Xem mẫu

  1. Luận văn Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, lĩnh vực tiền tệ, hoạt động Ngân hàng và thị trường tài chính đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất của nền kinh tế. Thị trường tài chính đang thay đổi nhanh chóng với những phương tiện tài chính hiện đại và hữu ích, hoạt động Ngân hàng ngày càng sôi động và thường xuyên được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể nói Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế, đóng vai trò là thủ quỹ cho toàn xã hội và là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế. Trong các ho ạt động của Ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung thì tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Mức tăng trưởng tín dụng hiện nay tăng lên nhanh chóng, nhưng lại làm nảy sinh nhiều e ngại do sự yếu kém trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam. V ậy làm sao để hoạt động tín dụng trong hệ thống Ngân hàng p hát triển mạnh nhưng vẫn hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế là một vấn đề nan giải. Bởi đó không chỉ là khoa học mà còn bao hàm cả tính nghệ thuật. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra và m ột trong những biện pháp được xem là khá quan trọng và hiệu quả là “Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng”. Trong suốt 7 kì học ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Kinh tế quốc dân, em đã được học nhiều điều, tiếp thu nhiều kiến thức từ thầy cô và các b ạn, tuy nhiên phần lớn chỉ dừng lại ở tính lý thuyết. Trong kì cuối này, có cơ hội được áp dụng lý thuyết vào thực tế khi thực tập ở phòng tín dụng, Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, em càng hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt động phân tích tín dụng. Nếu ngân hàng cân nhắc kĩ, ước lượng chính xác khả năng rủi
  3. ro và sinh lời trước khi quyết định tài trợ, tức là có chất lượng phân tích tín dụng tốt thì sẽ có được hiệu quả tín dụng cao và từ đó sẽ xây d ựng một kết quả kinh doanh tốt. Chính vì vậy, em xin chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao dịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm có 3 chương: C hương I : Các vấn đề cơ bản về chất lượng p hân tích tín dụng C hương II : Thực trạng chất lượng phân tích tín d ụng tại Sở giao dịch, N gân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. C hương III : Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tín dụng tại Sở giao d ịch, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
  4. CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN V Ề CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG 1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương Mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của Ngân hàng Thương Mại 1.1.1.1. Khái niệm: N gân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. N gân hàng thương mại được định nghĩa dựa vào tính chất và mục đích của nó trên thị trường tài chính, thêm vào đó mỗi nước sẽ đưa ra những khái niệm riêng cho phù hợp với đặc điểm của nước mình. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo đó thì: Ngân hàng thương mại là tổ chức cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong n ền kinh tế. Trải qua rất nhiều sự thăng trầm của lịch sử, cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, hoạt động Ngân hàng thương m ại đã có những b ước tiến rất nhanh. Nhiều dịch vụ truyền thống vẫn đươc giữ vững bên cạnh các dịch vụ mới đang ngày càng phát triển. N gân hàng thương mại từ chỗ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay để đầu tư vào bất động sản… các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Công nghệ ngân hàng cũng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ b ản của Ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán. Các loại thẻ đang thay thế dần tiền giấy và dịch vụ Ngân hàng 24 giờ, N gân hàng tại nhà… đang tạo ra các tiện ích ngày càng lớn cho dân chúng.
  5. 1.1.1.2. Đặc điểm: Q uá trình phát triển của Ngân hàng diễn ra nhanh chóng như vậy nhưng các N gân hàng thương m ại vẫn luôn giữ được những đặc điểm chung mang tính đặc thù: - Thực hiện chức năng trung gian tài chính: + Trung gian tín dụng: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư giữa các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu với các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu. + Trung gian thanh toán: N gân hàng đã trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán d ưới nhiều hình thức như: Séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc các trung tâm thanh toán. Ngày nay, công nghệ thanh toán hiện đại qua Ngân hàng, cũng như sự chuyển hoá nhiều hình thức thanh toán đã đ ược quan tâm đ ể việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và biến Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. + Trung gian rủi ro: Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của N gân hàng bằng cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Một đóng góp khác của Ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền + Trung gian thông tin: Một lý do nữa làm cho Ngân hàng phát triển mạnh và thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường, nhưng tạo ra một khả
  6. năng sinh lợi cho Ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ với các yếu tổ rủi ro – Lợi nhuận hấp dẫn nhất. - Ngân hàng thực hiện kinh doanh có điều kiện: + Điều kiện về vốn: Đ ể bắt đầu hoạt động, Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định để hình thành các trang thiết bị ban đầu. Sau đ ó, để duy trì ho ạt động của mình, các Ngân hàng không ngừng gia tăng vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn khác. + Điều kiện về nhân lực: Bất cứ N gân hàng nào muốn tồn tại và p hát triển cũng cần phải có nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, đạo đức tốt và nắm vững được các nghiệp vụ Ngân hàng. + Điều kiện về chi nhánh: Việc mở nhiều chi nhánh sẽ giúp cho Ngân hàng d ễ dàng thực hiện được vai trò là thủ quỹ trong nền kinh tế của mình, đi đến với khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. - Ngân hàng thực hiện các hoạt động về Vốn và Tài sản: Nói chung, các N gân hàng đều hoạt động chủ yếu ở thị trường tiền tệ. Nó thu lợi nhuận bằng cách bán những tài sản nợ có một số đặc tính (m ột kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản có một số đặc tính khác. Như thế, Ngân hàng cung cấp một d ịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác cho công chúng. - Ngân hàng cung cấp một loạt các sản phẩm dịch vụ như mua b án ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài kho ản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ hoạt động của chính p hủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, dịch vụ ủy thác và tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, các dịch vụ đại lý… N ếu một Ngân hàng tạo ra những dịch vụ hữu ích với chi phí thấp và có đ ược doanh thu cao nhờ vào tài sản có của mình, thì ngân hàng đó thu được lợi nhuận, nếu khô ng, Ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất.
  7. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại N gân hàng là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả. 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn - Huy động vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động, các ngân hàng p hải có một lượng vốn nhất định để sử dụng lâu d ài, hình thành nên các trang thiết bị, nhà cửa cho Ngân hàng. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng: + Nguồn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nó có thể do Ngân sách N hà nước cấp nếu là Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, thông qua mua cổ phần hay cổ phiếu nếu là N gân hàng cổ phần, do các bên liên doanh góp nếu là Ngân hàng liên doanh, ho ặc là vốn thuộc sở hữu tư nhân đ ối với Ngân hàng tư nhân. + N guồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn khô ng, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn b ằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư (Nguồn từ lợi nhuận). Hoặc nguồn được bổ sung từ p hát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… + Các quỹ: Các quỹ này thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng, nguồn hình thành là từ thu nhập của ngân hàng và được trích lập hàng năm nhằm bù đ ắp những tổn thất xảy ra. + Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Nguồn này có thể được coi là vốn sở hữu của N gân hàng do có thể sử dụng lâu dài và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
  8. - Nguồn tiền gửi: Đây là nguồn tài nguyên quan trọng nhất và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Trong mô i trường cạnh tranh ngày càng cao, các Ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau nhằm gia tăng tiền gửi và có được nguồn tiền chất lượng ngày càng cao. + Tiền gửi thanh toán: Là tiền của các cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi, nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ trong phạm vi số dư cho phép với lãi suất rất thấp hoặc có thể bằng không. + Tiền gửi có kì hạn: Là khoản tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi vào ngân hàng với kì hạn nhất đ ịnh (có thể 1 tháng, 3 tháng…, 1 năm, 2 năm…) với một lãi suất tương ứng với kì hạn đó nếu khách hàng rút tiền đúng hạn. N ếu cần chi tiêu, người gửi vẫn có thể rút tiền ra trước hạn nhưng sẽ hưởng mức lãi suất thấp hơn. + Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là khoản tiền tiết kiệm của dân cư vào ngân hàng nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời với những khoản thu nhập tạm thời chưa dùng đến. Đ ể khuyến khích dân cư đi gửi tiết kiệm, các Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. + Tiền gửi của các Ngân hàng khác: nhằm m ục đích thanh toán hộ và mộ t số mục đích khác ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, nguồn này thường không lớn. - N guồn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của N gân hàng thương mại, song khi cần, Ngân hàng vẫn có thể vay mượn thêm. + Vay Ngân hàng Nhà nước (Vay Ngân hàng trung ương): Khi cần giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả, trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt b uộc, dự trữ thanh toán), các ngân hàng thương mại có thể
  9. vay Ngân hàng N hà nước với hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn + Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồ n vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồ n này dùng để đ áp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách. Trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung và thay thế cho nguồn vay mượn từ ngân hàng Nhà nước. + Vay trên thị trường vốn: Đ ây là nguồn vay nợ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn của ngân hàng với hình thức chủ yếu là phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tin phiếu, trái p hiếu). - Các nguồn khác: + Nguồn ủy thác: Việc thực hiện các dịch vụ như cho vay, ủy thác đ ầu tư, giải ngân và thu hộ …hình thành nguồn ủy thác, làm gia tăng vốn của ngân hàng + N guồn trong thanh toán: Các ho ạt động trong thanh toán có thể hình thành trong nguồn thanh toán (séc trong chi trả, tiền kí để quỹ mở L/C…) + N guồn khác: Gồ m các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn N gân hàng thương mại là d oanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, hoạt đ ộng chính là tìm kiếm các khoản vốn để sử d ụng nhằm thu lợi nhuận. - Hoạt động Ngân quỹ: Ngân quỹ của ngân hàng thường bao gồm: + Tiền mặt trong két: Các ngân hàng thương m ại luôn phải giư một lượng tiền trong két để chi trả nhanh chóng khi cần, đặc biệt với thói q uen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của đại đ a số dân chúng và doanh nghiệp nhỏ . + Tiền gửi tại Ngân hàng khác: K hông chỉ có tiền m ặt trong két, các ngân hàng thương mại dũng cần p hải gửi tiền tại ngân hàng N hà nước, tại
  10. ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, có thể do bắt buộc ho ặc vì mục tiêu thanh toán tiện lợi. - Hoạt động chứng khoán: N gân hàng thương mại nắm giữ chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản và đ a dạng hóa tài sản. Các chứng khoán mà ngân hàng thường nắm giữ là: chứng khoán chính phủ, chứng khoán của các ngân hàng khác, các công ty tài chính và của các công ty khác. Ngân hàng nắm giữ chứng khoán vì chúng mang lại thu nhập cho ngân hàng (lớn hơn so với tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng) và có thể bán đi để gia tăng ngân quỹ khi cần thiết. Nhưng ta cần chư ý rằng đầu tư chứng khoán ở đây là đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu... chứ không phải là đầu tư vào cổ phiếu. Đầu tư vào cổ phiếu thuộc hoạt động hùn vốn của ngân hàng. - Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất và phản ánh ho ạt động đặc trưng của N gân hàng. Loại hoạt động này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau: + Theo thời gian: Gồm tín d ụng ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống), tín dụng trung hạn (trên 1 năm đến 5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm). + Theo hình thức tài trợ tín dụng: Đ ược chia thành cho vay, b ảo lãnh và cho thuê… + Tín dụng được chia theo đảm bảo: Gồm có khô ng đảm bảo và có đảm bảo b ằng tài sản thế chấp, cầm cố. + Tín dụng phân loại theo rủi ro: Bao gồm các khoản có độ an to àn cao, khá, trung bình và thấp. + Tín dụng theo ngành kinh tế (cô ng, nông nghiệp…), theo đối tượng tài trợ (hàng hóa,bất động sản...) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…) - Các hoạt động khác: N gân hàng có thể thực hiện một số hoạt động khác như thanh toán, ủy thác, hùn vốn (tham gia góp vốn với các tổ chức
  11. khác), các hoạt động sử d ụng khác như mua sắm nhà cửa, trang thiết bị phục vụ cho quá trình kinh doanh của ngân hàng và cho thuê. 1.1.2.3. Các hoạt động khác: Bên cạnh các hoạt động mang tính truyề n thống và đ ặc trưng, ngân hàng thương mại còn tiến hành các ho ạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: cung cấp dịch vụ môi giới đ ầu tư chứng khoán, dịch vụ b ảo hiểm, d ịch vụ đại lý, dịch vụ ủy thác, dịch vụ tư vấn... 1.2. Chất lượng phân tích tín dụng của Ngân hàng thương mại: 1.2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngâ n hàng thương mại: 1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng K hó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Thuật ngữ này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy góc độ nghiên cứu, nhưng nhìn chung thì: Tín dụng là quan hệ g iao dịch giữa hai bên, họ cam kết với nhau như sau: - Một bên trao một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ - Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại lượng giá trị đó sau một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó (nhưng lượng giá trị hoàn lại phải lớn hơn lượng giá trị ban đầu) N hư vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả đi vay và cho vay nhưng ho ạt động cho vay là ho ạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và cũng là ho ạt động mạng lại lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng . V ì lẽ đó nên khi nhắc đến tín dụng Ngân hàng người ta thường hiểu là ho ạt động cho vay. Q uan hệ tín dụng của Ngân hàng có những đặc trưng sau: - Tín dụng Ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa một bên là Ngân hàng và một b ên là các thành phần còn lại của nền kinh tế, gồm Nhà nước, tổ chức
  12. kinh tế, x ã hội, cá nhân… Tài sản tín dụng trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức cho vay (bằng tiền), cho thuê (máy móc, thiết bị..) - Quan hệ tín dụng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người đi vay chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định, sau khi hết hạn, người đi vay phải trả cho người vay, do đó khi Ngân hàng xem xét việc cho vay thì đ iều quan trọng nhất là xem xét yếu tố trả nợ của khách hàng vay. - Nguyên tắc của quan hệ tín dụng là giá trị thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả thêm một phần lãi, phần lãi này được Ngân hàng xác đ ịnh dựa trên phần lãi suất cho vay. Thông thường N gân hàng phải xác định một mức lãi suất danh nghĩa cao hơn tỷ lệ lạm phát để đạt một lãi suất thực dương. 1.2.1.2. Phân loại tín dụng: - Phân chia theo thời gian: Đ ây là một trong những cách phân chia phổ biến vì có liên quan mật thiết tới tính an toàn, sinh lợi của N gân hàng và khả năng hoàn trả của khách hàng. + Tín dụng ngắn hạn: N hằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống). Ngân hàng có thể cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món, theo hạn mức, có hoặc không đảm bảo. + Tín dụng trung hạn: Thường từ trên 1 năm – 5 năm và tài trợ cho các tài sản cố định như máy móc thiết bị vận tải, thiết bị chống hao mòn. + Tín dụng dài hạn: Có thời gian trên 5 năm, thường tài trợ cho các công trình, máy móc thiết bị có giá trị sử dụng lớn và thời gian sử dụng lâu Tuy vậy, việc xác định thời hạn nhiều khi cũng chỉ tương đối. - Phân chia theo hình thức tài trợ tín dụng + Chiết khấu thương phiếu: Là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng khi cầm thương phiếu chưa đến hạn (hoặc giấy nợ) đến xin chiết
  13. khấu, khoản tiền ứng trước được xác định dựa trên giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng (có tính đến các yếu tố rủi ro) + Cho vay: Là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong kho ản mục tín dụng. + Cho thuê: Hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là cho khách hàng vay bằng tiền để mua tài sản, nhưng trong trường hợp khách hàng không đủ điều kiện để vay, N gân hàng đứng ra mua tài sản rồi cho khách hàng thuê lại. + Bảo lãnh: Là hoạt động cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nhiệm vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng như đã cam kết. - Phân loại theo mức tín nhiệm với khách hàng. + Cho vay không có đảm bảo: Là hình thức cho vay tín chấp, thường áp dụng với những khách hàng có uy tín hay các khoản cho vay theo chỉ thị của Nhà nước không cần tài sản đảm bảo + C ho vay có đảm bảo: Là các khoản vay đối với các khách hàng có tài sản cầm cố hoặc thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. - Căn cứ vào đối tượng khách hàng vay: + C ho vay chính phủ: Là ho ạt động cho vay đối với Nhà nước để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên thông qua việc mua trái phiếu do kho bạc phát hành. + Cho vay các đơn vị kinh doanh: Đối tượng vay là các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh. + Cho vay các tổ chức tài chính khác (Ngân hàng, Công ty Tài chính, quỹ tín dụng…) là hoạt động cho vay chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc thanh toán liên Ngân hàng.
  14. + Cho vay cá nhân: Là hoạt động cho vay đối với khách hàng là các cá nhân, người tiêu dùng để mua sắm tài sản, tiêu dùng ho ặc kinh doanh – Căn cứ theo phương thức cho vay + Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay m à Ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số tiều gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định (Hạn mức thấu chi) và trong khoảng thời gian xác định. + Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, chỉ khi vào thời vụ kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó N gân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức về số dư. + C ho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. + C ho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận, thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định… - Căn cứ vào mục đích sử dụng: + Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các chủ thể kinh tế với mục đích tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. + Cho vay tiêu dùng: Là tín d ụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại…Cho vay tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức cho vay bằng tiền hoặc bán chịu hàng hoá N goài ra, tín d ụng Ngân hàng còn một số cách phân loại khác như: Phân loại theo rủi ro, theo nền kinh tế, theo mục đích…
  15. 1.2.2. Chất lượng phân tích tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu Tín d ụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho Ngân hàng thương mại. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân nhưng đều gây ra tổn thất lớn, thậm chí đ ẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó chính là quá trình phân tích tín dụng, bao gồm qúa trình thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay, chiết khấu, cho thuê, bảo lãnh. Và khi sự cân nhắc, ước lượng khả năng sinh lời cũng như khả năng rủi ro được đo lường chính xác, đầy đủ là N gân hàng đã có một chất lượng phân tích tín dụng tốt. Q uan hệ tín dụng phần lớn được xác lập thông qua hợp đồng tín dụng với trọng tâm là xác đ ịnh khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc thực hiện hợp đồng. Do đó, mục tiêu của phân tích tín dụng là thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm xác đ ịnh vị trí thị trường so sánh của người nhận tín dụng, sức cạnh tranh, rủi ro, m ức độ thay đổi kỹ thuật, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay… trong quá khứ, hiện tại và tương lai, cho phép ngân hàng để điều chỉnh các giá trị trong quan hệ tín dụng với khách hàng. Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc, không thể làm chiếu lệ, quy trình tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Được xây dựng và thống nhất toàn ngân hàng, tránh tùy tiện, duy ý chí. Quy trình này phải được ban lãnh đ ạo ngân hàng thông qua và phổ biến đến các phòng có liên qua cũng như các cán bộ tín dụng - Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích, tránh chung chung. Mỗi phòng chức năng trong ngân hàng cũng như cán bộ ngân hàng cần biết mình phải làm gì, đến mức nào. Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện nguyên tắc tín dụng ngân hàng
  16. 1.2.2.2 . Các chỉ tiêu phản á nh chất lượng phân tích tín dụng: Để đánh giá chất lượng phân tích tín dụng có tốt hay không, người ta sẽ xem xét thông qua các chỉ tiêu được hình thành trong quy trình phân tích tín dụng. Vì vậy, để biết được các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tín dụng, ta nghiên cứu quy trình phân tích tín dụng như sau:  B ước 1 : Phân tích trước khi cấp tín dụng Đ ây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu nhập và xử lý các thông tin liên quan đ ến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đ ến người vay. - Trước khi phân tích tín dụng, công việc đầu tiên cần làm là phải thu thập thông tin qua các phương pháp sau: + Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và người vay vốn: Thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với giám đốc và người lao động, xem xét vật thế chấp…. + Mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua các bạn hàng, chủ nợ khác của người vay, qua các trung tâm thông tin ho ặc tư vấn). Phương pháp này giúp phân tích người vay qua các mối liên hệu của họ, cho thấy uy tín, tình trọng rủi ro, phát triển hay suy thoái. + Thông qua các thông tin có được từ các báo cáo do ng ười vay cung cấp. Ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải gửi cho ngân hàng các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán (bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh,…). Phương pháp này giúp ngân hàng có cơ sở dự đoán về tình hình của khách hàng trong tương lai gần, ước tính nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng sinh lời và khả năng trả nợ, các thiệt hại có thể xảy ra nếu khách hàng không trả đầy đ ủ, giá trị các tài sản có thể phát mại khi cẩn thiết…
  17. - Từ những thông tin thu thập được, ngân hàng sẽ tiến hành xử lý và phân tích theo các nội dung: + Đánh giá tài sản của khách hàng: Các thông tin về tài sản cho thấy quy mô, khả năng quản lý của khách hàng. Tài sản của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời nên rất quan trọng đối với quyết định cho vay. Những khoản mục cần lưu ý khi đánh giá tài sản của khách hàng:  Ngân quỹ: Bao gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt trong két, các khoản phải thu (chủ yếu là tiền bán hàng hóa và dịch vụ chưa thu được tiền), ngân hàng cần xem xét kỹ để lại trừ các khoản bán chịu không thu được, khó thu được hoặc đã bán lại cho người khác. Các kho ản cho vay ngắn hạn liên quan chặt chẽ tới tình hình ngân quỹ của khách hàng, đ ặc biệt thời hạn cho vay có thể tính toán dựa trên số ngày của kỳ thu tiền.  Các chứng khoán có giá: Là các tài sản tài chính của doanh nghiệp. Các tài sản này làm tăng nguồn thu và có thể mạng bán khi cần tiền để chi trả.  Hàng hóa trong kho: N hiều các món vay ngắn hạn với mục tiêu tăng dự trữ hàng hóa. Do đó, ngân hàng quan tâm tới số lượng, chất lượng, giá cả, bảo hiểm, tủi ro đối với hàng hoá trong kho đ ể loại trừ hàng kém chất lượng, hàng người khác gửi... phòng trường hợp biến động giá.  Tài sản cố định: Gồm nhà cửa, sân b ãi, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, thiết bị văn phòng... thường là đối tượng tài trợ trung và dài hạn. - Đánh giá các khoản nợ: N gân hàng quan tâm đến các khoản nợ của người vay dưới nhiều tiêu thức khác nhau:  V ề thời gian: Gồm nợ ngắn hạn (vay ngắn hạn) và nợ trung và dài hạn (vay trung và dài hạn); khoản nợ đến hạn trong năm và khoản nợ phải
  18. trả trong các năm sau. Nhìn chung, các khoản vay ngắn hạn thường dùng tài trợ cho tài sản chố dịnh. Do đó, tính tương quan giữa chúng là đối tượng phân tích của ngân hàng.  Tất cả các chủ nợ của khách hàng: Các khoản nợ cũ, các khoản nợ của các ngân hàng khác, nợ ngời cung cấp, nợ người lao động. vị trí của ngân hàng trong danh sách chủ nợ cũng luôn được nghiên cứu kỹ. N ếu ngân hàng giành vị trí quan trọng sẽ dễ thu được nợ hơn.  Các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác. Các tài sản đã làm đảm bảo cho khoản vay cũ cần phân được tính lại theo giá thị trường và bị loại trừ, nếu chúng được lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới thì cần tính toán giá trị dôi thừa so với tiền vay cũ. - Phân tích luồng tiền: N hững khách hàng tạo ra lợi nhuận trong quá khứ, thậm chí cả trong tương lai, tuy nhiên lợi nhuận chỉ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khản năng sinh lời, còn việc trả nợ ngân hàng lại liên quan chặt chẽ tới ngân quỹ của người vay, nên chênh lệch dòng tiền vào ra là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai. Để hỗ trợ cho ngân hàng và khách hàng, các luồn tiền trong tương lai cần được dự kiến nhằm giúp ngân hàng quyết định cho vay hay không. - Sử dụng các tỷ lệ: Sau khủng hoảng 1929 – 1932, nhiều ngân hàng không thu được nợ ngay cả khi cho vay các khoản vốn lưu động phù hợp. Cùng với các khoản cho vay ngắn hạn, đã xuất hiện ngày càng nhiều các khoản cho vay dài hạn mà mối tương quan với vốn của chủ sở hữu và luồng trả nợ trở nên rất quan trọng. Để quá trình phân tích tín dụng được thực hiện với thời gian ngắn và phần nào được tiêu chuẩn hóa, các ngân hàng cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ánh năng lực tài chính của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ. Các tiêu chí khi phân tích cần phân tích, đánh giá:
  19. 1. Tỷ suất tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu  Tỷ suất tài trợ = ----------------------------- x 100% Tổng nguồn vốn Tiêu chí này nhằm xác đ ịnh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độ c lập về mặt tài chính từ nội lực doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao, thì khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng lớn, tỷ lệ bảo đảm theo khuyến cáo ít nhất là 8%. 2. Về khả năng thanh toán và sự ổn định: Đ ể đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi phân tích phải tính các chỉ tiêu: Tài sản ngắn hạn  Hệ số thanh toán n gắn hạn = -------------------------- Tổng nợ ngắn hạn Hệ số ngày xác đ ịnh khả năng thanh toán các khoản nơi ngắn hạn (trong một năm hay chu kỳ sản xuất kinh doanh) cao thay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn, tình hình tài chính bình thường theo hướng khả quan. Tuy nhiên hệ số này còn phụ thuộc vào chất lượng tài sản ngắn hạn, như chất lượng hàng tồn kho, chất lượng nợ phải thu. Tổng vốn bằng tiền  Hệ số thanh toán tài sản n gắn hạn = ---------------------------- Tổng tài sản ngắn hạn H ệ số này phản ánh khả năng sẵn có của tài sản ngắn hạn. H ệ số hợp lý trong khoảng lớn hơn 0,1 và nhỏ hơn 0,3. N ếu hệ số nhỏ hơn 0,1 là không tốt, thiếu tiền để thanh toán, nếu hệ số lớn hơn 0,3 cũng không tốt, gây ứ đọng vốn, không đưa trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh K hi tính hệ số thanh toán tài sản ngắn hạn, cần lưu ý đ ến tính thanh khoản của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn vị trong thực tế việc chuyển
  20. đổi ngay các kho ản đầu tư chứng khoán cũng là vấn đề cần bàn, nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố, kể cả việc mất giá... Tổng vốn bằng tiền + các khoản tương đương tiền  Hệ số thanh toán nhanh = ------------------------------------------------------------ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, nếu hệ số này lớn hơn 0,1 thì tình hình thanh toán khả quan, nếu có hệ số nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán, dẫn đến doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Mặt khác nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt, vì vốn bằng tiền quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn. Tài sản ngắn hạn  Hệ số đảm đương tài sản ngắn hạn = ----------------------- Nợ ngắn hạn H ệ số này thông thường phải > 1, trường hợp = 1 chứng tỏ không có vốn chủ sở hữu tham gia hình thành tài sản ngắn hạn, trường hợp < 1 chứng tỏ một phần nợ ngắn hạn đã đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động sản, mất cân đối về cơ cấu nguồn vốn. K hi hệ số trên < 1 ta phải cân đối lại nguồn vốn hình thành lên tài sản cố định và bất động sản đầu tư đ ể phát hiện những vấn đề nảy sinh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nợ vay ngắn hạn  Hệ số vay nợ ngắn hạn = ---------------------- Tài sản ngắn hạn H ệ số này phản ánh nợ vay ngắn hạn tham gia hình thành lên tài sản ngắn hạn. Hệ số này thông thường phải < 1 chứng tỏ tài sản ngắn hạn hình thành từ 100% vốn vay; trường hợp > 1 rất nguy hiểm, chứng tỏ một phần vốn vay ngắn hạn đã sử dụng vào đầu tư tài sản cố định & bất động sản, mất
nguon tai.lieu . vn