Xem mẫu

  1. Luận văn Những yếu tố tác động đến nghèo và giải pháp giảm nghèo đối với người dân sống trong khu bảo tồn Biển Vịnh Nha Trang
  2. 1 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Phi Hổ đã chấp thuận hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, những người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong 2 năm học cao học vừa qua. Xin cảm ơn các anh chị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng bà con trên các khóm đảo trong khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang đã cung cấp cho tôi những hiểu biết hữu ích cho luận văn này. Lời cảm ơn sau cùng đến những người thân đã quan tâm tạo điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trân trọng cảm ơn. Nguyễn Thị Bích Hảo
  3. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tp.HCM, ngày 28 tháng 10 năm 2009 Tác giả
  4. 3 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 1 LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 2 LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 7 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................ 7 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 7 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 9 1.1 Lý thuyết về nghèo đói: ............................................................................................... 9 1.2 Đo lường nghèo đói ................................................................................................... 13 1.3 Giả thuyết nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ............................................................... 15 1.4 Khái niệm về Khu bảo tồn biển ................................................................................. 18 1.4.1 Các khái niệm ..................................................................................................... 18 1.4.2 Lợi ích của KBTB và Thách thức của KBTB .................................................... 19 1.5 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu trước .................................................................... 21 1.6 Khung phân tích......................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU................................................... 26 2.1 Giới thiệu về KBTB............................................................................................. 26 2.1.1 Các KBT biển ở Việt Nam ........................................................................... 26 2.1.2 Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang: .............................................................. 26 2.2 Đặc điểm chung của hộ dân trong khu bảo tồn biển .................................................. 29 2.3 Các hoạt động ngành nghề trong KBTB .................................................................... 30 2.4 Đặc điểm Nghèo đói của tỉnh & Các chương trình can thiệp của địa phương .......... 33 2.4.1 Đặc điểm nghèo đói ............................................................................................ 33 2.4.2 Các hoạt động trợ giúp của địa phương .............................................................. 34 2.4.3 Các hoạt động trợ giúp của BQL KBTB............................................................. 34 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH .................. 36 3.1 Các phương pháp được sử dụng trong đề tài ............................................................. 36 3.2 Phương pháp lấy mẫu ................................................................................................ 36 3.3 Đo lường nghèo ......................................................................................................... 38 3.4 Mô hình kinh tế lượng ............................................................................................... 38 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 42 4.1 Hiện trạng kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu ................................................. 42 4.1.1 Đặc điểm chung của cộng đồng dân cư .............................................................. 42 4.1.2 Những đánh giá từ phía người dân ..................................................................... 48 4.2 Quản lý tài nguyên ở KBTB ................................................................................ 51 4.3 Những vấn đề trong đời sống và sản xuất của cộng đồng ................................... 52 • 39% hộ có mức thu nhập dưới ngưỡng nghèo của tỉnh ....................................... 52 • Cộng đồng ngư dân sinh sống trong điều kiện kém và cách biệt ........................ 53 • Số người phụ thuộc cao .......................................................................................53 • Thời gian nhàn rỗi trong năm chiếm ¼, không có sinh kế thay thế ..................... 53 • Tác động ngược lại việc bảo tồn của Nghèo đói.................................................. 53 4.4 Kết quả Mô hình .................................................................................................. 54 4.5 Phân tích những nguyên nhân dẫn đến nghèo của cộng đồng ............................. 56 4.5.1 Những nguyên nhân dẫn đến nghèo sản xuất .............................................. 56
  5. 4 4.5.2 Những nguyên nhân dẫn đến nghèo sinh hoạt ............................................. 57 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO........................................................ 58 5.1 Các nhóm giải pháp .........................................................................................58 5.2 Giải pháp du lịch Homestay.............................................................................59 5.2.1 Dự kiến kết quả ............................................................................................ 61 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 63 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................... 64 Phụ lục ................................................................................................................................. 66 Đồ thị 1: Các nguyên nhân nghèo do người dân đánh giá ................................................... 49 Đồ thị 2: Những hoạt động cần thiết để cải thiện Vịnh và đời sống .................................... 52 Đồ thị 3: Các loại nhà hiện người dân đang ở ..................................................................... 69 Đồ thị 4: Số người phụ thuộc/hộ .......................................................................................... 69 Hình 1: “Khai thác thuỷ sản = nghèo đói”........................................................................... 11 Hình 2: Thu nhập và chi tiêu theo thời gian ........................................................................ 14 Hình 3: Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang .......................................................................... 29 Hình 4: đường cong Lorenz ................................................................................................. 45 Hình 5: Uu tiên chi tiêu........................................................................................................ 50 Hình 6: Phân bố Thu nhập và chi tiêu..................................................................................68 Bảng 1: Số hộ điều tra trên 3 khóm đảo............................................................................... 38 Bảng 2: Các biến và những kỳ vọng trong mô hình hồi quy ............................................... 39 Bảng 3: Số hộ vay chương trính tín dụng của Dự án KBTB Hòn Mun thông qua Ngân hàng CSXH ................................................................................................................................... 32 Bảng 4: Các đặc điểm chính của hộ ..................................................................................... 42 Bảng 5:Thống kê học vấn chủ hộ ........................................................................................ 43 Bảng 6: Phân phối thu nhập các hộ...................................................................................... 45 Bảng 7: Thu nhập và chi tiêu đầu người/tháng của hộ có tàu và hộ không có tàu .............. 48 Bảng 8: Thu nhập và chi tiêu đầu người/tháng của hộ nghèo và hộ không nghèo .............. 48 Bảng 9: Mong muốn NN hỗ trợ ........................................................................................... 50 Bảng 10: Phân loại hộ nghèo theo chuẩn ............................................................................. 53 Bảng 11: Kết quả hồi qui ..................................................................................................... 54 Bảng 12: Nonparametric Correlations ................................................................................. 56 Bảng 13: Nghề nghiệp chủ hộ.............................................................................................. 66 Bảng 14: Ước tính chi phí lưu động-thu nhập cho Hộ làm Du lịch Homestay ................... 66 Bảng 15: Sản lượng thuỷ sản, số tàu và công suất tàu ở tỉnh Khánh Hoà qua các năm ...... 69 Bảng 16: Hỗ trợ tín dụng tạo sinh kế thay thế của BQL KBTB .......................................... 70
  6. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT KBTB: Khu bảo tồn biển BQL: Ban quản lý NN: Nhà nước WB: Ngân hàng thế giới ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á USD: Đồng đô la Mỹ
  7. 6 LỜI MỞ ĐẦU Khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang thuộc tỉnh Khánh Hoà là KBTB đầu tiên của Việt Nam. Phần lớn các hộ sinh sống trên KBTB là ngư dân, sống phụ thuộc hoàn toàn vào tài nguyên biển với nghề nghiệp chính là đánh bắt gần bờ và nuôi trồng thuỷ sản (88%) 1. Năm 2008 có khoảng 20% 2 hộ thuộc diện nghèo của tỉnh, đời sống kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Những yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn của các hộ dân bao gồm cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài, trong đó đặc tính cộng đồng, đặc trưng vùng miền và sự thành lập KBTB là các yếu tố ảnh hưởng lớn. Với mục tiêu chính là bảo tồn đa dạng sinh học, KBTB đã hạn chế vùng được đánh bắt của ngư dân từ năm 2001. Trong giai đoạn 2001-2005, các hộ dân được sự hỗ trợ của dự án thí điểm KBTB Hòn Mun 3, thông qua tổ chức thí điểm một số nghề tạo thu nhập phụ như đan mành ốc, đan song mây, nuôi trồng thuỷ sản theo sự hướng dẫn của BQL nên đời sống không quá vất vả. Tuy nhiên, đào tạo nghề tạo thu nhập thay thế sau khi dự án kết thúc lại không phát huy hiệu quả do các mô hình chỉ dừng lại ở mức thí điểm, vì vậy nghèo vẫn tiếp diễn. Trong tình hình nguồn lực thuỷ sản gần bờ cạn kiệt, nguồn lợi thuỷ sản của KBTB chưa tái sinh như mong muốn, diện tích khai thác bị thu hẹp mà sinh kế thay thế không hiệu quả đã ảnh hưởng đến thu nhập của một số ngư dân nghèo, dẫn đến việc họ có thể khai thác trái phép thuỷ sản trong vùng cần bảo tồn. Về lâu dài, việc duy trì KBTB mà không có hỗ trợ thích hợp sẽ không đảm bảo được mục tiêu bảo tồn cũng như giảm nghèo hay nâng cao đời sống của ngư dân, và ngược lại, nếu đời sống của ngư dân trong vùng không được đảm bảo, mục tiêu bảo tồn cũng không đạt được. 1 Hồ Văn Trung Thu (2005), “Báo cáo tổng thể hoạt động tạo thu nhập phụ” 2 Tổng hợp từ danh sách hộ nghèo phường Vĩnh Nguyên 3 Bộ Thuỷ sản, tỉnh Khánh Hoà và tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực hiện; Tài trợ bởi Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) thông qua Ngân hàng Thế giới (WB), DANIDA & IUCN.
  8. 7 Vì vậy, đề tài này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo nhằm mục đích tìm ra giải pháp giảm/thoát nghèo mà vẫn đảm bảo được mục tiêu bảo tồn nguồn lợi thuỷ sản đối với người dân trên các khóm đảo thuộc KBTB vịnh Nha Trang. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài sẽ tập trung vào mục tiêu: - Xác định tình trạng nghèo và nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo của người dân sống trong KBTB vịnh Nha Trang. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo. - Xác giải pháp giảm nghèo. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi cơ bản cần được tìm hiểu trong nghiên cứu này là những yếu tố nào tác động đến nghèo đói của ngư dân trong khu vực này? Giải pháp nào để giảm nghèo? Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hộ dân cư thuộc 3 khóm đảo Vũng Ngán, Hòn Một và Bích Đầm trong KBTB Vịnh Nha Trang. - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn KBTB Vịnh Nha Trang – Tỉnh Khánh Hoà. Số liệu điều tra thu thập được sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2008 và 2009, được thu thập vào 06/2009 và tổng hợp từ số liệu của BQL KBTB. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp định tính và phương pháp thống kê mô tả: Mô tả thông tin thu thập từ hộ dân cư và phân tích thông tin về kinh tế, xã hội, đời sống của người dân trên địa bàn để cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc đề ra giải pháp XĐGN. - Phương pháp định lượng: xây dựng Mô hình hồi qui đa biến xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu đầu người, thu nhập trên đầu người. Xử lý số liệu qua Excel và SPSS đế tính toán các chỉ tiêu và mô hình.
  9. 8 - Phương pháp điều tra xã hội học: Thực hiện phỏng vấn hộ dân cư nhằm tạo cơ sở dữ liệu sơ cấp phục vụ việc xây dựng mô hình kinh tế lượng. - Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc - Phương pháp thu thập số liệu: điều tra chọn mẫu thuận tiện. Kết cấu đề tài Đề tài bao gồm các phần: - Lời mở đầu - Cơ sở lý luận: giới thiệu các lý thuyết về nghèo và đưa ra mô hình nghiên cứu đề nghị. - Tổng quan về khu bảo tồn biển vịnh Nha Trang. - Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình nghiên cứu những yếu tố tác động đến nghèo. - Một số giải pháp giảm nghèo. - Kết luận
  10. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Lý thuyết về nghèo đói: 1.1.1 Khái niệm về nghèo Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – TBD do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc 9/1993 đưa ra định nghĩa: “Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương” 1.1.2 Nguyên nhân của nghèo đói Theo Poverty Manual (WB,2005), các nguyên nhân về vùng miền, nguyên nhân mang tính cộng đồng, đặc tính chủ hộ và các đặc tính cá nhân dẫn đến nghèo đói có thể tóm tắt theo bảng sau: Bảng: Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói Đặc trưng - Sống ở vùng xa xôi cách biệt, giới hạn về cơ sở hạ tầng và kém về khả vùng miền năng tiếp cận các dịch vụ và chợ - Sống dựa chính vào tài nguyên, gồm cả tài nguyên đất có giá trị và chất lượng - Yếu tố thời tiết, ví dụ như hạn hán hoặc lũ lụt và điều kiện về môi trường, ví dụ như thường xuyên bị động đất. Đặc tính - Cơ sở hạ tầng, ví dụ như tiếp cận nguồn nước, điện, tiếp cận đường nhựa cộng đồng - Phân phối đất - Tiếp cận các dịch vụ công cộng, gần trường học hay bệnh viện - Cấu trúc xã hội và tài sản xã hội Đặc trưng - Kích cỡ hộ gia đình hộ gia đình - Tỷ số phụ thuộc (người già hoặc trẻ em không có khả năng lao động) - Giới tính của chủ hộ - Tài sản (bao gồm đất và các phương tiện/ công cụ dụng cụ sản xuất, nhà cửa)
  11. 10 - Cấu trúc của thu nhập và công việc - Tình trạng sức khỏe và trình độ giáo dục của các thành viên trong gia đình (tính trung bình) Đặc tính - Tuổi cá nhân - Trình độ học vấn - Tình trạng việc làm - Tình trạng về sức khỏe - Sắc tộc. Nguồn: Ngân Hàng Thế Giới, 2005 1.1.3 Nghèo đói trong thủy sản Ngành thủy sản đã cung cấp lao động cho đông đảo người dân, trong đó số lao động năm 1996 là 3,12 triệu người và năm 2001 tăng lên khoảng 3,8 triệu người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thủy sản là 2,4%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước là 2%/năm. Do đặc trưng sản xuất của khai thác, nuôi trồng thủy sản chủ yếu là ở quy mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút lực lượng lớn lao động, tạo nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo. Nguồn lực thủy sản đã trở thành nguồn quan trọng trong sinh kế của người dân, vì thế việc tăng chất lượng sống cho cộng đồng dân đánh cá đi đôi với bảo vệ tài nguyên biển là rất cần thiết. Tuy nhiên thực tế là công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững trong ngành thủy sản là hai vấn đề có một số tác động có thể mâu thuẫn nhau. Mở rộng qui mô phát triển NTTS trong chừng mực nào đó sẽ làm giảm diện tích các hệ sinh thái và các nơi cư trú tự nhiên các loài, tăng thêm áp lực gây ô nhiễm đến môi trường. Mặt khác, việc khai thác quá mức nguồn giống tự nhiên phục vụ cho nuôi trồng một số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế sẽ dẫn đến nguy cơ suy kiệt nguồn lợi. Tình trạng suy thoái các hệ sinh thái, thu hẹp dần diện tích khai thác thuỷ sản tự nhiên và suy giảm nguồn lợi thuỷ sản... sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của cộng đồng người nghèo - những người phụ thuộc nhiều vào việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên. Môi trường và nghèo đói có
  12. 11 mối quan hệ hai chiều, nghèo đói là kết quả và là nguyên nhân của suy thoái môi trường. Nghèo đói thường khiến người ta khai thác quá mức nguồn lợi thuỷ sản có hạn, làm tăng áp lực lên nguồn lợi tự nhiên. Việc nghiên cứu sinh kế của cộng đồng ngư dân và những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói là việc làm thực sự cần thiết có thể đóng góp vào những gợi ý cho các chính sách xóa đói giảm nghèo. Vòng luẩn quẩn giữa nghèo đói và nghề sinh kế ngư nghiệp được Béné (2003) lập luận trong bài viết của mình về khai thác thuỷ sản quy mô nhỏ. Ông đã đưa ra kết luận rằng là “khai thác thuỷ sản quy mô nhỏ = nghèo đói” và “ngư dân là những thành viên có thực trạng thấp kém, những hộ gia đình nghèo khổ, “cách ly ra khỏi nhịp điệu phát triển xã hội” Hình 1: “Khai thác thuỷ sản = nghèo đói”
  13. 12 (Yếu tố bên trong) Nhận thức Khai thác Sự tự do về phương quá mức tiếp cận của kế cuối tài nguyên cùng thuỷ sản “Họ là ngư “Họ là người Thu Mô hình dân bởi vì họ nghèo bởi vì Các chi phí nhập là những họ là những cơ hội thấp thấp người nghèo” ngư dân” (Yếu tố bên “cơ hội thấp” ngoài) Khai thác thuỷ sản = Nghèo đói (Nguồn: Béné, 2003) Tìm hiểu về nguồn gốc hay căn nguyên của nghèo đói trong đánh bắt thủy sản quy mô nhỏ là rất cần thiết cho việc quản lý ngành thủy sản và làm tăng sinh kế cho người dân. Bởi vì nghèo đói trong thủy sản có liên quan trực tiếp đến những yếu tố tự nhiên, đó là tài nguyên thủy sản và mức độ khai thác của nó, ví dụ như khan hiếm các nguồn tài nguyên hoặc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên do việc tăng trưởng của dân số dân đến nghèo đói (Béné, 2003) 4 Mối quan hệ đầu tiên giữa ngành đánh bắt và nghèo đói là “họ nghèo bởi vì họ là những người ngư dân”. Người ngư dân được xem như là những người nghèo nhất bởi những nguyên nhân nội sinh và nguyên nhân ngoại sinh của nghèo đói trong ngành đánh bắt. Nghèo đói có liên quan đến mức độ thấp của các nguồn tài nguyên và tình trạng thông thường của quyền tài sản tự nhiên trong các ngành đánh bắt quy mô nhỏ. Càng nhiều người tham gia vào đánh bắt trong điều kiện tự do tiếp cận của 4 Béné, C. (2003). When fishery rhymes with poverty: A first step beyond the old paradigm on poverty in small-scale fisheries. World Development , 31(6), 949-975
  14. 13 ngành thủy sản sẽ đẫn đến khai thác quá mức các nguồn tài nguyên, vì vậy thặng dư kinh tế sẽ không còn và thu nhập có được của ngư dân sẽ rất thấp (Gordon, 1954). Đó được xem là nguyên nhân bên trong. Ngành đánh bắt quy mô nhỏ thường diễn ra ở những khu vực xa xôi hẻo lánh, nơi mà người dân có rất ít các cơ hội nghề nghiệp thay thế. Có nghĩa là các nguồn thu nhập khác ngoài ngành đánh bắt thường là rất thấp vì vậy dẫn đến thu nhập của ngư dân rất thấp. Do đó, để nói về nguyên nhân bên ngoài, Bé né (2003) chỉ ra vấn đề nghèo đói trong thủy sản dựa trên khái niệm của kinh tế về cơ hội thu nhập thấp Đánh bắt quy mô nhỏ là nguyên nhân của thu nhập thấp cho ngư dân, mặc dù họ có cố gắng làm, vẫn tồn tại tình trạng nghèo. Để diễn đạt mối liên hệ giữa nghèo đói và ngành đánh bắt thủy sản, ông cũng đã chỉ ra rằng tài nguyên tự do tiếp cận trong thủy sản cung cấp cho những người nghèo nhất sinh kế thông qua những hoạt động đánh bắt. Đánh bắt thủy sản quy mô nhỏ được xem như là phương kế cuối cùng cho những người nghèo, đó là nó cho phép họ tham gia vào ngành đánh bắt mặc dù họ không có bất kỳ một kỹ năng nào hay tài sản nào. Nhận thức của ngành đánh bắt quy mô nhỏ như là phương kế cuối cùng của người nghèo, Béné (2003) đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa đánh bắt thủy sản và nghèo đói là “họ là ngư dân bởi vì họ là những người nghèo.” 1.2 Đo lường nghèo đói a. Đánh giá nghèo thông qua Thu nhập hay Chi tiêu Có nhiều phương pháp để đo lường nghèo đói. Trong đó phương pháp thông thường là để đo lường phúc lợi về kinh tế dựa vào chi tiêu của hộ gia đình hoặc thu nhập của hộ gia đình. Khi chia cho số người trong hộ thì chúng ta sẽ có chi tiêu trên đầu người hoặc thu nhập trên đầu người.
  15. 14 Chi tiêu trên đầu người theo tháng (C) là chỉ số gián tiếp phản ánh điều kiện kinh tế. Chi tiêu trên đầu người được tính bằng cách chia tổng chi tiêu cho số thành viên đang sống trong gia đình với giả thuyết là chi tiêu trên đầu người càng cao thì hộ gia đình đó giàu có hơn các hộ khác trong tổng dân. Tuy nhiên, chi tiêu là một chỉ số đo lường phúc lợi tốt hơn thu nhập. Đặc thù của thu nhập tăng lên và rồi giảm xuống trong một khoảng thời gian nào đó của đời người, và thêm vào đó thu nhập thay đổi năm này qua năm kia, trong khi đó chi tiêu giữ ổn định một cách tương đối. Nhiều trường hợp trong thực tế sử dụng chi tiêu hơn là thu nhập bởi vì các hộ gia đình sẵn lòng hoặc có thể kể lại họ đã chi tiêu cái gì hơn là họ đã kiếm được cái gì (Poverty Manual, WB,2005). Hình 2: Thu nhập và chi tiêu theo thời gian Chi tiêu Thu nhập Tuổi Nguồn: Chapter2 Poverty Manual, WB,2005, page 29 of 218. Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đánh bắt thay đổi không những hàng năm mà còn khác biệt mỗi ngày, trong khi đó thì chi tiêu của người dân thì ổn định một cách tương đối. Hay nói cách khác, trong phân tích nghèo đói chi tiêu là chỉ số ổn
  16. 15 định hơn là thu nhập. Sự thay đổi của thu nhập và chi tiêu có thể được mô tả như hình trên. b. Đo lường nghèo đói Dựa trên tiêu chí tiền tệ Có nhiều phương pháp để đo lường nghèo như Chỉ số đếm đầu người, Đo lường khoảng cách đói nghèo hay Chỉ số xác định tính nghiêm trọng của đói nghèo…. Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND ngày 22/07/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Khánh Hoà về chuẩn nghèo tỉnh Khánh Hoà giai đoạn 2009-2010 áp dụng khu vực thành phố là mức thu nhập 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Dựa trên tiêu chí phi tiền tệ Ngoài cách đo lường đói nghèo dựa trên giá trị, World Bank còn có những tiêu chí khác. Đói nghèo không chỉ gắn với sự thiếu hụt thu nhập hay tiêu dùng mà còn liên quan đến tình trạng thiếu thốn về y tế, dinh dưỡng và học vấn, các mối quan hệ xã hội nghèo nàn, sự bất an, kém tự tin hay thiếu quyền lực... 1.3 Giả thuyết nguyên nhân dẫn đến nghèo đói Theo nhóm tác giả Bales S, 2001; Dominique V. D. W và Dileni G, 2000; Waheed, 1996; Wan D. W và Cratty 2002; WB, 2007, trích trong Đinh Phi Hổ, 2008 thì các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở nông thôn bao gồm 8 nhóm yếu tố chính: nghề nghiệp, tình trạng việc làm; trình độ học vấn; giới tính của chủ hộ; quy mô hộ và số người sống phụ thuộc; quy mô diện tích đất của hộ gia đình; quy mô vốn vay từ định chế chính thức; những hạn chế của người dân tộc thiểu số; khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, ứng với mỗi địa bàn là mỗi đặc điểm khác nhau. Theo chúng tôi, các nguyên nhân dẫn đến nghèo của người dân sinh sống trong khu vực này có thể bao gồm những yếu tố sau:
  17. 16 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm Nghề nghiệp của người dân trong vùng chủ yếu là khai thác thuỷ sản, phụ thuộc rất lớn vào nguồn lợi thiên nhiên, thời tiết, khí hậu... và giá cả thị trường. Điều này dẫn đến thu nhập của họ không ổn định trong suốt thời gian đi biển cũng như mất cân đối giữa thời gian đi biển và thời gian nghỉ ở nhà. Thu nhập không ổn định sẽ có khả năng nghèo cao hơn. Quy mô hộ và số người sống phụ thuộc Cùng mức thu nhập, quy mô hộ gia đình càng lớn thì mức chi tiêu bình quân đầu người càng thấp so với hộ có quy mô nhỏ hơn. Mặt khác, hộ có ít lao động tạo thu nhập mà số người sống phụ thuộc trong hộ càng nhiều thì mức chi tiêu đầu người trong hộ sẽ càng thấp, vì với thu nhập nhất định của hộ phải chia sẻ cho những người ăn theo, nên nguy cơ nghèo càng cao. Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (Chủ nhiệm), Nguyễn Trọng Hoài và các cộng tác khác (2006), tình trạng nghèo và số người sống phụ thuộc trong hộ gia đinh có mối liên quan tỷ lệ thuận. Trình độ học vấn của chủ hộ Học hành có thể giúp cá nhân tính toán, phân tích thiệt hơn trong công việc, trong đời sống. Những người học vấn thấp không có khả năng tiếp thu, áp dụng kiến thức, kỹ thuật sử dụng tàu lớn để đánh bắt xa bờ, kỹ thuật sản xuất mới để đầu tư, nâng cao năng suất, chất lượng trong nuôi trồng thuỷ sản, nên thu nhập thấp, thậm chí họ còn không biết tính toán phân bổ chi tiêu – tiết kiệm. Thu nhập thấp, không biết phân bổ thu nhập hợp lý, họ rơi vào tình trạng nghèo. Nghèo nên họ không có tiền đầu tư cho con cái học hành, rồi lại rơi vào vòng lẩn quẩn ít học – nghèo đói. Theo Báo cáo phát triển Việt Nam 2000, người nghèo có học vấn tương đối thấp, hơn 80% người nghèo có học vấn từ trung học cơ sở trở xuống, trong đó trên 50% từ tiểu học trở xuống. Người nghèo thu nhập thấp, không đủ chi tiêu cho ăn, ở nên họ không quan tâm đến việc học hành. Những người có trình độ học vấn thấp sẽ không tìm được việc làm với thu nhập ổn định. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn
  18. 17 Người nghèo không có đủ khả năng tài chính để sở hữu phương tiện thiết bị làm việc, cụ thể ở trường hợp này là Ngư dân, nhưng không có khả năng sở hữu ghe hoặc Công suất ghe máy thấp, hoặc đầu tư nuôi trồng thuỷ sản. Vì vậy, không có khả năng tham gia Đánh bắt xa bờ hoặc nuôi trồng thuỷ sản để có nguồn thu nhập cao hơn. Khả năng tiếp cận cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng bao gồm đường giao thông, điện, nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc có vai trò quan trọng đối với giảm nghèo. Khi cơ sở hạ tầng không đảm bảo, người dân khó có điều kiện để thoát nghèo. Và ngược lại, khi cơ sở hạ tầng phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo ở vùng nông thôn và giao thương. Hạn chế tiếp cận các nguồn tín dụng Theo Waheed, 2006, trích trong Đinh Phi Hổ, 2008, thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình thấp và tiết kiệm thấp. Tiết kiệm thấp làm thiếu hụt vốn đầu tư, dẫn đến thu nhập thấp. Thiếu vốn, người nghèo không thể mua nguyên liệu phục vụ sản xuất như giống, vật nuôi, vật tư, đầu tư máy móc, thiết bị, tàu ghe lớn ... nên khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hay khai thác. Do vậy, để đảm bảo đủ vốn cho sản xuất, khai thác, người dân phải vay thêm vốn để thoát khỏi vòng luẩn quẩn nghèo đói. Tuy nhiên, các hộ nghèo thường khó vay được vốn từ phía thị trường với lãi suất thấp do khả năng trả nợ của họ không được đánh giá cao, họ cần một nguồn vốn hỗ trợ vượt nghèo từ các định chế chính thức. Ý chí vượt nghèo Nhiều người cam chịu cảnh nghèo, chấp nhận sống thiếu thốn, lười, chây ỳ, với những lý do giải biện: nghèo tại số phận, nghèo là tại nguồn lợi thuỷ sản cạn kiệt… không ý thức được cần phải vươn lên thoát nghèo. Họ trông chờ vào sự hỗ trợ của địa phương, nhà nước, BQL KBTB... Nếu người nghèo có ý chí, nghị lực vươn lên, họ sẽ tận dụng mọi cơ hội có được để có thể thoát nghèo, ngược lại, nếu không có ý thức cần phải vượt nghèo, thì mọi sự giúp đỡ của xã hội sẽ chỉ làm “đủ ăn tạm thời”, giống như “trao cá” chứ không “trao cần”.
  19. 18 Vị trí địa lý của nơi sinh sống Vị trí địa lý xa đất liền của nơi sinh sống dẫn đến khả năng tiếp cận thấp những nhu cầu thiết yếu sinh hoạt hàng ngày; điều kiện để phát triển hạ tầng kém dẫn đến việc cung cấp điện, nước sạch kém; chỉ tồn tại trường tiểu học trên đảo vì dân số ít; khả năng tiếp cận trực tiếp với các thị trường dịch vụ, thông tin thị trường cung cấp và tiêu thụ sản phẩm hạn hẹp… và họ có thể bị một thế lực độc quyền nào đó chi phối. Diện tích khai thác bị thu hẹp Do điều kiện khách quan cần phải bảo tồn thiên nhiên nên diện tích khai thác bị thu hẹp, trong khi dân số không thay đổi, thậm chí ngày càng tăng và chưa có nguồn tạo sinh kế bền vững thay thế khai thác thuỷ sản nên dẫn đến thu nhập của người dân bị ảnh hưởng. 1.4 Khái niệm về Khu bảo tồn biển 1.4.1 Các khái niệm Bảo tồn là quản lý việc sử dụng sinh quyển của con người để thu được hiệu quả kinh tế bền vững cao nhất cho thế hệ hiện nay đồng thời duy trì, bảo vệ và phát triển nguồn lợi cho tương lai (Kenchington và Ch’ng, 1994.) Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Khu bảo tồn biển (KBTB) được xác định là bất kỳ khu vực nào nằm trong vùng triều hoặc dưới triều bao gồm toàn bộ phần mặt nước phía trên cùng với các hệ động thực vật và các di sản văn hóa và lịch sử liên đới được lưu giữ bởi luật pháp và các phương thức hữu hiệu khác nhằm bảo vệ một phần hoặc toàn bộ môi trường liên quan (Bộ NN & PTNT, 2008.) Theo nghị định số 27 của Chính phủ Việt Nam hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản, KBTB được định nghĩa là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động - thực vật có giá trị và tầm quan trọng
  20. 19 quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn. 1.4.2 Lợi ích của KBTB và Thách thức của KBTB 5 Những lợi ích của KBTB Việt Nam với bờ biển dài trên 3.200 km là nơi cư trú các loài động thực vật biển phong phú và đa dạng, có giá trị cao về đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học là sự phồn thịnh của hàng triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường. Một đánh giá về đa dạng sinh học biển 6 của các nhà khoa học được thực hiện cho thấy trong vịnh Nha Trang có 350 loài san hô, 250 loài cá biển, 122 loài giáp xác, 27 loài da gai, 112 loài nhuyễn thể, 69 loài rong biển, ngoài ra còn có các hệ sinh thái rừng ngập mặn và thảm cỏ biển. Là vùng biển có đa dạng sinh học được đánh giá là cao nhất ở Việt Nam. Vì vậy để duy trì đa dạng sinh học biển và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, KBTB vịnh Nha Trang đã được thành lập với mục đích đem lại các lợi ích: - Duy trì, phục hồi và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Duy trì hệ sinh thái Bảo vệ tính đa dạng của loài Theo BQL KBTB nguồn lợi thuỷ sản sẽ tăng lên sau 3 đến 5 năm bảo tồn - Tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái: KBTB sẽ là nơi cung cấp các dịch vụ môi trường và sinh thái đa dạng như thu hút khách du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí... Ngư dân vùng sẽ được hưởng lợi trực tiếp, đời sống của họ sẽ được nâng cao - và ổn định. - Gìn giữ các di sản văn hoá và tinh thần cho các thế hệ sau, bảo vệ nét đặc trưng của thiên nhiên - Tạo điều kiện để phát triển các hoạt động giáo dục và nghiên cứu. 5 BQL KBTB vịnh Nha Trang 6 http://www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/hdk1_so4_03.htm
nguon tai.lieu . vn