Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ NGHIÊN CỨU MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ VON DƯỚI HÌNH THỨC CHO THUÊ TÀI CHÍNH Đ ố i VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỦA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH M Ã SỐ:B2004- 22 -64 CHỦ NHIỆM ĐỄ TÀI PGS.TS. LÊ THANH HÀ TP.HCM - 5 / 2006
  2. DANH SÁCH CÁC T H À N H VIÊN THAM GIA NGHIÊN cứu ĐE TÀI 1. PGS.TS. Lê Thanh Hà, trường Đ H Kinh tếTP.HCM, Chủ nhiệm đề tài. 2. TS. Bùi Thị Thanh, trường ĐH Kinh tếTP.HCM. 3. Thạc sỹ Nguyễn Xuân Hiệp, trường ĐH Bán công Marketing TP.HCM. 4. Thạc sỹ Nguyễn Hữu Nhuận,trường ĐH Kinh tếTP.HCM. 5. Thạc sỹ Bùi Dương Lâm, trường ĐH Kinh tếTP.HCM. Ì
  3. NHỮNG CHỮ VIẾT TÁT TRONG ĐE TÀI ALC li Công ty cho thuê tài chính li trực thuộc ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam CTCTTC Công ty cho thuê tài chính CTCTTCNN Công ty cho thuê tài chính Nhà nước CTCTTCCP Công ty cho thuê tài chính cổ phần CTCP Công ty cổ phần DN Doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐVT Đơn vị tính IFC Công ty tài chính Quốc tế MPDF Quy hổ trợ dự án MEKONG NHNN Ngân hàng Nhà nước TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VÁT Thuế giá trị gia tăng VN Việt Nam UBND Uy ban nhân dân
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH TRONG ĐỀ TÀI BẢNG T Ê N GỌI TRANG SỐ 2.1. Tinh hình thành láp doanh nghiêp đến 31/12/2005 27 2.2. D N V V N theo các loại hình D N trên địa bàn TP.HCM 28 2.3. D N V V N theo lĩnh vức hoạt động trên địa bàn TP.HCM 29 2.4. Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng của các D N V V N 31 2.5. Tinh hình sử dung m á y móc, thiết bị trong các D N V V N 32 2.6. Tình hình sử dụng vốn đầu tư X D C B của các D N trong 34 khu vểc kinh tế tư nhân tại TP.HCM n ă m 2005 2.7. Doanh số và dư nợ C T T C qua các n ă m 36 2.8. Kết quả hoạt động C T T C của A L C I I 37 2.9. Kết quả khảo sát mức độ nhận biết của xã hội đối với 38 hoạt động C T T C 2.10. D ư nợ C T T C của các tể chức tài chính tín dụng tại 39 TP.HCM 2.11. Thị phần của các tố chức cung ứng tín dụng trên địabàn 40 TP.HCM 2.12. Nguồn vốn của các C T C T T C theo nguồn hình thành 42 trong n ă m 2005 2.13. Phân loại hợp đồng C T T C theo loại tài sản 43 3.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu v phát triển tài trể vốn dưới ế 53 hình thức C T T C cho các D N V V N trên địa bàn TP.HCM Hình 1.1. M ô hình cho thuê tài chính thuần 17 Phụ lục Các C T C T T C Việt Nam ( Tính đến tháng 10/ 2005) 72 SÔI 3
  5. MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VE CHO THUÊ TÀI CHÍNH 10 1.1. Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển cho thuê tài chính, trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng lo 1.2. Một số vấn đề chính liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính 12 1.2.1. Bản chất của hoạt động cho thuê tài chính 12 1.2.2. Các hình thức cho thuê tài chính 16 1.2.3. Lợi ích cho thuê tài chính đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 19 a) Đối với quá trình phát triểnnền kinh tế 20 b) Đối với các doanh nghiệp 21 1.3 . Bài học kinh nghiệm về phát triển cho thuê tài chính của một sô quốc gia trên thế giới 23 1.3.1. Bài học kinh nghiệm của Nhật Bản 23 1.3.2. Bài học kinh nghiệm của Singapore 24 1.3.3. Bài học kinh nghiệm của Trung Quốc 24 CHƯƠNG 2: THẰC TRANG TẢI TRƠ VON DƯỚI HÌNH THẰC CHO THUÊ TẢI CHÍNH Đối VỚI DNVVN TRÊN ĐĨA BẰN TP. HCM 26 2.1. Thực trạng của DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 26 2.1.1. Thực trạng về số lượng DNVVN 26 2. Ì .2. Thực trạng về vốn của DNVVN 29 2.1.3. Thực trạng về công nghệ, thiết b của DNVVN 30 4
  6. 2.2. Thực trạng của hoạt hoạt dộng tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. HCM 35 2.2.1.Những kết quả đạt được của hoạt động tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với các DNVVN trên địa bàn TP.HCM 35 2.2.2. Những tồn tại của hoạt động tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 38 2.2.2.1. Cho thuê tài chính vẫn còn xa lạ với DNVVN 38 2.2.2.2. Doanh số cho thuê và thị phần cho thuê tài chính còn quá thấp 39 2.2.2.3. Các CTCTTC có tính độc lập và khả năng cạnh tranh thấp 40 2.2.2.4.Nguồn vốn tài trợ hạn chế, tài sản cho thuê và hình thức cho thuê thiếu đa dạng 41 2.3. Nguyên nhân làm hạn chế đến sự phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 44 2.3.1. Môi trường pháp lý về cho thuê tài chính chậm được hoàn thi n 44 2.3.2. Thông tin về dịch vụ cho thuê tài chính ít đến với các nhà đầu tư 45 2.3.3. Các CTCTTC bị hạn chế về kênh huy động vốn và mức tài trợ 46 2.3.4. Giá cho thuê tài chính cao 47 2.3.5. Thủ tục hành chính còn phức tạp và trình độ nghi p vụ và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản trị của các CTCTTC còn hạn chế 48 CHƯƠNG 3: MỐT sổ GIẢI PHÁP NHẰM PHẮT TRIỒN TÀI TRƠ VÓN DƯỚI HÌNH THỨC CHO THUÊ TẢI CHÍNH Đối VỚI DNVVN TRÊN ĐĨA BẰN TP. HỒ CHÍ MINH ĐÈN NĂM 2015 50 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh 5
  7. đến năm 2015 50 3.1.1 Các quan điểm phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2015 50 3.1.2 Mục tiêu phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. HCM đến năm 2015 51 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2015 53 3.2.1. Các giải pháp phát triển thị trường cho thuê tài chính 53 Giải pháp 1: Gấp rút và hoàn thiện các văn bản pháp lý về dịch vụ cho thuê tài chính 53 Giải pháp 2: Đa dạng hoa loại hình và sở hữu trong các CTCTTC 56 Giải pháp 3: cộn các chính sách hỗ trợ hoặc ưu đãi cho các hoạt động dịch vụ cho thuê tài chính 57 3.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các CTCTTC 59 Giải pháp 1: Phát triển nguồn vốn cho thuê 59 Giải pháp 2: Đa dạng hoa các hình thức cho thuê và tài sản cho thuê 60 Giải pháp 3: Đẩy mạnh hoạt động truyền thông và đào tạo nghiệp vụ cho thuê tài chính gi Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ hỗ trợ cho các DNVVN 53 3.2.3. Các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và nâng cao hiệu quả của dịch vụ cho thuê tài chính đối vói các DNVVN 64 Giải pháp 1: Hoàn thiện chế độ kế toán, báo cáo tài chính nânơ 6
  8. cao trình độ hoạch định chiến lược và phương án kinh doanh khả thi của D N V V N 65 Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả sử dụng tải sản thuê của DNVVN 65 3.2.4. Một số kiến nghị 66 3.2.4. Ì. Đối với các cơ quan Nhà nước trung ương 66 3.2.4.2.ĐỐỈ với UBND TP.HCM 67 Kết luận 68 Tài liệu tham khảo 69 Phụ lục 72 7
  9. LỜI M Ở Đ Ẩ U 1 Tính cấp thiết của đề tài . Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung gần 30% số lượng doanh nghiệp của cả nước, trong đó gần 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng, hiện tại đại đa số những doanh nghiệp này đang trong tình trạng thiếu vốn và sử dụng thiết bị, công nghệ lạc hậu. Điều này cũng dở hiểu vì chúng thường được khởi sự và được đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn tự có, tín dụng vay và mượn từ người thân, bạn bè. số doanh nghiệp tiêp cận vay được từ các nguồn vốn tín dụng chính thức còn rất hạn chế. Vì vậy, phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối với các DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh có thể coi là một trong những giải pháp giảm "Stress" về nhu cầu vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, thiết bị và mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh của những doanh nghiệp này trong bối cảnh Việt nam đang hội nhập quốc tế và chuẩn bị gia nhập WTO trong tương lai. Xuất phát từ nhận thức trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu là: " Một số giải pháp phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đôi vói doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2015". 2. Múc đích nghiên cứu của đề tài. Công trình nghiên cứu khoa học này nhằm đạt các mục đích sau: - Làm sáng tỏ và hệ thống hoa những lý luận cơ bản về dịch vụ cho thuê tài chính; những lợi ích và sự cần thiết phải phát triển loại hình dịch vụ này đối với các DNVVN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. - Vận dụng lý thuyết đã tông kết, kinh nghiệm phát triển dịch vụ cho thuê tài chính ở một quốc gia và kết quả phân tích thực tiởn đề xuất một số giải pháp nhằm phát 8
  10. triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính cho các D N V V N trên địa bàn Tp. H ồ Chí Minh. 3. Đối tươm và phàm vi nghiên cứu. Đ ố i tượng nghiên cứu là các dịch vụ tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính. Phạm v i nghiên cứu là các D N V V N trên địa bàn Tp. H ồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu. Phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, chúng tôi vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, suy luận logic, phântích,tổng hợp, thống kê, khảo sát.điều tra thực tế, phương pháp chuyên gia. Nguồn tài liệu được chúng tôi sử dụng bao gồm: tài l i ệ u sơ cởp (thu thập từ hoạt động điều tra, khảo sát thực t ế và lởy ý k i ế n chuyên gia) và tài liệu thứ cởp (tổng hợp t ừ Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê và Cục thống kê Tp H ồ Chí M i n h , báo cáo của Sở K ế hoạch & Đ ầ u tưTp. H ồ Chí Minh, các bài báo, chuyên đề, sách chuyên khảo và các cuộc điề tra đã xuởt bản,...) u 5. Nôi dúm nghiên cứu. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài l i ệ u tham khảo, nội dung nghiên cứu được trình bày trong 3 chương sau: o Chương Ị: Tổng quan về cho thuê tài chính ; o Chương 2: Thực trạng tài ỪỢ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối v ớ i D N V V N trên địa bàn TP.HỒ Chí M i n h ; o Chương 3: M ó t s ố giải pháp nhằm phát triển tài trợ vốn dưới hình thức cho thuê tài chính đối v ớ i các D N V V N trên địa bàn TP H ồ Chí M i n h đến n ă m 2015. 9
  11. C H Ư Ơ N G li TỔNG QUAN VỀ CHO THUÊ TẢI CHÍNH LI. Giới thiêu khái quát về lích sử hình thành và phát triển cho thuê tài chính trên thê giới nói chum và ở Việt Nam nói riêng. Từ xa xưa trong lịch sử, khi con biết chế tạo và sử dụng các công cụ sản xuât, manh nha của hoạt động cho thuê tài chính cũng đã dần xuất hiện. Theo các tài liệu lịch sử ghi chép lại, việc thuê mướn tài sản được bắt đầu từ những năm 2.800 tr. CN với đối tượng thuê mướn chủ yếu là các tư liệu sản xuất, như: công cụ lao động, súc vờt, nhà cửa, đất đai, v.v... Cùng với sự tiến triển của xã hội loài người, hoạt động thuê mướn tài sản ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức, đa dạng về chủng loại và phạm vi không gian không ngừng được mở rộng. Đến thế kỷ XX, với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất nông nghiệp, giao thông vờn tải, đặc biệt là các ngành công nghiệp vào nửa cuối của thế kỷ, đã làm cho hoạt động cho thuê mướn tài sản có bước phát triển mạnh và bắt đầu trở thành một trong những công cụ tài chính quan trọng ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Một trong những hình thức cho thuê tài chính xuất hiện sớm và phổ biến nhất là nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần (Nét lease). Nó được thực hiện đầu tiên tại công ty "the United States Leasing Corporation" do ông Heary Schoeníeld thành lờp năm 1952 có số vốn ban đầu là 20.000 USD với chức năng chính là cho thuê tài chính (Finalcial Leasing). Sau đó, nghiệp vụ này đã nhanh chóng xâm nhờp vào châu Ẩu với hàng loạt các côns ty cho thuê tài chính được ra đời ở Anh Quốc và nhiều nước châu Âu khác. 10
  12. Ngày nay hoạt động cho thuê tài chính không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia, mà còn được mở rộng trên phạm vi toàn cầu với sự tham gia của các tập đoàn tài chính lớn và các ngân hàng đa quốc gia. Tốc độ phát triển cho thuê tài chính hiện nay tâng cao và chiếm tỷ trọng chủ yếu trên tấng giao dịch cho thuê tài sản. Theo số liệu của hiệp hội cho thuê thiêt bị Anh quốc (Equipment Leasing Association - ELA), doanh số cho thuê tài chính năm đầu (năm 1965) đạt khoảng 50 triệu bảng nhưng, đến năm 1995, đã đạt xấp xỉ 30 tỉ bảng (chiếm gần 70% tấng doanh số cho thuê tài sản của các tấ chức cho thuê ở Anh quốc). Theo thống kê của công ty tài chính quốc tế (IFC), trong năm 1994 ngành cho thuê tài chính thế giới đạt giá trị trao đấi khoảng 350 tỉ ƯSD và tăng lên 450 tỉ USD trong năm 1998. Nhưng, đến năm 2005 giá trị trao đấi đã đạt xấp xì gần 1000 tỷ USD và ngành cho thuê tài chính được thành lập ở hơn 80 quốc gia, trong đó có 50 nước đang phát triển. Ớ Việt Nam, hoạt động thuê hoặc mướn tài sản cũng đã sớm xuât hiện trong lịch sử phát triển xã hội. Nhưng, về mặt pháp lý, nó chỉ được thừa nhận chính thức từ tháng 5 năm 1995, sau khi Ngân hàng Nhà nước ban hành " thể lệ tín dụng thuê mua" và Chính phủ ban hành nghị định 64/Cp ngày 09/10/1995 về : "Qui chế tạm thời về tấ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Trên cơ sở những qui định này, tháng 10/1996, công ty cho thuê tài chính đầu tiên ở Việt nám, là công ty thuê tài chính Quốc tế (VILC), đã được chính thức thành lập trên cơ sở liên doanh với ngân hàng Công thương Việt Nam với vốn điều lệ 5 triệu USD. Và, sau đó hàng loạt các công ty cho thuê tài chính được thành lập và đi vào hoạt động (xem tham khảo phụ lục số 1). Đồng thời, để hoàn thiện hơn về môi trường pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính ở trong nước, ngày 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/CP về "Tấ chức và hoạt động của CTCTTC" và thông tư 08/2001/ TT - NHNH của Thốn" đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về thi hành Nghị định 16/CP. 11
  13. Nhìn chung, so với t h ế giới, các công ty cho thuê tài chính V i ệ t nam còn rát non trẻ và qui mô hoạt động về thị trường và về vốn còn rất khiêm tốn. Mặt khác, phần lớn các CTCTTC Việt nam hình thành trong thời gian này đều do các ngán hàng thương mại thành lập và hoạt động cho thuê tài chính mang tính chất như là một nghiệp vụ mới của các ngân hàng thương mại. Do đó, thị trường cho thuê tài chính chủ yếu tồn tại dưới dạng "vừa và nhự" với các giao dịch thường có giá trị dưới Ì triệu USD. Tài sản cho thuê chưa đa dạng và còn bó hẹp chủ yếu là các phương tiện vận chuyên, máy móc, thiết bị thi công trong xây dựng và các thiết bị liên quan đến hoạt động văn phòng. Tuy vậy, hoạt động thuê tài chính trong thời gian này có tốc độ phát triển tương đối cao. Nếu tính đến năm 1998, dư nợ cho thuê tài chính đạt 300 tỉ đồng. Nhưng, đến năm 2003 đã đạt đến 4.000 tỉ đồng và đến năm 2005 đạt 6.000 tỷ đồng. Kết qua tăng trưởng trên, theo chúng tôi, có thể do các nguyên nhân chính sau: > Thứ nhất là, do nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao đê đáp ứng tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của xã hội đã đề ra, > Thứ 2 là, do số lượng các doanh nghiệp mới được thành lập tăng nhanh, đặc biệt sau khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực (01/01/2000). > Thứ ỉ là. do yêu cầu đổi mới công nghệ, thiết bị để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. Điều này cho thấy, rằng việc phát triển thị trường cho thuê tài chính ồ Việt Nam đang là một yêu cầu bức thiết của quá trình phát triển nền kinh tế và của các doanh nghiệp Việt nam và có triển vọng rát sáng sủa trong tương lai. 1.2. Mót số vân đề chính liên quan đến hoạt ăône cho thuê tài chính 1.2.1. Bản chất của hoạt đông cho thuê tài chính. 12
  14. Thuật ngữ cho thuê tài chính trong tiếng A n h được viết dưới nhiều cụm từ, như: Financial leases, Financial leaseng, Finance leases, Capital leases, và có thê được hiểu bằng nhiều cách hiểu khác nhau. Theo hiệp hội cho thuê thiết bị Anh Quốc (ELA): "Cho thuê tài chính là một thoa thuận gữa người cho thuê và người đi thuê về việc bên cho thuê cho bên thuê thuê một tài sản do họ lựa chọn, bên cho thuê nủm giữ quyền sở hữu tài sản đó trong suốt thời gian cho thuê, còn bên đi thuê được quyền sử dụng tài sản và có trách nhiệm thanh toán đủ nhưng chia làm nhiều lần, cộng lại bằng tông chi phí mua tài sản và một khoản lợi nhuận cho bên cho thuê. ở Việt nam, theo Nghị định 16/2001/NĐ - CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ : "Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiệt bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nủm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoa thuận. Khi hết thời hạn thuê, bên thuê được quyền ưu tiên mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo điều kiện đã được thoa thuận trong hợp đồng ". Như vậy, bản chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn nhằm giúp- doanh nghiệp giải quyết những khó khăn về vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Đồng thời, theo Nghị định 16/2001/NĐ - CP đối tượng cho thuê tài chính hoặc, gọi là tài sản cho thuê tài chính, phải là những động sản có giá trị sử dụng hữu ích trên một năm. Đó là: o Máy móc, thiết bị sản xuất, như: dây chuyền công nghệ, máy phát điện, máy nén khí, xe nâng hàng ... 13
  15. o Phương tiện vận chuyển, như: m á y bay, ố tô, m á y kéo, tàu bè, thuyền, V.V.... o Máy móc, thiết bị xây dựng, như: máy đào, máy xúc, cần cẩu, các thiết bị xây dựng khác,... o Thiết bị y khoa, phòng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học như: máy chụp X - quang, siêu âm, thiết bị đo lường,... o Thiết bị văn phòng, như: máy tính, máy photocopy,... o Các thiết bị khác. Trên thực tế tham gia vào một giao dịch cho thuê tài chính, ít nhất, thường phải có hai chủ thể cơ bản: Bên cho thuê và bên thuê. * Bên cho thuê: là người tài trớ vốn cho bên thuê và thường là các CTCTTC đước thành lập và hoạt động theo pháp luật của mỗi quốc gia. Theo nghị định 16/CP, hiện nay có 5 loại hình CTCTTC đước phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Cụ thể là: Ì- Công ty cho thuê tài chính Nhà nước (CTCTTCNN): là loại hình CTCTTC đước thành lập do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh; 2- Công ty cho thuê tài chính cổ phần ( CTCTTCCP): Là loại hình CTCTTC đước thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và các nhóm góp vốn theo qui định pháp luật; 3- Công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng: là loại hình CTCTTC hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, do Ì tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quyết định của pháp luật; 4- Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là loại hình CTCTTC đước thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp 14
  16. V i ệ t nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh; - Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là loại hình CTCTTC được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo qui định của pháp luật Việt nam. Đối với Nhà nước Việt nam, 5 loại hình CTCTTC trên đều có nội dung hoạt động bình đửng như nhau trước pháp luật và xã hội. * Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản sử dụng cho mục đích kinh doanh. Thông thường đó là các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, phương tiện hoặc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh nhưng không đủ vốn hoặc không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng hay các kênh huy động vốn khác. Ngoài ra, tuy theo hình thức cho thuê, trên thực tế có thể có thêm các chủ thể khác tham gia trong hoạt động thuê tài chính, như: * Nhà cung cấp: là bên cung cấp tài sản cho thuê cho bên thuê. Thông thường, nhà cung cấp là các nhà sản xuất hoặc cung ứng máy móc, thiết bị, phương tiện trong nước hoặc nước ngoài. * Người cho vay: là các ngân hàng hay các tổ chức tài chính, tín dụng cho bên cho thuê vay vốn hay bảo lãnh để họ có thể mua được máy móc, thiết bị, phương tiện từ nhà cung cấp sử dụng cho mục đích cho thuê. Nhưns, đê hiểu rõ hơn bản chất của cho thuê tài chính, theo chúng tôi, ở đây cần phân biệt được sự khác nhau giữa cho thuê tài chính với cho thuê hoạt độns (Operatinơ lease). Theo chúng tôi, giữa 2 thuật ngữ này có những sự khác biệt chính sau đây: - Nếu cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn dưới dạng tài sản với thời gian trung, dài hạn (thông thường bằng 2/3 thời gian hữu dụng của tài sản), thì thuê hoạt động là hình thức tài trợ vốn ngắn hạn (một phần thời gian hữu dụng của tài sản). 15
  17. - Tài sản cho thuê tài chính do bên thuê lựa chọn t ừ nhà cung cấp, chứ không phải từ phía bên cho thuê. Vì vậy, cho thuê tài chính mang bản chất của hình thức tài trợ vòn tín dụng. - Bên thuê tài chính, tuy không phải là chủ sở hữu tài sản trong suốt thời hạn thuê, nhưng, do được độc chiếm quyền sị dụng tài sản trong suốt thời gian hợp đồng đê phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình, phải chịu mọi rũi ro về tài sản và, cũng do đó, họ phải có trách nhiệm bảo dưỡng, đóng bảo hiểm cho tài sản. Ngược lại, trong thuê hoạt động, mọi rủi ro và lợi ích thu được từ tài sản gắn liền với chủ sỡ hữu chủ, Vì vậy, trách nhiệm bảo dưỡng, đóng bảo hiểm tài sản thuộc về bên cho thuê, còn bên thuê chỉ quan tâm đến hiệu qua việc sị dụng tài sản thuê trong thời gian thuê. - Tổng số tiền cho thuê tài chính được qui định trong hợp đồng cho thuê tài chính và ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký kết hợp đồng. Trong khi đó, đối với cho thuê hoạt động nó chỉ là một phần giá trị của tài sản. - Chính những đặc điểm khác nhau trên, để bảo vệ quyền lợi của các bên, dẫn đến hợp đồng cho thuê tài chính không được huy ngang (trừ khi có sự thoa thuận của hai bên) và có thể chuyển quyền sở hữu hoặc thuê tiếp, sau khi hợp đồng được kết thúc. Nhưng, hợp động cho thuê hoạt động có thể được hủy ngang, khi có sự vi phạm hợp đồng thỏa thuận giữa các bên và không có sự thoa thuận về chuyển quyền sở hữu tài sản, sau khi hợp đồng được kết thức. 1.2.2. Các hình thức cho thuê tài chính. Trên thực tế hiện nay hoạt động cho thuê tài chính có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có các hình thức phổ biến sau: 1.2.2.1. Cho thuê tài chính thuần (Nét Finance Lease): Đây là hình thức cho thuê tài chính cổ điển. Trong hình thức này có 3 chủ thể tham gia vào giao dịch cho thuê tài chính: bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Mối quan hệ giữa các bên được qui định cụ thế như sau: 16
nguon tai.lieu . vn