Xem mẫu
- 1
------
- 2
MỞ Đ ẦU....................................................................................................... 3
Chương 1 CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆ N Đ ẠI HÓA NÔNG NGHIỆ P NÔNG
THÔN VÀ NGUỒ N NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN Đ ẠI HÓA NÔNG NGHIỆ P NÔNG THÔN NƯỚC TA ............. 8
Chương 2 THỰ C TR ẠNG NGUỒ N NHÂN LỰC TRONG NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH B ẮC NINH ............................................... 36
Chương 3 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NH ẰM PHÁT TRIỂN VÀ
SỬ DỤNG NGUỒ N NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN Đ ẠI HÓA NÔNG NGHIỆ P NÔNG THÔN TỈNH B ẮC NINH 69
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤ C TÀI LIỆ U THAM KH ẢO ................................................... 99
- 3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ thuộc đồng bằng Bắc bộ, được tách ra từ
tỉnh Hà Bắc cũ với diện tích tự nhiên: 803,9 km2, dân số: 998.300 người.
Sau những năm tái lập tỉnh, Bắc Ninh cùng với cả nước bước vào quá
trình đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ năm 2000 đến nay, kinh tế
tăng trưởng với nhịp độ cao, tương đối toàn diện, cơ cấu chuyển dịch nhanh theo
hướng tích cực trong từng khu vực, từng địa phương và các thành phần kinh
tế. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân hàng năm 13,9%, tỷ trọng
GDP của khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh từ 25,6% năm 2000 lên
47,2% năm 2005, khu vực nông - lâm - thủy sản giảm từ 38% xuống còn 25%
năm 2005. Tuy nhiên, Bắc Ninh vẫn còn mang nặng dấu ấn của một tỉnh nông
nghiệp, lao động nông nghiệp ở nông thôn Bắc Ninh hiện nay vẫn đang chiếm
82,71% lao động x ã hội và một trong những thách thức lớn nhất trong khu
vực này là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm của người lao động đang có xu
hướng gia tăng. Điều đó, trong chừng mực nhất định đang cản trở bước tiến
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
N ghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 17 (nhiệm kỳ 2006 - 2010)
đã chỉ rõ: "Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn, tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đổi mới quan hệ sản xuất, phát huy mạnh
mẽ các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới"
[53].
Để thực hiện chủ trương trên, một trong những vấn đề quan trọng là
phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực -
nhân tố quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, công
- 4
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Bắc Ninh nói riêng. Với
những lý do đó, tác giả chọn vấn đề "Nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nô ng thôn ở tỉnh Bắc Ninh" làm đề
tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã có
nhiều công trình khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của các công trình này là:
+ Làm rõ quan niệm, nội dung và biện pháp để công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
+ Thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
các vùng khác nhau trong nước.
+ V ấn đề sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói chung.
Các công trình tiêu biểu mà tác giả được biết:
- N guyễn Văn Bích: "Đổi mới và phát triển nông nghiệp, kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa" Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996.
- Tiến sĩ Lê Mạnh Hùng (chủ biên): "Thực trạng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam", Nxb Thống kê, Hà N ội, 1998.
- G S.TS Nguyễn Đình Phan, GS.TS Trần Minh Đạo và TS Nguyễn
V ăn Phúc (đồng chủ biên): "Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng" Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
Vấn đề con người - n guồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng
- 5
đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Một số công trình, tác
phẩm nghiên cứu mà tác giả được biết đó là:
- Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến
sĩ của Trần Kim Hải.
- Vai trò Nhà nước trong tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Quý Tình.
- Đ ề án chiến lược về lao động và phát triển nguồn nhân lực nông
nghiệp và nông thôn th ời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1999 - 2020) của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1999.
- Chương trình khoa học cấp nhà nước KX 04-04(1995): "Luận cứ
khoa học cho giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần ".
- PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc "Vấn đề giải quyết việc làm và dạy nghề
cho nông dân", Tạp chí Con số và Sự kiện, 8/1999.
- Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Kim Long, 2005.
- TS Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung (chủ biên): "Về chính
sách giải quyết việc làm ở Việt Nam " Nxb Chính trị quốc gia, H à Nội, 1997.
Các công trình trên được các tác giả nghiên cứu ở tầm vĩ mô trong
phạm vi cả nước hoặc từng vùng tiêu biểu. Tuy nhiên, một đề tài riêng về
nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Bắc Ninh thì còn ít tác giả nghiên cứu một cách tổng thể dưới góc độ
kinh tế chính trị. Vì vậy, đề tài luận văn này là cần thiết và có ý nghĩa lý luận
- thực tiễn đối với tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
- 6
Phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh và đề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh.
* Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục tiêu trên luận văn có nhiệm vụ:
- H ệ thống hóa lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; về nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực đối với quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đối với nguồn nhân lực.
- Đ ánh giá thực trạng về nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Ninh.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp phát triển và sử dụng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Bắc Ninh.
4. Đ ối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài luận văn thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nên việc nghiên
cứu đối tượng này được tiến hành dưới góc độ:
+ Coi nguồn nhân lực là một trong số các nguồn lực sản xuất. Sử dụng
nguồn nhân lực được xem xét và phân tích trong mối quan hệ ràng buộc với
các yếu tố khác trong quá trình sản xuất, đó là: Đất đai, vốn, tài nguyên, thị
trường, công nghệ và các nguồn lực khác trong nông nghiệp, nông thôn.
- 7
+ Xem xét mối quan hệ tương tác giữa quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa với vấn đề sử dụng lao động và tạo việc làm cho người lao động.
+ Mốc thời gian để lấy số liệu, tư liệu minh họa chủ yếu từ năm 2000
đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng
Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm, những tổng kết kinh nghiệm của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước; kế thừa có chọn lọc các công trình
nghiên cứu khoa học có nội dung gần gũi với đề tài.
- V ề phương pháp nghiên cứu: vận dụng phương pháp chung của kinh
tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc với lịch
sử, kết hợp lý luận với thực tiễn; đồng thời khảo sát thực tế, phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa vấn đề, rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo, hoạch định
chính sách, chỉ đạo thực tiễn, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Bắc Ninh, đồng thời có thể dùng làm
tài liệu tham khảo, phục vụ công tác giảng dạy ở Trường Chính trị tỉnh.
7. K ết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh m ục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết.
- 8
Chương 1 CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN VÀ NGU ỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TR ÌNH CÔNG
N GHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN N ƯỚC
TA
1.1. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI
HÓA NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn
Sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước đã được Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo từ Đại hội lần thứ III (năm 1960). Đến Đại hội lần thứ VII và VIII,
Đ ảng ta nhấn mạnh thêm nội dung hiện đại hóa và coi công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là con đường tất yếu của sự nghiệp đổi mới, đưa nước ta từ một nước
nông nghiệp là chủ yếu thành một nước công nghiệp. Đó cũng là con đường
cơ bản để thực hiện mục tiêu: "Dân giàu nước mạnh, x ã hội công bằng, dân
chủ và văn minh". Đ ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt
N am tháng 4/2001 tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa vẫn là
nội dung cơ bản của quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Sau 20 năm đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta đã bước vào giai đoạn phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đây là sự tiếp nối đường lối và chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được xác định trong Cương lĩnh x ây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đảng.
Chỉ có đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức mới có thể đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản đã trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Tuy vậy, trong những năm đầu thế kỷ XXI, công nghiệp hóa, hiện
- 9
đại hóa nước ta trước hết và chủ yếu là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là vấn đề
rộng lớn và phức tạp, vì thế cho đến nay vẫn còn có những quan niệm ít nhiều
chưa thống nhất.
* Một số nhà nghiên cứu cho rằng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn là vấn đề khoa học bao gồm 4 nội dung khác nhau
nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là: Công nghiệp hóa nông nghiệp;
công nghiệp hóa nông thôn; hiện đại hóa nông nghiệp; hiện đại hóa nông thôn.
Công nghiệp hóa nông nghiệp, theo tác giá Chu Hữu Quý và Nguyễn
K ế Tuấn là:
Quá trình chuyển biến từ nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc
hậu, phân tán sang nền nông nghiệp sản xuất lớn với trình độ
chuyên canh và thâm canh cao, tiến hành sản xuất và quản lý sản
xuất - kinh doanh với trình độ trang bị công nghiệp và công nghệ
tiên tiến, áp dụng rộng rãi thủy lợi hóa, cơ khí hóa, hóa học hóa,
điện khí hóa, sinh học hóa cao hơn và bước đầu áp dụng cả tin học
hóa, tự động hóa [47, tr. 26].
Cũng theo các tác giả trên thì phạm vi, tính chất của công nghiệp hóa
nông thôn sâu rộng hơn nhiều, thể hiện qua ba điểm:
Thứ nhất, nó là quá trình biến đổi không phải trong từng ngành sản
xuất hay từng lĩnh vực xã hội đơn lẻ, mà là một quá trình biến đổi toàn diện
trong một khu vực xã hội rộng lớn là nông thôn, bao quát mọi hoạt động kinh
tế, xã hội, văn hóa, chính trị tại đó.
Thứ hai, nó phải phát triển một nền nông nghiệp dồi dào làm nền tảng,
một nền sản xuất công nghiệp ngày càng tiên tiến, một hệ thống dịch vụ đầy
đủ và hữu hiệu.
- 10
Thứ ba, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cùng
với các ngành kinh tế phát triển, một hệ thống hạ tầng cơ sở kinh tế và xã hội
dần dần được hoàn chỉnh theo hướng hiện đại hóa, các lĩnh vực hoạt động văn
hóa, giáo dục, y tế được nâng cấp, các quan hệ xã hội được hoàn thiện, tạo ra
một lối sống công nghiệp năng động, cởi mở, văn minh... [47, tr. 26-27].
Nhóm các nhà nghiên cứu khác, về cơ bản tán đồng với quan điểm
trên và nhấn mạnh trong ba mặt biểu hiện (đặc trưng điển hình) của công
nghiệp hóa nông thôn nêu dưới đây đã bao hàm cả yếu tố hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn:
Công nghiệp hóa nông thôn phản ánh sự biến đổi to àn diện
trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị của một vùng
xã hội nông thôn. Nó khác với công nghiệp hóa nông nghiệp ở chỗ
công nghiệp hóa nông nghiệp phản ánh sự biến đổi chỉ đối với một
ngành cụ thể - ngành nông nghiệp (bao gồm cả nông - lâm - thủy
sản). Tất nhiên nói như vậy cũng chỉ có ý nghĩa tương đối, bởi lẻ
khi nông nghiệp được công nghiệp hóa chắc chắn sẽ động tới các
mặt khác của xã hội nông thôn.
Công nghiệp hóa nông thôn phản ánh sự thay đổi một cách
căn bản kết cấu kinh tế - xã hội nông thôn. Kết cấu kinh tế của một
vùng nông thôn được công nghiệp hóa phản ánh một cơ cấu ngành
tích cực, trong đó có một nền nông nghiệp đa dạng đã đ ược công
nghiệp hóa ở trình độ cao là nền tảng, một nền sản xuất công nghiệp
ngày càng tiên tiến và m ột hệ thống dịch vụ hiệu quả. Về kết cấu xã
hội, đặc biệt là kết cấu lao động cũng có sự thay đổi: Tỷ trọng lao
động nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ trọng lao động trong công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Công nghiệp hóa nông thôn còn được phản ánh qua sự phát
triển bằng một hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng ngày
- 11
càng hiện đại; đồng thời các lĩnh vực hoạt động văn hóa, giáo dục, y
tế có sự biến đổi rõ nét về chất, các quan hệ xã hội được hoàn thiện,
một lối sống công nghiệp văn minh được hình thành [44, tr. 14-16].
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa nông thôn ở nước
ta, cần chú ý một số điểm sau:
Một là, công nghiệp hóa nông thôn tất yếu phải kéo theo sự phát triển
công nghiệp nông thôn và do đó phát triển công nghiệp nông thôn là một
trong những nội dung quan trọng của công nghiệp hóa nông thôn, mặt khác
công nghiệp hóa nông thôn bao hàm cả công nghiệp hóa nông nghiệp. Mặc dù
vậy cũng không nên chỉ dùng thuật ngữ công nghiệp hóa nông thôn và mà
không nói đến công nghiệp hóa nông nghiệp. Vì trong quá trình công nghiệp
hóa nông thôn thì vấn đề công nghiệp hóa nông nghiệp vừa là quan trọng, vừa
như là một thách thức.
Hai là, công nghiệp hóa nông thôn đúng hướng tất yếu phải góp phần
thúc đẩy các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn
vùng tăng với tốc độ ngày càng nhanh và cao hơn so với vùng nông thôn đó
trong điều kiện không được công nghiệp hóa. Đồng thời làm thay đổi cơ cấu
về tỷ lệ đóng góp của các ngành vào GDP và thu nhập. GDP của các vùng
nông thôn được công nghiệp hóa phải có tỷ trọng cao của phần đóng góp từ
công nghiệp và dịch vụ, do đó phần đóng góp của nông nghiệp ngày càng
giảm đi về tỷ lệ, nhưng quy mô tuyệt đối ngày càng tăng về cơ cấu và thu
nhập của dân cư cũng có kết quả tương tự.
Hiện đại hóa nông nghiệp bao gồm tất cả những hoạt động có liên quan
đến việc ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản
xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp nhằm góp phần nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả của chúng, đồng thời thỏa mãn tốt hơn các nhu
cầu của xã hội, của thị trường về các sản phẩm nông nghiệp. Đặc trưng nổi
bật của hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình không ngừng nâng cao trình độ
- 12
khoa học - kỹ thuật - công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý sản xuất nông
nghiệp. Đây cũng là quá trình cần được thực hiện một cách liên tục vì luôn có
những tiến bộ kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng dụng trong sản xuất.
Hiện đại hóa nông thôn là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, tạo ra một
nền sản xuất trình độ ngày càng cao, cuộc sống ngày càng văn minh và tiến
bộ. Hiện đại hóa nông thôn không chỉ bao gồm công nghiệp hóa, nâng cao
trình độ kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác trong sản xuất
vật chất ở nông thôn mà còn bao gồm cả việc không ngừng nâng cao đời sống
văn hóa - tinh thần, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội: Hệ thống giáo
dục đào tạo, y tế và các dịch vụ phục vụ đời sống nông thôn. Về bản chất,
hiện đại hóa là quá trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn. Hiện đại
hóa hoàn toàn không có nghĩa là xóa bỏ to àn bộ những gì đã tạo dựng trong
quá khứ, càng không có nghĩa là phải đ ưa toàn bộ công nghệ, thiết bị tiên tiến
và hiện đại vào nông thôn ngay một lúc mà là tận dụng, cải tiến, ho àn thiện,
từng bước nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật - công nghệ và tổ chức quản
lý nền sản xuất và đời sống xã hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế
giới.
Từ những phân tích trên, ta thấy vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn liên quan đ ến 4 khía cạnh có nội dung khác nhau, có
liên quan chặt chẽ với nhau, đó là: công nghiệp hóa nông nghiệp, công nghiệp
hóa nông thôn, hiện đại hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn. Bốn
khái niệm trên có quan hệ mật thiết với nhau: ở công nghiệp hóa nông thôn
bao hàm công nghiệp hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn bao hàm
hiện đại hóa nông nghiệp và giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng có
quan hệ mật thiết với nhau. Công nghiệp hóa đã phần nào phản ánh trình độ
nhất định của hiện đại hóa và ngược lại. H iện đại hóa là yêu cầu đối với
công nghiệp hóa nhất là trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công
- 13
nghệ trên thế giới đang phát triển nhanh như vũ bão; xu thế to àn cầu hóa kinh
tế và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đ òi hỏi công nghiệp hóa phải là quá
trình hiện đại hóa.
* Quan niệm của Đảng ta về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn
Trong văn kiện Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ, khóa VII Đảng ta
đã xác định: Từ nay đến cuối thập kỷ, phải rất quan tâm đến công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông - lâm
- ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Có thể nói đây là lần đầu tiên trong các văn kiện của Đảng đã đưa ra
phạm trù công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (năm 1996) đã bổ sung cụ thể hóa thêm
những quan điểm chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Trong
văn kiện lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: "Đặc biệt coi trọng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu" [38, tr. 87].
Đại hội lần thứ IX của Đảng (tháng 4-2001) đ ã cụ thể hóa, bổ sung và
phát triển những quan điểm, đường lối về công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn nước ta và chủ trương đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Để tiếp tục hoàn thiện đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
đã ban hành nghị quyết về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010. Nghị quyết đã nêu lên những nội dung
tổng quát, quan điểm, mục tiêu phát triển, những chủ trương và giải pháp lớn
- 14
để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Về quan
điểm cần quán triệt để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn thời kỳ 2001 - 2010 là:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn
bó chặt chẽ, hỗ trợ đặc lực và phục vụ có hiệu quả cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Ư u tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy
nguồn lực con người, ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học, công
nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế
của từng vùng gắn với thị trường để sản xuất hàng hóa quy mô lớn với
chất lượng và hiệu quả cao, bảo vệ môi trường, phòng chống, hạn chế
và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững.
- D ựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ
kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các loại hình doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- K ết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nhằm
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội và phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của người dân
nông thôn, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa và thuần phong mỹ tục.
- 15
- Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thể hiện trong chiến lược, quy
ho ạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của các
ngành, các địa phương. Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới, cửa khẩu, hải đảo phù
hợp với chiến lược quốc phòng và chiến lược an ninh quốc gia [40].
Những quan điểm trên không chỉ đảm bảo cho sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững mà còn góp phần quan trọng cho sự phát triển hài
hòa giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, giữa kinh tế và xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trường,
tăng cường khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đảm bảo cho nước ta phát
triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Những nội dung cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn
Trong văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu:
Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các
vùng tập trung chuyên canh. đảm bảo an toàn về lương thực quốc
gia, tạo ra nông sản hàng hóa phù hợp với nhu cầu thị trường. Phát
triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và làng nghề mới và
thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, ứng dụng thành
tựu sinh học, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, xây
dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại [38, tr. 87 -88].
Tháng 1 1/1998, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành
N ghị quyết số 06/NQ-TW về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn
đã khẳng định:
- 16
Đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội, củng cố liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đ ất nước theo định hướng x ã hội chủ nghĩa.
Sau 5 năm thực hiện, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đã được cụ thể hóa từng bước. Văn kiện Đại hội lần thứ IX
của Đảng nêu rõ:
Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
nhất là công nghệ sinh học; đẩy mạnh thủy lợi hóa, cơ giới hóa,
điện khí hóa; quy hoạch sử dụng đất hợp lý; đổi mới cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích; giải quyết
tốt vấn đ ề tiêu thụ nông sản hàng hóa. Đ ầu tư nhiều hơn cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn. Phát triển công
nghiệp, dịch vụ các ngành nghề đa dạng, chú trọng công nghiệp chế
biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, các làng nghề, chuyển một bộ
phận quan trọng lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ, tạo nhiều việc làm m ới; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, cải thiện đời sống nông dân và dân cư ở nông thôn [39, tr. 92-
93].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX đ ã xác định nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
- V ề nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, Nghị
quyết chỉ rõ:
- 17
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ
khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa trên thị trường [40, tr. 42].
- Nội dung tổng quát của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là:
Q uá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông
nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - x ã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ,
công bằng văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân ở nông thôn [40, tr. 43].
Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn
và nông dân.
Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn
theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa,
thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh
học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh,
phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương. Tăng nhanh tỷ trọng
- 18
giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ;
giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp. Sớm khắc
phục tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ nông dân,
khuyến khích viện dồn điền đổi thửa, cho thuê, góp vốn cổ phần
bằng đất; phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng
trọt và chăn nuôi tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ
gắn với hình thành các ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang
trại, tạo ra những sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng; đổi
mới chính sách giao đất, giao rừng, bảo đảm cho người làm nghề
rừng có cuộc sống ổn định và được cải thiện. Phát triển rừng
nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến lâm sản có công nghệ
hiện đại.
Phát triển đồng bộ và có hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt, chế biến
và bỏa vệ nguồn lợi thủy sản. Coi trọng khâu sản xuất và cung cấp giống
tốt, bảo vệ môi trường, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công,
khuyến lâm, khuyến ngư, công tác thú y bảo vệ thực vật và các d ịch
vụ kỹ thuật khác ở nông thôn. Chuyển giao nhanh và ứng dụng
khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất nông
nghiệp; chú trọng các khâu giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng,
công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến.
Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các
làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành
mạnh. H ình thành các khu dân cư, đô thị hóa với kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội đồng bộ như: Thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch,
cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, b ưu điện, chợ. Phát huy
- 19
dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng
cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín dị đoan;
đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước
hết ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu
lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm
nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ.
Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu
vực nông thôn kể cả ở nước ngoài. Đ ầu tư mạnh hơn cho các
chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số [41, tr. 88 -90].
Từ những trình bày trên, theo chúng tôi, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nô ng nghiệp, nông thôn là một quá trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
* Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh doanh theo quan điểm của kinh tế
thị trường, từ đó thúc đẩy quá trình biến đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ
sở khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, phát triển công nghiệp và dịch vụ
nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản nhằm thay đổi căn bản
cơ cấu kinh tế nông thôn, cơ cấu lao động, quy mô và cơ cấu thu nhập.
* Thực hiện phân công mới lao động x ã hội trong nông nghiệp, nông
thôn trên cơ sở phát triển các ngành nghề, nghề tiểu thủ công nghiệp, các làng
nghề truyền thống và d ịch vụ theo phương châm "rời đồng, không rời làng"
(ly nông, bất ly hương) và "tiểu công nghiệp hiện đại, thủ công nghiệp tinh
xảo", từng bước xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
trên địa bàn nông thôn, thúc đẩy phát triển nông nghiệp sinh thái và tạo nên
bộ mặt nông thôn mới theo diện mạo của công nghiệp và đô thị.
- 20
* Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và khoa học quản lý
trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tiến độ thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện
khí hóa, tự động hóa, tin học hóa và ứng dụng các thành tựu hiện đại của công
nghệ sinh học, thay đổi căn bản phương thức quản lý sản xuất kinh doanh ở
nông thôn theo hướng lấy cơ cấu, quy mô nhu cầu thị trường làm căn cứ
quyết định cơ cấu quy mô sản xuất và đổi mới cơ cấu sản phẩm nhằm kết hợp
tốt sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngay từ trong từng phương án sản xuất kinh
doanh.
* Nâng cao chất lượng nhân lực, kể cả nhân lực quản lý và đặc biệt là
người lao động sản xuất nông nghiệp có trình độ cao.
* Từng b ước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông nghiệp
và nông thôn, nâng cao trình độ văn minh của xã hội nông thôn, chuyển mạnh
lối sống ở nông thôn sang lối sống công nghiệp.
Đây là những điểm căn bản nhất phản ánh nội dung của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong đó có điểm phản ánh quá
trình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có điểm phản ánh quá trình
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn (hiện đại hóa không chỉ về phương diện
kỹ thuật và công nghệ, mà cả về phương diện quản lý kinh doanh) và có
những điểm phản ánh các điều kiện kinh tế - xã hội để thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2. TÁC ĐỘNG VÀ YÊU CẦU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.2.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực. Do cách
tiếp cận khác nhau, nên có nhiều quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực:
Thứ nhất, theo thuyết lao động xã hội thì nghĩa rộng của nguồn nhân
lực, có thể hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội. Theo
nguon tai.lieu . vn