấn - Năm 1975: 125 tấn Giai đoạn 3: Từ năm 1976 - 1988. Thời kỳ khai thác triệt để các dây chuyền sản xuất mũi khoan , ta rô, bàn ren, dao phay các loại …Khối lượng sản phẩm tăng nhanh qua các năm từ 143 tấn (năm 1980) đạt đến 246 tấn năm 1982 ( năm cao nhất của thời kỳ Dụng cụ cắt đang giữ vị trí độc tôn đồng thời cũng là năm cao nhất của thời kỳ bao cấp ). Trong đó có nhiều dây chuyền sản xuất vợt quá công suất thiết kế từ 1,5 đến 3 lần như bàn ren, ta rô, mũi khoan . Bàn ren năm cao nhất ( năm 1982 ) sản lượng đạt 212.000 cái/năm .Trong đó công suất thiết kế là 195.000cái/năm Ta rô năm cao nhất ( năm 1981 ) Sản lượng đạt 520.000cái/năm .Trong đó công suất thiết kế là 239.000 cái/năm Mũi khoan : Năm cao nhất ( năm 1983 ) sản lượng đạt 946.000cái/năm Tong đó công suất thiết kế là 238.000cái/năm Giai đoạn 4: Từ năm 1989 - 1992. - 3 - Là thời kỳ chuyển tiếp giữa 2 cơ chế quản lý. Sản lượng dụng cụ cắt giảm đã dần từ 161 tấn/năm 1988 xuống còn 77tấn/năm 1992. Vì nhu cầu thị trường về dụng cụ cắt của Công ty đã giảm, sản xuất với sản lượng thấp như vậy nhưng sản phẩm vẫn không tiêu thụ hết, hiện còn tồn trong kho thành phẩm. Công ty tìm kiếm sản phẩm và phải đa dạng hoá sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Đây cũng là giai đoạn khó khăn nhất của nhà máy , giá trị sản lượng giảm nhiều, dụng cắt chỉ còn chiếm 44% trong giá trị tổng sản lượng. Công ty là 1 trong 5 doanh nghiệp được xếp hạng khó khăn nhất của bộ Công nghiệp nặng và đã có những dự định giải thể hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp khác. Giai đoạn 5: Từ năm 1993 - 1997. Là giai doạn chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, và bước đầu có bước phát triển -Từ năm 1993 - 1995. Giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp đã được phục hồi và tăng dần song vẫn còn thiếu yếu tố ổn định . - Năm 1993. Giá trị tổng sản lượng sản xuất công nghiệp đạt 98% so với năm 1983 (năm cao nnhất của thời kỳ bao cấp) sản lượng dụng cụ cắt giảm theo giá cố định năm 1994 chỉ còn ~40%: giá trị sản phẩm xuất khẩu là 6% - Năm 1994. Giá trị tổng sản lượng sản xuất Công nghiệp bằng 112% của năm 1983 và tăng 17% so với năm 1993. Dụng cụ cắt giảm dần còn 36% trong giá trị tổng sản lượng, giá trị sản phẩm xuất khẩu là 10,4% - Năm 1995. Giá trị tổng sản lượng của sản xuất Công nghiệp bằng 102% của năm 1983 và băng 93% của năm 194. Dụng cụ cắt chỉ còn 40%; Giá trị sản phẩm xuất khẩu là 8,0% - Hai năm 1996, 1997:sản xuất kinh doanh của Công ty bước đầu có khởi sắc cơ cấu sản phẩm đã định hình dựa trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuát dụng cụ cắt là: Dụng cụ cắt chiếm từ 20% đến 25% Dụng cụ phụ tùng xuất khẩu chiếm 25% đến 30% ;Nhóm các sản phẩm là các thiết bị , dụng cụ phụ tùng chuyên dùng cho các ngành kinh tế khác chiếm ~50% - Năm 1996. GIá trị tổng sản lượng tăng 10% so với năm 1995; Trong đó giá trị sản phẩm xuất khẩu chiếm 20% giá trị tổng sản lượng, doanh thu sản xuất Công nghiệp tăng 37% so với năm 1993 - Năm 1997. Giá trị tổng sản lượng tăng 32% so với năm 1996, trong đó giá trị sản phẩm xuất khẩu chiếm 21% doanh thu của sản xuất Công nghiệp tăng - 4 - 28% so với năm 1996, lần đầu tiên Công ty có doanh số của sản xuất Công nghiệp đã đạt đợc con số có 2 chỡ số hàng tỷ. Giai đoạn 6: Từ năm 1998 - 2000 Năm 1998. Do tình hình tài chính khu vực và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp .Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định chỉ đạt 84,68% so với năm 1997.Trong đó dụng cụ cắt đạt 78,35%; Sản phẩm xuất khẩu đạt 108,88% Năm 1999. Do nhiều yếu tố bất lợi như : đầu năm 1999 nhà nước áp dụng luật thuế VAT 10% thay vì trước đây chỉ nộp thuế doanh thu 1% đẩy giá bán các sản phẩm tăng dẫn đến các mặt hàng của Công ty tiêu thụ rất chậm. Giá trị tổng sản lượng theo (giá cố định) chỉ đạt 85% so với năm 1998 và đạt 81% kế hoạnh ban đầu. Sang năm 2000.Công ty dự kiến kế hoạch giá trị sản lượng sẽ đạt 1o tỷ đồng và đã đạt đợc 97,71tỷ đồng (theo giá cố định) và tăng 7,5% so với năm 1999. Trong đó dụng cụ cắt giảm 10% so với kế hoạnh và đạt 97,63% năm 1999. Nhìn chung hơn 30 năm phát triển và trưởng thành của Công ty mặc dù có lúc thăng, lúc trầm. Nhưng nhờ nỗ lựckhông biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên và của ban lãnh đạo Công ty cùng với tinh thần đoàn kết vì sự phát triển vững mạnh của Công ty đã đa Công ty vợt qua được những khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi ,và đã đạt đợc những thành tựu đáng khâm phục. Cho đến nay thì Công ty đã có được một cơ ngơi khá khang trang với đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao có ý thức kỷ luật tốt, hết đã qua đào tạo ở các trường công nhân kỹ thuật, bộ phận quản lý của Công ty thì có bề dày kinh nghiệm và có năng lực lãnh đạo tốt, hầu hết đã qua đào tạo ở các tưrờng đại học và cao đẳng .Sản phẩm của Công ty thì không những có tín nhiệm với thị trường trong nước mà ngay cả thị trường ngoài nước cũng vậy. Sản phẩm của Công ty đã được khách hàng khó tính như: Mỹ, Nhật Bản chấp nhận cho tiêu thụ trên thị nước mình .Vì chất lượng sản phẩm của Công tytốt, giá cả lại hợp lý. Cho đến nay thì Công ty đã cung cấp cho xã hội hơn 25 triệu tấn dụng cụ cắt và hàng chục triệu dụng cụ phụ tùng khác 3. Các trang thiết bị sản xuất chính của Công ty. - 5 - ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn