Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
  2. Mở đầu 1. Sự cần thiết của đề tài Cùng với sự phát triển chung của các nền kinh tế trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang tăng trưởng rất nhanh và ổn định theo từng năm. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh kéo theo khối lượng đầu tư của xã hội sẽ tăng theo. Một phần lớn đầu tư của xã hội là đầu tư xây dựng công trình. Hiện nay các dự án đầu tư xây dựng rất đa dạng về quy mô, nguồn vốn sử dụng. Tuy nhiên với nền kinh tế Việt Nam thì nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khối lượng đầu tư của cả xã hội. Việc đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn về trình tự, thủ tục quy định của Luật xây dựng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và các địa phương nơi xây dựng công trình. Trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình có ý nghĩa rất quan trọng ảnh hưởng đến thời gian thực hiện và hiệu quả đầu tư của dự án. Thủ tục là điều kiện bắt buộc các dự án phải thực hiện đối với cơ quan quản lý Nhà nước. Trình tự thể hiện các bước triển khai đầu tư trong đó có các bước về thủ tục. Khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình gặp một số khó khăn như: - Thủ tục hành chính rườm rà, kéo dài và liên quan đến nhiều đầu mối cơ quan quản lý nhà nước khác nhau; - Trình tự thực hiện đầu tư chưa đảm bảo tính khoa học và đúng đắn; Từ khó khăn trên dẫn đến phải thêm thời gian thực hiện, đồng thời phát sinh chi phí đầu tư làm ảnh hưởng đến thời gian dự kiến đưa công trình vào sử dụng sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư giảm và phản ánh những mặt không tích cực của môi trường đầu tư của Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết những khó khăn trên để việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình đạt được mục đích nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian thực hiện, tiết kiệm vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Đề tài luận văn “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước” sẽ góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu trên và kiến nghị thúc đẩy việc triển khai cải cách hành chính Nhà nước. 2. Mục đích nghiên cứu.
  3. Mục đích nghiên cứu là góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, rút ngắn thời gian xây dựng, và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; - Phạm vi nghiên cứu: Trình tự, thủ tục của các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. 4. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu. - Cơ sở khoa học dựa vào nghiên cứu là các lý thuyết về quản lý dự án, quản trị dự án và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình. - Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp phân tích, khảo sát thực tế. 5. Kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được. - Xây dựng trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo các quy định hiện hành của Nhà nước. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. - Đề xuất giải pháp về cơ chế, chính sách. - Đề xuất các giải pháp cải tiến, hoàn thiện trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình. - Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện trình tự thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước phù hợp với các điều kiện thực tế. 6. Kết cấu luận văn. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu 3 chương. - Chương I: Cở sở lý luận về các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. - Chương II: Phân tích đánh giá tình hình thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
  4. - Chương III: Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Chương I: Cở sở lý luận về các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 1. Các loại công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở đây tác giả xin phân ra theo công năng sử dụng của công trình thành ba nhóm công nhóm công trình lớn như sau: - Nhóm công trình xây dựng phục vụ mục đích An ninh, Quốc phòng: Bao gồm các công trình do Bộ Quốc phòng và Bộ công an quản lý, được đầu tư xây dựng để đảm bảo An ninh, Quốc phòng của Quốc gia; - Nhóm công trình xây dựng phục vụ hạ tầng xã hội: Bao gồm các công trình Trường học công, Bệnh viện công, Nhà văn hoá, Trụ sở cơ quan Nhà nước ..v.v..; - Nhóm công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các công trinh Đường, Cầu, Cảng, Sân bay, công trình cấp, công trình thoát nước, công trình điện ..v.v… 2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước được hiểu là nguồn vốn do Nhà nước đầu tư qua nhiều hình thức như các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương… do đó ngoài các đặc điểm của dự án giống như các dự án khác dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước có những đặc điểm riêng như sau: - Việc sử dụng vốn phải tuân theo Luật ngân sách; - Chủ đầu tư xây dựng công trình là người đại diện cho Nhà nước được uỷ quyền quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư; - Dự án thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình của Nhà nước; - Mục tiêu của dự án thường không chỉ nhằm mục tiêu sinh lời mà phần lớn nhằm các mục tiêu quốc phòng, an ninh và lợi ích công cộng;
  5. - Có sự tách riêng giữa người có thẩm quyền quyết định đầu tư với chủ đầu tư xây dựng công trình; - Có nhiều đầu mối quản lý hơn so với các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách; - Chịu rằng buộc về mặt quản lý Nhà nước nhiều hơn, chặt chẽ hơn so với các nguồn vốn khác. 3. Khái niệm về trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trước khi đi vào khái niệm về trình tư ta đi vào khái niệm về quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng: Quá trình thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là diễn biến tổng thể các công việc phải thực hiện khi đầu tư xây dựng công trình, từ xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình cho đến đấu thầu thi công xây dựng công trình và kết thúc xây dựng nghiệm thu, thanh quyết toán hoàn thành đưa công trình vào sử dụng. - Khái niệm về trình tự để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình. Trình tự để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là thứ tự các bước công việc được sắp xếp theo thời gian của quá trình thực hiện dự án. Trong một bước không có nghĩa là một công việc được thực hiện nối tiếp mà mỗi bước đi có thể bao gồm nhiều công việc thực hiện song song. - Khái niệm về thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình. Thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các quy định hành chính bắt buộc phải thực hiện của chủ đầu tư khi thực hiện đầu tư dự án đối với các cơ quản lý Nhà nước các cấp theo quy định của pháp luật và các văn bản dưới luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình. Trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư cho một dự án phải thực hiện nhiều thủ tục khác nhau, được thực hiện theo các cơ quan quản lý khác nhau, một cơ quan quản lý Nhà nước có thể là đầu mối của một hay nhiều thủ tục. Từ hai định nghĩa về trình tự và thủ tục như trên thì có thể phân biệt trình tự và thủ tục, trình tự là thứ tự các bước đi được sắp xếp theo thời gian trong đó bao gồm cả các bước về thủ tục hành chính bắt buộc đối với các cơ quan quản lý nhà nước, còn thủ tục là các quy định hành chính bặt buộc phải thực hiện nghĩa vụ khi thực hiện đầu tư dự án đối với cơ quan quản lý nhà nước và thủ tục được thể hiện trong trình tự là một trong số các bước ở mỗi giai đoạn thực hiện đầu tư một dự án đầu tư xây dựng công trình.
  6. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình là sản phẩm chủ quan của con người, là do con người quy định ra trên cơ sở nhận thức đầy đủ các quy luật và yêu cầu của thực tế khách quan. Một trình tự, thủ tục hợp lý, tối ưu phải đảm bảo cho sự thực hiện tốt dự án với số đầu mối tham gia tối thiểu và thời gian thực hiện ngắn nhất. Vấn đề này chịu ảnh hưởng của các nhân tố: - Nhân tố còn người: Quá trình thực hiện dự án đầu tư ở bất kỳ giai đoạn nào đều có sự tham gia của nhân tố còn người, vì vậy có thể nói nhân tố con người có ảnh hưởng rất lớn và quyết định đối với trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình; - Nhân tố công cụ trợ giúp quá trình thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án yếu tố con người là rất quan trong tuy nhiên để thực hiện tốt các công việc con người cần có sự trợ giúp của các công cụ, các công cụ trợ giúp như máy tính điện tử, các phần mềm tính toán, phần mềm quản lý thực hiện các thủ tục hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước …. Các công cụ này trợ giúp con người thực hiện việc quản lý thực hiện các công việc theo một hệ thống và tính toán các bài toán, phép tính phức tạp tránh trùng lặp, nhầm lẫn sai sót đồng thời tăng năng suất lao động từ đó tăng tốc độ thực hiện các công việc, rút ngắn thời gian thực hiện dự án. - Nhân tố các văn bản quy phạm pháp luật: Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguốn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện tuân thủ đúng theo tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, vì vậy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có ý nghĩa rất quan trọng. Một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định đẩy đủ rõ ràng các quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình, đồng thời hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có tính thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu vận dụng các quy định vào quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình đảm bảo cho việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình nhanh, đúng luật. - Nhân tố số lượng các đầu mối tham gia trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình: Các đầu mối trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình được thể hiện cụ thể như là các đầu mối thụ lý hồ sơ quản lý nhà nước theo các thủ tục mà pháp luật quy định. Nếu khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình mà việc quản lý quá trình đầu tư được thực hiện với quá nhiều đầu mối tham gia và có các công việc trùng lặp nhau, sự
  7. không thống nhất cách quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng của các đầu mối trong khi thực hiện các thủ thì các đơn vị thực hiện dự án phải mất nhiều thời gian và chi phí. - Nhân tố trình tự chuẩn và khoa học hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình: Đây là một nhân tố rất quan trọng, trình tự chuẩn thể hiện con đường đi vừa đảm bảo tính định hướng đúng vừa chỉ ra các công việc thực hiện, phải nói rằng khi làm bất cứ công việc nào mà có trình tự chuẩn và khoa học thì việc thực hiện công việc đó rất dễ dàng và công việc thực hiện được một cánh thuận lợi nhanh chóng. Đối với một dự án đầu tư xây dựng công trình thường đòi hỏi nhiều công việc và thời gian kéo dài nên việc có một trình tự chuẩn và khoa học là đặc biệt quan trọng, nó góp phần đẩy nhanh thời gian thực hiện dự án, đảm bảo dự án thực hiện đúng yêu cầu, tránh được các sai sót góp phần đảm bảo mục đích đầu tư, hiệu quả của dự án. 5. Các chỉ tiêu đánh giá, nhận xét trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Để đánh giá trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng hiện nay trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta cũng như các tài liệu về dự án chưa có chỉ tiêu nào có thể phản ánh và đánh giá đầy đủ tất cả các mặt của trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với trình tự thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cũng gặp phải vấn đề tương tự, ở đây tác giả đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá, nhận xét dựa trên cở sở các nhân tố đặc trưng ảnh hưởng tới trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước như sau: - Chỉ tiêu thời gian thực hiện: - Chỉ tiêu số lượng các văn bản khi thực hiện thủ tục, sự thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; - Số lượng đầu mối tham gia quá trình đầu tư xây dựng công trình; - Chi phí bỏ ra trong khi thực hiện các thủ tục;
  8. Chương II: Phân tích đánh giá tình hình thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một da đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 2.1. Hiện trạng về trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 2.1.1. Tổng quan về trình tự thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Bước 1: Xin chủ trương đầu tư, Lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự án. Bước 2. Chuẩn bị dự án Bước 3. Tổ chức việc lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo KTKT), báo cáo đánh giá tác động môi trường: Bước 4. Thẩm tra, thẩm định phê duyệt dự án (báo cáo KTKT), báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bước 5. Lựa chọn nhà thầu tư vấn: Bước 6. Thiết kế thẩm định, phê duyệt thiết kế, xin giấy phép xây dựng: Bước 7. Cắm mốc giới tạm thời, giải phóng mặt bằng, cắm mốc giới chính thức: Bước 8. Xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất, giao đất, bàn giao mốc giới, cấp trích lục bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bước 9. Lựa chọn nhà thầu thi công, giám sát ... xây dựng công trình: Bước 10. Thi công xây dựng công trình: Bước 11. Nghiệm thu, thanh toán, bàn giao công trình: Bước 12. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Sơ đồ tổng quát trình tự, thủ tục hoàn thành một dự án đtxd công trình sử dụng nguồn vốn nsnn (Chi tiết xem hình vẽ trang bên).
  9. 2.1.2. Trình tự, thủ tục để hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước. Bước 1: Xin chủ trương đầu tư, và lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự án. 1.1 Xin chủ trương đầu tư. Phân loại dự án theo phụ lục phân loại DAĐT XDCT ban hành kèm theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ như sau: STT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư Theo Nghị quyết I Dự án quan trọng Quốc gia của Quốc hội II Nhóm A Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuộc lĩnh 1 vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật Không kể nguồn vốn Quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Sản xuất chất 2 Không kể nguồn vốn độc hại, chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng 3 Trên 1500 tỷ đồng sản, các dự án đường giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ) xây dựng khu nhà ở Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II.3) cấp thoát nước, và công 4 trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị Trên 1000 tỷ đồng y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn Quốc gia, khu bảo 5 Trên 700 tỷ đồng tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công trình y Trên 500 tỷ đồng
  10. tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thuể dục thể thao, nghiên cứu khoa học, và các dự án khác. III Nhóm B Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng 1 Từ 75 đến 1500 tỷ đồng sản, các dự án đường giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ) xây dựng khu nhà ở Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II.3) cấp thoát nước, và công 2 trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị Từ 50 đến 1000 tỷ đồng y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn Quốc gia, khu bảo 3 Từ 40 đến 700 tỷ đồng tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công trình y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây 4 dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho Từ 15 đến 500 tỷ đồng tàng, du lịch, thuể dục thể thao, nghiên cứu khoa học, và các dự án khác. IV Nhóm C Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng 1 Dưới 75 tỷ đồng sản, các dự án đường giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ) xây dựng khu nhà ở
  11. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II.3) cấp thoát nước, và công 2 trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị Dưới 50 tỷ đồng y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn Quốc gia, khu bảo 3 Dưới 40 tỷ đồng tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công trình y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây 4 dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho Dưới 15 tỷ đồng tàng, du lịch, thuể dục thể thao, nghiên cứu khoa học, và các dự án khác. Ghi chú: - Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ giao thông vận tải; - Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan Nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Trong thực tế đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách rất khó là đáp ứng đầy đủ các tiêu chi là công tình quan trọng quốc giá theo nghị quyết số 66/QH11 năm 2005. Tuy nhiên ở đây tác giả xin giới thiệu bước này để thể hiện tính tổng quát chung khi thực hiện dự án. a. Đối với dự án quan trọng Quốc gia: - Chủ đầu tư lập báo cáo đầu tư gửi các Bộ quản lý ngành, Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ. - Thời hạn lấy ý kiến:  Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây dựng công trình Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến các Bộ ngành, địa phương có liên quan;
  12.  Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vòng 7 ngày sau khi nhận được văn bản trả lời theo thời hạn trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo có để trình Thủ tướng Chính phủ. - Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm tóm tắt nội dung báo cáo đầu tư, tóm tắt ý kiến các Bộ ngành và đề xuất ý kiến về việc cho phép đầu tư xây dựng công trình kèm theo bản gốc văn bản ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan. - Đối với dự án quan trọng Quốc gia: Thủ tướng Chính phủ lập báo cáo trình Quốc hội phê duyệt cho phép đầu tư. b. Đối với dự án nhóm A: - Chủ đầu tư lập tờ trình xin chủ trương đầu tư, các Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, Thành phố là cơ quan đầu mối được Thủ tướng Chính phủ cho phép làm chủ đầu tư. - Đối với dự án nhóm A: Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư; c. Đối với dự án nhóm B, C: - Tờ trình xin văn bản chủ trương đầu tư, gửi cơ quan quản lý cấp trên; - Công văn chấp thuận chủ trương đầu tư, cho phép đầu tư để tiến hành các bước tiếp theo lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Bộ, ngành, UBND Tỉnh, Thành phố, Quận, huyện, được thực hiện theo từng loại dự án) Sơ đồ trình tự lập báo cáo đầu tư l ùa c h ä n ®¬ n v Þ c h ñ ®Çu t ­ t ­ v Ên l Ëp d ù ¸ n c u n g c Êp t h « n g t in v µ c ¸ c y ª u c Çu ®Çu t ­ x ©y d ùn g v Ò d ù ¸ n ®Çu t ­ x ©y d ùn g c Çn l Ëp c h ñ ®Çu t ­ k ý h î p ®å n g k in h t Õ c h ñ ®Çu t ù t h ùc h i Ön ®¬ n v Þt ­ v Ên l Ëp d a ®­ î c l ùa c h ä n t h µ n h l Ëp t æ t h ùc h iÖn v i Öc l Ëp d a ®t t æ c h øc l Ëp d a t æ c h øc l Ëp d a b ¸ o c ¸ o ®Çu t ­ c ñ a d ù ¸ n ®Çu t ­ x ©y d ùn g c « n g t r × h n l ùa c h ä n ®¬ n v Þ c h ñ ®Çu t ­ c h ñ ®Çu t ­ l Ëp t ê t ­ v Ên t h Èm t r a n h Ën d ù ¸ n ®Çu t ­ t õ ®¬ n v Þt ­ t r × h l ª n c q c Êp n d a ®t x d (n Õu c ã ) v Ên h o Æ d o b ¶ n t h ©n c ®t t ù l Ëp c t r ª n t h Èm ®Þ h d a n
  13. Sơ đồ thủ tục xin chủ trương đầu tư bé k h v µ ®t v Ò q u y h o ¹ c h bé qu¶ n l ý t h ñ t ¦ í n g c h Ý h ph ñ n ph ¸ t t r i Ón k i n h t Õ ­ x · h é i n g µ n h (l µ c ¬ c h o ph Ðp ®Çu t ¦ h o Æc 5 mè i g i ó p t t c p) q u a n ®Çu mè i t r × h quèc héi n 5 n g µy t õ k h i n h Ën g i ó p TTCp) b c ®t c ñ a c ®t ­ l Ëp v ¨ n b¶ n bé t µ i c h Ý h v Ò ph ¦ ¬ n g ¸ n n 2 l Êy ý k i Õn 4 h u y ®é n g v è n ®è i v í i d ù b é , n g µ n h , ®Þa ¸ n sö d ô n g v è n n h µ n ¦ í c 3 ph ¦ ¬n g l i ª n 4 n é i d u n g b¸ o c ¸ o t r × h TTCP n 30 n g µ y t õ quan k h i n h Ën ph ¶ i bé , n g µ n h k h ¸ c v Ò q u y h o ¹ c h 7 n g µ y sa u ­ t æn g h î p ®Ò t r ¶ l êi b»n g ­ Tã m t ¾t n é i d u n g bc ®t k h i n h Ën v ¨ n ph ¸ t t r i Ón n g µ n h v µ c ¸ c v Ên v ¨ n b¶n x u Êt ý k i Õn b ¶ n ph ¶ i t r ¶ ­ Tã m t ¾t ý k iÕn c ñ a c ¸ c bé l ê i b¸ o c ¸ o ®Ò c ã l i ª n q u a n ®Õn d ù ¸ n t r × h t t cp n t r × h cp n n g µ n h , ®Þ ph ¦ ¬ n g v µ ®Ò a 6 x u Êt ý k i Õn v Ò v iÖc c h o ph Ðp § T 1 u bn d c Êp t Ø h n á i t h ùc h i Ön n (k Ì m b ¶ n g è c v ¨ n b¶ n ý k i Õn c h ñ ®Çu t ¦ l Ëp d ù ¸ n v Ò q u y h o ¹ c h XD, g i ¶ i c ñ a c ¸ c bé , n g µ n h , ®Þ ph ¦ ¬ n g ) a b ¸ o c ¸ o ®Çu t ¦ ph ã n g mÆ b » n g , t ¸ i ®Þ h c ¦ t n 1.2. Lập hồ sơ xin kế hoạch vốn cho dự án. Kế hoạch vốn được lập hàng năm và căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án trong từng giai đoạn Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp kế hoạch vốn hàng năm gửi lên Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính. Bộ Kế hoạch và đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp và báo cáo Thủ tướng chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho các Bộ và các tỉnh. - Các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, ngoài nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ. - ủy ban nhân dân các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. a. Điều kiện để các dự án được bố trí kế hoạch - Đối với các dự án quy hoạch: Có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền. - Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: Phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền. - Đối với dự án thực hiện đầu tư: Phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch. - Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 4 năm. Dự án nhóm C không quá 2 năm. b. Phân bổ và thẩm tra vốn đầu tư :
  14. Sau khi việc phân bổ vốn đã được cơ quan tài chính thẩm tra, chấp thuận, Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các Chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để theo dõi là căn cứ để kiểm soát, thanh toán vốn. Trường hợp phân bổ vốn không đúng quy định, cơ quan tài chính các cấp có văn bản đề nghị cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư điều chỉnh lại và chỉ đạo hoàn tất thủ tục theo quy định.  Kế hoạch khối lượng, kế hoạch vốn - Kế hoạch khối lượng: khối lượng công việc phải thực hiện trong năm kế hoạch đã được người quyết định đầu tư phê duyệt căn cứ vào:  Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt;  Dự toán hạng mục hoặc công trình được duyệt;  Tiến độ thi công được duyệt;  Điều kiện, môi trường và năng lực xây dựng trong năm của nhà thầu. Kế hoạch khối lượng do chủ đầu tư lập, đăng ký với cơ quan chủ quản, cơ quan chủ quản kiểm tra, cân đối chung toàn ngành, sau đó có quyết định phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án. Kế hoạch khối lượng là cơ sở để lập kế hoạch tài chính, làm căn cứ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cho dự án trong quá trình thực hiện. - Kế hoạch vốn: là xác định lượng vốn đầu tư cần phải có để thanh toán cho vốn của dự án cho nhà thầu khi có khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán là khối lượng hoàn thành (hay khối lượng hoàn thành quy ước). Căn cứ để lập kế hoạch vốn: - Giá trị khối lượng thực hiện dở dang đầu kỳ; - Giá trị khối lượng kế hoạch của dự án trong năm kế hoạch; - Giá trị khối lượng dở dang cuối kỳ. Kế hoạch vốn do cơ quan tài chính, cơ quan thanh toán lập và thông báo cho chủ đầu tư. - Xác định kế hoạch vốn: VKH= KLĐK + KLKH – KLCK Trong đó: - VKH: Lượng vốn đầu tư cần thiết trong kỳ kế hoạch để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán trong kỳ kế hoạch
  15. - KLĐK: Giá trị KL thực hiện dở dang đầu kỳ KH chưa được thanh toán. - KLKH: Giá trị khối lượng thực hiện theo kế hoạch (kế hoạch khối lượng) - KLCK: Giá trị khối lượng thực hiện dở dang cuối kỳ kế hoạch kl ­k h d d ­®k d d ­®k a b c d v ­k h Có 3 trường hợp: - Trường hợp 1: VKH > KLKH vì KLĐK > KLCK - Trường hợp 2: VKH = KLKH vì KLĐK = KLCK - Trường hợp 3: VKH < KLKH vì KLĐK < KLCK AC = AB + BD – CD AC: khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Để quản lý nguồn vốn đầu tư hiệu quả, tránh tình trạng có dự án thì vốn chờ giải ngân, có dự án thì có khối lượng hoàn thành nhưng chưa được giải ngân, vào 31/10 hàng năm chủ đầu tư phải chuẩn bị kế hoạch vốn và gửi lên cơ quan chủ quản về: - Tình hình thực hiện, tiến độ thực hiện kế hoạch khối lượng (giá trị khối lượng thực hiện) của dự án. - Tổng vốn đầu tư được thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch - Xác định tình trạng thừa, thiếu vốn để thanh toán cho dự án theo giá trị khối lượng đã thực hiện trong năm kế hoạch.
  16. Sơ đồ thủ tục phân bổ vốn cho dự án đầu tư xdct 1.u b t v q u è c h é i quèc héi 2. u b k i n h t Õ v µ n s c ñ a q h 6 5 7 c h Ý h ph ñ n 4 8 1. b é t µ i c h Ý h n b é ph Ën t æn g h î p sè l i Öu 2. b é k Õ h o ¹ c h v µ ®Çu t ­ c ñ a bé t c v µ bé k h & § T 3 9 10 1. u û b a n n h ©n d ©n c ¸ c c Êp 1.h ® n h ©n d ©n c ¸ c c Êp 2. ®¬ n v Þt h u é c b é n g µ n h 2. c ¸ c b é , n g µ n h c h ñ q u ¶ n 2 1 11 ph ©n b æ v è n c h o d ù ¸ n 1. c h ñ ®Çu t ­ l Ëp k Õ h o ¹ c h x i n v è n ®Çu t ­ 2. u b n d c ¸ c c Êp v µ c ¸ c ®¬ n v Þt h u é c b é , n g µ n h l Ëp d t n s c q m× h n t r × h d ù t o ¸ n n g ©n s¸ c h sa n g h ®n d , b é c h ñ q u ¶ n ph ª d u y Öt n 3. g ñ i d ù t o ¸ n n g ©n s¸ c h l ª n bé ph Ën t æn g h î p c ñ a BTC& b é k h & § T 4. b é TC v µ b é KH& § T l Ëp d ù t o ¸ n n s n h µ n ­ í c v µ Ph ­ ¬ n g ¸ n ph ©n bæ n g ©n s¸ c h t r u n g ­ ¬ n g t r × h c h Ý h ph ñ n n 5. c h Ý h ph ñ l Ëp b ¸ o c ¸ o d ù t o ¸ n n g ©n s¸ c h v µ ph ­ ¬ n g ¸ n ph ©n b æ n n g ©n s¸ c h n h µ n ­ í c t r × h q u è c h é i n 6. UB k i n h t Õ v µ NS q h t h Èm t r a b ¸ o c ¸ o c ñ a c p, UBTVQH c h o ý k i Õn 7. Qu è c h é i ph ª d u y Öt d ù t o ¸ n n s n h µ n ­ í c v µ pa ph ©n bæ n st w 8. c p g i a o t h ùc h i Ön d t n sn n v µ ph ©n bæ n s t h eo n g h Þq u y Õt c ñ a q h c h o bé t µ i c h Ý h v µ b é k Õ h o ¹ c h v µ ®Çu t ­ n 9. bé t µ i c h Ý h c h ñ t r ×v i Öc t h ùc h iÖn ph ©n b æ n g ©n s¸ c h t r u n g ­ ¬ n g n c h o c ¸ c b é , b a n n g µ n h , ®Þ ph ­ ¬ n g a 10. UBn d c ¸ c c Êp, b é c h ñ q u ¶ n l Ëp d ù t o ¸ n ph ©n b æ n g ©n s¸ c h x u è n g c Êp d ­ í i t r × h b é t r ­ ë n g h o Æ h ®n d c ¸ c c Êp ph ª d u y Öt n c 11. UBn d c ¸ c c Êp, b é c h ñ q u ¶ n l k h i n h Ën ®­ î c q u y Õt ®Þ h ph ª d u y Öt n ph ©n b « v è n t i Õn h µ n h ph ©n b æ v è n c h o c ¸ c d ù ¸ n
  17. Bước 2. Chuẩn bị dự án. Trong bước này Chủ đầu tư phải thực hiện theo trình tự và thủ tục như sau: 2.1. Xin giới thiệu địa điểm. 2.1.1. Đối với dự án xin giới thiệu địa điểm cấp đất mới. Nội dụng cần phải thực hiện: Hồ sơ gửi Sở Quy hoạch Kiến trúc xin giới thiệu địa điểm gồm các nội dung sau; - Đơn (theo mẫu) - Văn bản nêu yêu cầu đầu tư: Quy mô, tính chất công trình, phương án địa điểm, diện tích sử dụng, nhu cầu kỹ thuật hạ tầng, phương án xây dựng, phương án vốn đầu tư; - Bản sao kế hoạch hoặc quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền; - Dự án sử dụng vốn ngân sách mà chủ đầu tư là đơn vị thuộc cơ quan Trung ương quản lý, phải có xác nhận của cơ quan chủ quản cấp Bộ cho phép chuẩn bị đầu tư, nếu là chủ đầu tư và các đơn vị ngoài địa bàn của tỉnh, thành phố phải có cơ quan đại diện trên địa bàn hoặc được UBND tỉnh thành phố quản lý tại nơi đầu tư cho phép lập dự án tại đó. - Bản sao đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp); - Sơ đồ vị trí (nếu Chủ đầu tư đã có dự kiến đề xuất địa điểm). Ghi chú: Đối với hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm xây dựng khu nhà ở hoặc khu đô thị mới: - Phải có văn bản của UBND tỉnh, thành phố chấp thuận Chủ đầu tư xây dựng nhà ở hoặc dự án đầu tư xây dựng hạ tầng hay dự án phát triển đô thị mới; - Nếu là đất dãn dân, xây dựng nhà ở nông thôn phải có thêm văn bản chấp thuận của UBND Quận, Huyện nơi có địa điểm xây dựng. Kết quả đạt được: - Sau 20 ngày kể từ ngày hồ sơ đầy đủ tính hợp pháp và hợp lệ được tiếp nhận tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Quy hoạch – Kiến trúc. - Nội dung giải quyết hồ sơ: Sở Quy hoạch – Kiến trúc có văn bản giới thiệu địa điểm và sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng kèm theo gửi Chủ đầu tư. - Đối với hồ sơ đề nghị giới thiệu địa điểm xây dựng khu nhà ở hoặc khu đô thị mới thì sẽ có thêm văn bản chấp thuận Chủ đầu tư của UBND tỉnh, thành phố và văn bản chấp thuận của Quận, Huyện nơi có địa điểm xây dựng về địa điểm xây dựng. Sơ đồ thủ tục xin giới thiệu địa điểm
  18. c h ñ ®Çu t ­ c ¸ n b é t h ô l ý h å s¬ l Ëp h å s¬ x i n g i í i t h i Öu ®Þ ®i Óm a k i Óm t r a h å s¬ t h eo q u y ®Þ h n (N¬ i g öi : së q u y h o ¹ c h k i Õn t r ó c ) h i Ön h µ n h v µ k i Óm t r a t h ùc ®Þ a 1 7 4 10 3 b é ph Ën t i Õp n h Ën h å s¬ t r ­ ë n g ph ß n g c h u y ª n m« n t i Õp n h Ën h å s¬ x i n g i í i t h i Öu ®Þ ®i Óm a q u ¶ n l ý h å s¬ v µ k i Óm t r a 2 (N¬ i g öi : së q u y h o ¹ c h k i Õn t r ó c ) ®¶ m b ¶ o c h Êt l ­ î n g 5 8 6 l · n h ®¹ o së q u y h o ¹ c h k i Õn t r ó c 9 t h Èm t r a h å s¬ t h eo q u y ®Þ h n h i Ön h µ n h 1 t i Õp n h Ën h å s¬ t õ c h ñ ®Çu t ­ 2 k i Óm t r a , ph ©n c « n g t h ô l ý h å s¬ 3 c ¸ n b é t h ô l ý h å s¬ k i Óm t r a 4 n h Ën ,k i Óm t r a d ù t h ¶ o k Õt q u ¶ k i Óm t r a h å s¬ t õ c ¸ n b é t h ô l ý 5 l · n h ®¹ o së ®¸ n h g i ¸ k Õt q u ¶ ®¸ n h g i ¸ h å s¬ t r × h n 6 t i Õp n h Ën k Õt q u ¶ k i Óm t r a h å s¬ , d ù t h ¶ o ®Þ ®i Óm x ©y d ùn g a 7 k i Óm t r a d ù t h ¶ o ®Þ ®i Óm x ©y d ùn g a 8 9 k ý v µ c h u y Ón ®Þ ®i Óm sa n g b é ph Ën t i Õp n h Ën a 10 t r ¶ k Õt q u ¶ (t h ê i g i a n n h Ën ®­ î c k Õt q u ¶ n 20 n g µ y l µ m v i Öc ) 2.1.2. Đối với dự án đã có địa điểm. Nếu dự án thực hiện trên khu đất đang sử dụng thì phải có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ chứng minh quyền sử dụng khu đất của Chủ đầu tư. 2.2. Xin cấp chứng chỉ quy hoạch (hoặc thoả thuận quy hoạch – kiến trúc). Nội dụng cần phải thực hiện: - Xác định ranh giới khu đất được sở QHKT giới thiệu bằng việc đo đạc hiện trạng cụ thể cần thực hiện công việc sau:  Công văn đề nghị. (Nơi gửi: Công ty địa chính – Sở Tài nguyên môi trường)  Lập hợp đồng kinh tế thuê Công ty địa chính thực hiện công việc đo đạc;  Sản phẩm: Bản đạc + Bản vẽ trên đĩa. - Lập hồ sơ xin cấp chứng chỉ quy hoạch (hoặc thoả thuận quy hoạch – kiến trúc). Chứng chỉ quy hoạch được cấp khi dự án đã có địa điểm xây dựng. Hồ sơ và thời gian xin cấp chứng chỉ quy hoạch – kiến trúc như sau:  Đơn (theo mẫu);
  19.  Văn bản giới thiệu tóm tắt về khu đất xin cấp chứng chỉ quy hoạch (vị trí, diện tích, chức năng sử dụng hiện tại, nguồn gốc và hiện trạng quản lý) dự kiến đầu tư (quy mô, tính chất công trình, bản sao kế hoạch hoặc quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư của cấp thẩm quyền);  Bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 – 1/200 của khu đất do cơ quan có tư cách pháp nhân thực hiện, thời gian chưa quá 2 năm, địa hình còn phù hợp với thực tế. Ghi chú: Nếu hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch (hoặc thoả thuận kiến trúc – quy hoạch) trên đất đang sử dụng thì phải có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ chứng minh quyền sử dụng khu đất của Chủ đầu tư.  Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong 20 ngày kể từ ngày hồ sơ đầy đủ tính hợp pháp và hợp lệ được tiếp nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Quy hoạch – Kiến trúc.  Nội dung giải quyết hồ sơ: Sở Quy hoạch – Kiến trúc có văn bản nêu các yêu cầu về Quy hoạch – Kiến trúc như Quy mô công trình, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu, yêu cầu về cảnh quan kiến trúc ….. 2.3. Vạch chỉ giới đường đỏ và cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật: Việc vạch chỉ giới đường đỏ và cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật được thực hiện khi dự án đã có địa điểm xây dựng (hoặc đã có giới thiệu địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thoả thuận quy hoạch – kiến trúc, hồ sơ xin bao gồm: - Đơn (theo mẫu); - Hai bản đồ đo đạc khu đất tỷ lệ 1/200 / 1/500 do cơ quan có tư cách pháp nhân lập, thời gian chưa quá 2 năm, địa hình còn phù hợp với thực tế; - Đối với khu đất mới phải có bản sao công văn giới thiệu địa điểm hợp pháp kèm theo sơ đồ giới thiệu địa điểm. Đối với đất đang sử dụng thì phải có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ chứng minh quyền sử dụng đất của Chủ đầu tư. - Các tài liệu giải trình rõ căn cứ, cơ sở để xác định chỉ giới đường đỏ cụ thể:  Giấy giới thiệu.  Công văn của chủ đầu tư.  Công văn của UBND Thành phố cho phép làm chủ đầu tư.  Sơ đồ vị trí khu đất nghiên cứu.  Sơ đồ giới thiệu địa điểm của Sở QHKT (nếu có).  Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và Công ty địa chính.
nguon tai.lieu . vn