Xem mẫu
- 1 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Luận văn
Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự án đầu tư tại chi
nhánh Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 2 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt sự kiện Việt Nam trở thành
thành viên của tổ chức th ương mại quốc tế tạo nhiều cơ hội phát triển các ngành
kinh tế. Thị trường ngân h àng tài chính ngày m ột trở n ên mang tính toàn cầu hoá
cao độ. Sự chu chuyển dòng tiền ngày càng gia tăng không ch ỉ về tốc độ, số lượng
m à còn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Những biến động về kinh tế, chính trị ngày
càng lớn và khó d ự doán. Cơ ch ế thị trường cũng tạo điều kiện cho các doanh
n ghiệp hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
đối mặt với cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt.Ngân h àng cũng là một doanh
n ghiệp nên cũng không nằm ngo ài quy luật đó.
Hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại là đòn bẩy
cho các ho ạt động kinh doanh khác. Tín dụng ngân h àng là một trong những hoạt
động chính và tạo ra thu nhập lớn nhất cho các ngân h àng thương m ại. Với vai trò là
n gười dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng đang ngày càng phát
huy hiệu quả. Bên cạnh những thành công đạt được th ì trong xu thế hội nhập, ngân
h àng thương m ại đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các ngân h àng nước
n goài. Thêm vào đó là các rủi ro như biến động tỷ giá, giá vàng tăng m ạnh, các loại
h ình kinh doanh còn nhiều hạn chế đ ã và đang làm hiêụ quả hoạt động của ngân
h àng chưa cao.
Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng duy trì và quản lý một cách tích cực
cũng như tăng cường đa d ạng hoá hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro đ ã trở
thành vấn đề nóng bỏng. Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng
quyết định có cho khách h àng vay vốn hay không? Vay mức bao nhiêu và có kh ả
n ăng thu hồi vốn không và do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của Ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân h àng bên cạnh những ưu điểm còn
có nhiều hạn chế, việc nh ìn nhận lại, đánh giá và đưa ra và đưa ra nh ững ý tưởng
m ới luôn được quan tâm. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm , đư ợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Đinh Đào Ánh
Thủy cùng các anh chị phòng khách hàng số 1 chi nhánh Ngân hàng Công thương
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 3 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàn Kiếm em đ ã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” .
Chuyên đề của em gồm có hai chương:
Chương 1: Th ực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân
h àng công thương Hoàn Kiếm
Chương 2: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại
chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn có nhiều
h ạn chế và thiếu sót, mong được sự góp ý và ch ỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em
hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đ ỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng
d ẫn cùng các cô chú, anh chị ph òng khách hàng số 1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
NỘI DUNG
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 4 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI CHI NHÁNH NHÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
1 .1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng công
thương Việt Nam. Trư ớc tháng 3/1998, NHCT HK thuộc về Ngân hàng Công
thương thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính đư ợc giao là vừa kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đ ơn
vị ngo ài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ khi
có chỉ thị số 218/ CT ban h ành ngày 13/07/1987 của HDBT, thực hiện điều lệ của
NHCT Việt Nam, ngày 26/3/1988, NHCT HK chính thức tách ra khỏi NHCT thành
phố Hà Nội để trở thành NHCT HK như ngày nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT
Hoàn Kiếm từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn
Kiếm bây giờ. Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của Ngân h àng Nhà nước
đ ã xóa bỏ Ngân hàng Công thương Hà Nội, từ đó Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm trở thành trực thuộc Ngân h àng Công thương Việt Nam. Như vậy NHCT
Hoàn Kiếm không thành lập riêng mà được thành lập theo quyết định số 67.Ngân
h àng Công thương Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động
vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả
lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối.Trải gần 20 năm xây dựng ,hoạt động và trưởng
thành, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va
vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm đã đ ạt đ ược những thành tựu đáng kể, dần khẳng định
được vị trí của m ình trong n ền kinh tế thị trường, không những đứng vững trong
cạnh tranh m à còn phát triển và ngày càng mở rộng h ơn với hiệu quả và lợi nhuận
cao.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 5 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 .2. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc2 Phó giám đốc3 Phó giám đốc4
Phó giám đốc 1
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Phòng
kế quản tiền tệ th ẻ
khách khách giao thông
tài trợ
dịch lý rủi
hàng toán hàng tin kho
thương
số 1 Đồng điện quỹ
giao Cá ro
mại
nhân Xuân toán
dịch
Phòng Phòng Phòng
tổng kế tổng
hợp hợp
toán
tiếp tiếp
tài
th ị thị
chính
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có hơn 260 cán bộ trên tổng
số 12.000 cán bộ của toàn h ệ thông NHCT Việt Nam. Trong đó có 41,8% có trình
độ đại học và trên đại học, còn lại đều đư ợc đ ào tạo qua hệ cao đẳng, trung học
chuyên ngành ngân hàng.Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm có 12 phòng, trong
đó riêng phòng khách hàng cá nhân là có quy mô lớn nhất( trên 60 cán bộ ) bao gồm
cho vay cá nhân và bộ phận huy động vốn( 16 quỹ tiết kiệm ), các phòng hoạt động
theo chức năng riêng đã được phân công theo sự ch ỉ đạo điều h ành của Ban giám
đốc gồm một Giám đốc và bốn phó giám đốc.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 6 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 .3. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong
thời gian vừa qua
1.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng
Bảng 1: Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 858000 900000 930000 110000 107000
Tốc độ tăng liên hoàn(%) 4 .9 3.33 18.28 -2.73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn 300300 360000 232500 220000 220000
Trung và dài h ạn 643500 630000 725400 880000 850000
Phân loại theo th ành phần
214500 270000 204600 220000 292000
kinh tế
DN quốc doanh 617760 657000 651000 890000 779000
DN ngoài quốc doanh 214500 270000 204600 220000 292000
Phân loại theo tiền tệ 617760 657000 651000 890000 779000
Cho vay VNĐ 240240 243000 279000 210000 291000
Cho vay ngoại tệ 17160 9000 63 63 0
(Nguồn: Tổng hợp kết quả kinh doanh của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm)
Theo số liệu trong bảng, ta thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng thêm,
trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo h ướng cho vay trung và dài h ạn, xét về loại
h ình doanh nghiệp thì cho vay doanh nghiệp ngo ài quốc doanh chiếm gần 33% dư
n ợ trong năm.. tập trung váo các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản phẩm có
khả năng cạnh tranh trên th ị trư ờng trong nước và th ế giới. Công tác thu hồi nợ
đọng được chú trọng, …
1 .3.2. Hoạt động dịch vụ
Doanh số thanh toán và tài trợ thương m ại cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt
55 triệu USD.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 7 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 96 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ ho ạt
động kinh doanh ngoại tệ đạt 400 triệu đồng.
Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 6 triệu USD, tăng 125% so với năm trước.
Doanh số thanh toán trong nước đạt 36.643 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước.
Doanh số phát hành thẻ đạt 5.140 thẻ các loại, b ằng 12 lần năm trước.
Tổng thu từ dịch vụ đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 9% so với năm trước, chiếm 2,3%
tổng hoạt động của Chi nhánh, chất lượng dịch vụ được không ngừng dược nâng cao.
1.3.3. Các hoạt động khác
- Công tác quản lý điêù hành được đổi mới, phù hợp với điều kiện kinh
doanh, yêu cầu quản lý của chi nhánh và đã đạt hiệu quả cao
- Công tác kế hoạch, tổng hợp ngày càng đu ợc hoàn thiện, là công cụ quan
trọng giúp cho công tác điều hành, qu ản lý hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kịp
th ời, có hiệu quả.
- Công tác thông tin, điện toán: đảm bảo hệ thông máy, mạng tại các phòng
các điểm giao dịch hoạt động ổn định, thông suốt.
- Hoạt động Ngân quỹ đảm bảo thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác. Các
nhân viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung th ực, liêm khiết.
Trong năm đã trả tiền thừa cho khách 205 món với tổng số tiến gần 300 triệu đồng,
tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.
- Công tác tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương đ ã thực hiện tốt, kịp thời, có
h iệu quả; bố trí sắp xếp cán bộ hợp lý, phân công, phân nhiệm theo đúng quy định
của nghành; cơ chế tiền lương, phân phối thu nhập tiếp tục được thực hiện bài bản,
đúng quy đ ịnh.
- Công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học luôn được coi trọng để nâng cao
hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cho Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế. Trong năm
đã có 15 cán bộ được cử đi đào tạo cao học trong va ngoài nước, hơn 100 lượt cán bộ
tham gia hỗ trợ các chi nhánh bạn triển khai chương trình Hiện đại hoá Incas.
- Công tác ho ạch toán thu chi nội bộ đư ợc thực hiện kịp thời, chính xác, đúng
quy chế tài chính.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 8 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các ho ạt động đoàn th ể, các phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng
mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV. Trong năm, đã tổ chức các Đại
hội đảng bộ. Đo àn thanh niên thành công tốt đẹp. Ban giám đóc hối hợp với các tổ
chuc công đoàn, đoàn thanh niên đ ã phát đọng được nhiều phong trào trong cơ quan
như phong trào huy động vốn, phong trào phát triển thẻ...góp phần quan trọng hoàn
thành nhiệm vụ kinh doanh
1 .3.3.1. Hoạt động cho vay
Đến ngày 31/12/2005, tổng dư nợ đầu tư và cho vay đ ạt 913 tỷ đồng, tăng
2 .19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn 35%, trung và dài hạn 65% tổng dư nợ.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nư ớc chiếm 69%. Ngo ài quốc doanh
chiếm 31% tổng dư nợ.
Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về
việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín
dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm
minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm
soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt đ ược định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100%
đội ngũ khách hàng và dư nợ đ ã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng
làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân h àng.
1 .3.3.2. Thanh toán quốc tế
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã được phép thực hiện nghiệp vụ
Thanh toán quốc tế từ tháng 7/1999. Việc triển khai nghiệp vụ thanh toán quốc tế là
một th ành công lớn của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm trong năm qua. Đây
là một mắt xích để đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, tạo điều kiện để NHCT
phát triển hoạt động ngân h àng một cách toàn diện đưa NHCT lên vị thế một ngân
h àng đa năng.
Thiết lập quan hệ đại lý:
Sau khi được phép thanh toán quốc tế, NHCT đã triển khai thiết lập quan hệ
đ ại lý và m ở tài khoản tại nước ngoài, cụ thể:
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 9 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quan h ệ đại lý với các chi nhánh Ngân h àng Standard Chartered Bank tại Hà
nội, London, New York, Tokyo, Hongkong, Singapore, Shanghai, Sydney, Dubai,
Seoul, Taipei, Kuala Lumber, quan hệ đại lý với các chi nhánh Ngân h àng Berliner
b ank đã hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu của công tác thanh toán quốc tế.
Tài khoản USD mở tại CitiBank New York đã ho ạt động từ 01/07/1999.
Tài khoản JPY mở tại FujiBank Tokyo đã ho ạt động từ 18/08/1999.
Quy trình nghiệp vụ:
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã ban hành tất cả các mẫu biểu của
các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các văn b ản liên quan tới các nghiệp vụ thanh
toán quốc tế như :
- Quy định tạm thời về quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Quy định về nghiệp vụ thanh toán bằng hình thức tín dụng chứng từ và
nhờ thu chứng từ.
- Quy định về mã khoã giữa hội sở và chi nhánh.
- Quy định tạm thời về việc chiết khấu chứng từ, Quy định về kinh doanh
n goại tệ...
1 .3.3.3. Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đ ược đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ
cả năm đạt gần 13 triệu USD
1 .3.3.4. Các nghiệp vụ khác
Trong năm 1999, Ban điều hành đ ã tập trung chỉ đạo khai thác các nghiệp
vụ khác như: bảo lãnh dự thầu, làm đại lý cho MASTER CARD và VISA CARD,
kinh doanh ngoại tệ,... đ ã góp ph ần tăng thu nhập cho ngân hàng.
2. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án đầu tư
2 .1. Khái niệm , mục đích, yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư
2 .1.1. Khái niệm
Th ẩm định dự án đầu tư là các bước công việc đư ợc thực hiện xen kẽ của cấp
có thẩm quyền trong tiến trình đ ầu tư, trên cơ sở các tài liệu có tính chất pháp lý,
các giait trình kinh tế kỹ thuật đã được thiết lập “ thẩm tra lại”, “đánh giá lại” về cá
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 10 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
m ặt như: tính pháp lý, tính h ợp pháp, tính phù h ợp, tính thống nhất, tính hiệu quả,
tính hiện thực đứng trên giác độ một doanh nghiệp, một tổ chức và trên giác độ toàn
bộ nền kinh tế nhằm hợp pháp hóa dự án và điều chỉnh tiến trình th ực hiện đầu tư.
Có rất nhiều quan điểm về thẩm định dự án đầu tư, song đứng trên
giác độ chủ thể là Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình thẩm tra xem
xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ b ản của dự án,
nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án có khả năng trả nợ
h ay không để từ đó ra quyết định cho vay.
2.1.2. Mục đích
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục
tiêu kinh tế xã hộ i của đất nư ớc, của ngành, của địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành nên vốn đầu tư.
- Đánh giá tính hợp pháp và thống nhất của dự án
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương d iện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
- Đánh giá tính kh ả thi, tính hiện thực của dự án: Một dự án cho dù đã đảm
b ảo được bốn mục đích trên nhưng kế hoạch tổ chức thực hiện không rõ ràng, cán
bộ tổ chức thực hiện không có năng lực, triển khai thực hiện gặp ách tắc, môi
trường pháp lý không thông thoáng thì dự án cũng có thể không hoặc khó thực thi
2 .2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
2 .2.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Sau khi nhận hồ sơ, cán b ộ tín dụng kiểm tra hồ sơ xem có đầy đủ hồ sơ giấy
tờ cần thiết không? Các hồ sơ giấy tờ chính cần phải có bao gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn
+ Hồ sơ về dự án xin vay vốn
+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 11 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2 .2.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
2 .2.2.1.Th ẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng
Trong th ẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng, cán bộ thẩm định cần
trả lời được các vấn đề sau:
- Khách hàng vay vốn có trụ sở tại địa bàn qu ận, huyện, thị xã, thành phố,
n ơi đó Ngân hàng công thương có trụ sở tại đó không?
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ hành
vi năng lực dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp?
- Khách hàng vay vốn là công ty h ợp danh có hoạt động theo luật doanh
n ghiệp không, thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
d ân sự?
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương
thức tổ chức, quản trị điều h ành?
- Giấy phép đầu tư chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép h ành ngh ề
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay?
- Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán có giấy ủy quyền vay vốn của
pháp nhân trực tiếp?
- Mẫu dấu chữ ký.
2 .2.2.2. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
a) Đánh giá tình hình tài chính
Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu sau:
* Kiểm tra khả năng tự chủ tài chính
- Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và đời sống
- Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp bị lỗ thì phải có phương án kh ả
thi kh ắc phục lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn
đ ịnh để trả nợ ngân h àng
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 12 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn lớn hơn 6 tháng tại Ngân hàng công
thương
* Phân tích tài chính khách hàng: thông qua các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu về cơ cấu vốn hoặc khả năng cân đối vốn
- Chỉ tiêu về tình hình công nợ và khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động
- Chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận (áp dụng trong doanh nghiệp đã cổ phần hóa)
b ) Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
* Các điều kiện về sản xuất
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công ngh ệ
sản xuất hiện tại
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỉ lệ sử dụng thiết bị
- Những thay đổi của đ ơn đặt hàng và số lượng trên % giá trị sản phẩm chưa
thực hiện được
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp sử dụng và nh ững thay
đổi về giá mua của nguyên vật liệu, tình hình nhà cung cấp các nguyên vật liệu
chính, chất lượng nguyên vật liệu
* Kết quả sản xuất
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm
- Những thay đổi về th ành phần của sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hư ởng đến sự thay đổi
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất
* Công suất hoạt động
* Hiệu quả công việc
Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động, các kết quả và các nhân
tố ảnh h ưởng tới sự thay đổi này
* Chất lượng sản phẩm
* Các chi phí
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 13 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những thay đổi về chi phí sản xuất và so sánh với đối thủ cạnh tranh
c) Đánh giá quan hệ tín dụng
Ngoài vay vốn tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm , doanh nghiệp còn
có vay vốn tại các tổ chức tín dụng n ào khác, nếu có thì vay bao nhiêu tiền với lãi
suất là bao nhiêu, tình trạng d ư nợ hiện tại như thế nào.
Việc đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp để Ngân hàng xem xét
doanh nghiệp có đủ nguồn vốn tài trợ cho dự án không, khả năng tham gia vốn tự
có vào một khoản vay như thế nào.
d ) Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp
Năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo được xem xét trên các phương diện:
- Danh sách ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cách thức quản
lý, kỹ năng nắm bắt thị trư ờng, thích ứng hội nhập thị trường.
- Uy tín ban lãnh đ ạo, đoàn kết trong ban lãnh đạo và doanh n ghiệp, những
b iến động về nhân sự lãnh đ ạo của công ty.
- Ai là người ra quyết định thực sự trong doanh nghiệp, ban lãnh đạo có khả
n ăng ra các quyết định dựa vào các thông tin tài chính không, việc ra quyết định có
phải được tập trung vào một người và cách thức quản lý của họ hay không?
2 .2.3. Thẩm định dự án đầu tư
Khi nhận được hồ sơ gửi tới cán bộ tín dụng kiểm tra lại các nội dung sau:
* Thẩm định mục tiêu và điều kiện pháp lý của dự án:
Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hộ i của đất
nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, đ ịa phu ơng trong th ời kỳ phát triển kinh tế.
Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư( sở trường, uy tín kinh
doanh và kh ả năng tài chính). Đây là n ội dung quyết định phân lớn đến việc đình
hoãn hay hủy bỏ dự án.
* Thẩm định sản phẩm, thị trường:
Nội dung thị trường của dự án được ngân hàng rất quan tâm vì khả năng
hoàn trả vốn vay ngân hàng của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất
lượng sản phẩm, về khả năng tiêu thụ và về hiệu quả thực sự của dự án .
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 14 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì vậy thẩm định ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm :
- Thẩm định về phương án sản phẩm :
Ngân hàng xem xét cơ cấu sản phẩm chính, phụ; những sản phẩm n ày có
thực sự đáp ứng được yêu cầu của thị trường không ?
Xem mô tả tính chất lý, hoá, cơ học... các đặc điểm kỹ thuật, mỹ thuật ưu
việt của sản phẩm so sánh với các sản phẩm đang có bán trên thị trường.
Sản phẩm đòi hỏi phải đạt được tiêu chu ẩn chất lượng gì?
- Th ị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Khả năng nắm bắt
thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong th ị trường sản phẩm.
Dự kiến kh ả năng tiêu thụ trong thời gian tới.
Về dự kiến khu vực thị trư ờng của dự án cần chú ý không nên chỉ tập trung
sản phẩm vào một thị trường hoặc một nh à tiêu thụ duy nhất mà nên m ở ra nhiều thị
trường , nhiều nh à tiêu thụ ... để tránh tình trạng ép giá và ứ đọng sản phẩm .
Xem xét tính h ợp lý , hợp pháp và m ức độ tin cậy của các văn bản như : đơn
đ ặt h àng , hiệp định đã ký, các biên b ản đàm phán, h ợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu
sản phẩm ... ( nếu có )
- Khả năng cạnh tramh và các phương thức cạnh tranh:
Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp khác , tổng lưọng sản xuất trong
nước là bao nhiêu ? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới ? Khả năng nhập
khẩu sản phẩm tương tự có thể xảy ra hay không ? Mức độ tin cậy của các dự báo
nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm tương tự
h iện có trên thị trường xem cao hay thấp h ơn, ch ỉ rõ nguyên nhân đó. Phải phân tích
đ ể thấy rõ đ ược những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại .
Tiêu chu ẩn chất luợng mà sản phẩm cần đạt được, tỷ lệ xuất khẩu, các biện
pháp tiếp thị (đặc biệt là đối với các sản phẩm xuất khẩu).
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 15 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thẩm định công nghệ kỹ thuật của dự án:
-Thẩm định địa điểm xây dựng công trình :
Căn cứ vào các tiêu chu ẩn về lựa chọn địa điểm xác định các tiêu chuẩn
chính, từ đó chọn địa điểm phù hợp nhất;
Đánh giá tính hợp lý về kinh tế , về qui hoạch và bảo vệ môi trường . Đối với
dự án nông nghiệp cần chú ý : Điều kiện tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ
văn, nguồn nước tưới, độ dốc, độ phèn, độ pH ... có phù h ợp với cây trồng và vật
nuôi không ?
- Thẩm định về qui mô công suất :
Có quá lớn hay quá nhỏ không ? Nếu quá lớn sản phẩm khó tiêu th ụ hệ số sử
dụng tài sản cố định thấp, lâu hoàn vốn. Quá nhỏ sản phẩm tiêu thụ nhanh, không
chiếm được thị phần, bỏ lỡ cơ hội đ ầu tư.
Cần chú ý qui mô công suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng
cung cấp nguyên vật liệu (NVL) cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực .
Thẩm định về công nghệ sản xuất :
Chủ đầu tư đã đưa ra bao nhiêu phương án lựa chọn công nghệ, ưu nhược
đ iểm chính của từng phương án, lý do nào d ẫn đến lựa chọn phương án hiện tại .
Hiệu quả của công nghệ: Tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng
lượng, suất đầu tư....
Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của NVL đầu
vào. Phương án được lựa chọn có phù hợp với khả năng về vốn đầu tư , có phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam hay không? (điều kiện NVL, năng lượng, tay nghề
công nhân, khí hậu ) Tính tiên tiến của công nghệ? Công nghệ sạch hay không ?
Khuyến khích lựa chọn công nghệ hiện đại so với trình độ chung của quốc tế
và khu vực. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể dùng công nghệ thích hợp
với trình độ và thực tiễn của Việt Nam nhưng những công nghệ n ày phải ưu việt
h ơn các công nghệ hiện có trong nư ớc.
Công nghệ được đưa vào Việt Nam nh ư thế nào ? Các h ợp đồng chuyển giao
công nghệ - thiết bị đư ợc tiến hành ra sao ? ( Thời gian, giá cả, các điều kiện kèm
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 16 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo, phương thức thanh toán...) . Nếu có khả năng, cán bộ Ngân hàng còn có th ể
xem sơ đồ công nghệ kèm theo dự án .
Công nghệ có đòi hỏi phải kèm theo Know-how ( bí quyết nhà nghề, bí quyết
k ỹ thuật ) hay không?
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị :
Trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án, Ngân hàng cần xem xét xuất xứ của
thiết bị (nước sản xuất thiết bị), năm chế tạo thiết bị, ký mã hiệu thiết bị, các đặc tính tính
năng kỹ thuật, tiêu hao NVL, nhiên liệu năng lượng cho một đơn vị sản phẩm.
Ngân hàng có thể xem tổng thể thiết bị sử dụng cho dự án trong bảng tổng
h ợp thiết bị trong đó ghi rõ tên thiết bị, số lượng sử dụng, đơn giá ... Các thiết bị
trong bảng thường đ ược chia ra : nhóm thiết bị sản xuất; nhóm thiết bị cung cấp
n ăng lượng ( Biến áp, máy phát điện ...); nhóm thiết bị phụ trợ: nồi h ơi, quạt thông
gió, điều hoà phân xưởng; nhóm thiêt bị vận chuyển : ô tô, xe nâng hàng, cần trục
công nghiệp; nhóm thiết bị văn phòng: máy Photocopy, computer, fax, đ iều ho à...
Về giá thiết bị: Phần lớn thiết bị của dự án là nh ập ngoại nên giá thường là:
giá CIF + chi phí bốc dỡ vận chuyển đến tận chân công trình.
Nếu thời gian giao máy dài (>18 tháng) thì phải lưu ý đến tốc độ trượt giá.
Đối với thiết bị đã qua sử dụng, cần xem xét thêm: Các chỉ tiêu chất lượng
của thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới cùng loại (hiện nay quy định chất
lượng còn lại phải đảm bảo tối thiểu 80% so với nguyên thu ỷ, mức tăng tiêu hao
n guyên vật liệu, năng lượng không vượt quá 10% so với nguyên thu ỷ); Số giờ thiết
b ị đã hoạt động, điều kiện hoạt động của thiết bị, số lần thiết bị được sửa chữa và
đ ại tu....Các điều kiện bảo đ ảm bảo hành đối với thiết bị đã qua sử dụng. Xem xét
tương quan giữa giá cả và ch ất lư ợng thiết bị và một điều quan trọng nữa là ph ải
đ ảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Nhìn chung, thẩm định về công nghệ -
thiết bị là nội dung khó đối với ngân hàng vì thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kinh
n ghiệm, thiếu thông tin,... Do đó, ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ với các
chuyên gia, các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước để khai thác thông tin, hoặc
m ời làm tư vấn...đảm bảo tính chính xác của thẩm định.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 17 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Thẩm định về năng lượng và nước sử dụng cho sản xuất của dự án:
Trong quá trình vận hành khai thác dự án, nhu cầu về năng lượng và nước là
rất cần thiết đặc biệt là đối với các dự án sản xuất trong ngành công nghiệp luyện
kim, hoá ch ất, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm - đồ uống...Do đó, trong khâu lập và
th ẩm định dự án cũng cần chú ý đến vấn đề này.
-Về năng lư ợng :
Cần thẩm định xem dự án sử dụng loại năng lượng nào: điện, than, dầu FO,DO,
khí đốt... Dạng năng lượng đó có phù hợp với yêu cầu của sản xuất hay không
Đánh giá sự cân đối giữa khả năng cung cấp năng lượng với đòi hỏi của sản
xuất. Trong điều kiện Luật Môi trường đ ã đ ược áp dụng rộng rãi vào các ngành sản
xuất th ì cần phải xem xét năng lượng sử dụng có phải là năng lư ợng sạch hay
không? Khuyến khích sử dụng các loại năng lượng ít gây ô nhiễm môi trường.
Để đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục và ổn định, cần dự kiến đầy đủ các
chi phí đầu tư và sử dụng năng lượng như: mua và lắp đặt trạm biến áp, đường dây, hệ
thống điện, tính toán chính xác điện năng tiêu thụ cho mỗi ngày sản xuất. Dự kiến mức
sử dụng than, dầu mỗi ngày, từ đó xác định nhu cầu dự trữ về than, dầu cần thiết...
Dự kiến các phương án dự phòng (máy phát điện ,bãi than, kho d ầu...).
-Về nước cho sản xuất và sinh ho ạt :
Th ẩm định nhu cầu sử dụng nước theo từng mục đích (làm nguyên liệu cho
sản xuất, làm mát thiết bị, tẩy rửa, chạy lò hơi, dùng cho sinh hoạt...), từ đó cân đối
nhu cầu sử dụng với nguồn cung cấp (của công ty kinh doanh nước sạch, nước sông,
nước giếng khoan) và có biện pháp xử lý nước nguồn hợp lý tuỳ theo yêu cầu sử dụng.
Cần chú ý đến vấn đề nước thải trong công nghiệp: Phải lọc và xử lý sạch
trước khi hoàn nguyên ra môi trường tự nhiên. Xác đ ịnh các chi phí đầu tư xây
dựng hệ thống cấp thoát nước xử lý, chi phí dùng nước thường xuyên.
* Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
Công trình xây dựng của dự án bao gồm các hạng mục xây dựng nhằm tạo
đ iều kiện và đảm bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân đư ợc thuận lợi và an
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 18 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toàn đồng thời đảm bảo được sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu sản phẩm. Như
vậy, các hạng mục công trình bao gồm:
Các phân xưởng sản xuất chính, phụ;
Hệ thống điện, nước (phần xây dựng);
Hệ thống đường nội bộ, bến đỗ bốc dỡ hàng;
Văn phòng, phòng học;
Nhà ăn, khu giải trí, vệ sinh;
Hệ thống kho bãi, nguyên vật liệu và sản phẩm;
Hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
Hệ thống tường rào bảo vệ,...
Đối với mỗi hạng mục công trình ph ải xem xét: diện tích xây dựng, đặc điểm
kiến trúc (bê tông, gạch, khung sắt, lắp ghép,...), quy mô và chi phí dự kiến.
Việc xác định chi phí xây dựng của dự án có thể được căn cứ vào đơn giá
xây d ựng, khối lượng phải thực hiện cho từng hạng mục công trình và lập được
b ảng dự trù chi phí.
Tuy nhiên, việc dự kiến theo phương pháp trên chỉ có tính tương đối, sai số
có th ể lên tới 20- 30% so với các tính toán chi tiết trong dự toán.
Sau khi dự kiến các hạng mục và chi phí để thực hiện, cần xem xét đến việc
thực hiện xây dựng sẽ được tiến hành theo phương thức nào: tự làm, chỉ định thầu
hay đấu thầu (trong nước, quốc tế...) tuỳ tính chất phức tạp và quy mô của công trình.
* Thẩm định vấn đề xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường
Cùng với sự phát triển nghành công nghiệp, ô nhiễm môi trường cũng gia
tăng nhanh chóng. ở Việt Nam đ ã có luật bảo vệ môi trường, do đó, trong thẩm định
dự án cần quan tâm đến vấn đề này.
Nội dung thẩm định về môi trường gồm:
- Những biện pháp (công nghệ, thiết bị ) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý
phù hợp với từng loại chất thải ( nư ớc thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao...). Hiệu
quả xử lý như th ế n ào ?
Chi phí đầu tư cho h ệ thống xử lý là bao nhiêu ?
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 19 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với dự án loại A, trong hồ sơ của dự án phải có một phần hay một
chương nêu rõ tác động của dự án đến môi trường.
Đối với dự án loại B và C, phải tiến h ành lập bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường .... các tài liệu này phải được Bộ hoặc Sở KHCNMT xem xét.
* Thẩm định nội dung tài chính của dự án:
Điều quan trọng quyết định của công tác thẩm định là các chỉ tiêu tài chính,
th ể hiện ở giá trị hiện tại ròng, tỷ suất thu hồi vốn nội bộ, thời hạn thu hồi vốn…
- Giá trị hiện tại ròng
- Khái niệm: Giá trị hiện tại ròng của một dự án đầu tư là số chênh lệch giữa
giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại
của vốn đầu tư .
n Ci
+ -----------------
NPV = - C0
(1+r )i
i=1
Trong đó :
Ci là các luồng tiền ròng dự tính trong tương lai.
C0 là vốn đầu tư ban đầu
r là tỉ lệ chiết khấu
Xác định chính xác tỷ lệ chiết khấu của từng dự án đầu tư là việc làm không
đ ơn giản. Có thể hiểu tỷ lệ chiết khấu là phần lợi nhuận thích hợp bù đ ắp rủi ro.
Giá trị hiện tại ròng đo lường phần giá trị tăng th êm dự tính dự án đem lại
cho nhà đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án . Khi NPV = 0 có nghĩa là thu nhập
chỉ vừa đủ bù đắp cho giá trị theo thời gian của đồng tiền và rủi ro của dự án .
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV : NPV>0 .
-Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.
. Tính ch ỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
- Khái niệm:
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu
nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí ( tức NPV = 0 ).
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
- 20 Nguyễn Thị Quyên. Đầu tư 45B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công thức:
n n
Bi (1+IRR) - Ci (1+IRR)-i = 0
-i
i=0 i=0
- Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 b ước sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số
+ Chọn r1 và r2 sao cho r2 > r1 và r 2 - r1 < 5%.
Thay vào đ ể tìm NPV1và NPV2 sao cho NPV1 >0 và NPV2 MARR (Minimum Attractive Rate of Return)
MARR gọi là su ất thu hồi tối thiểu hấp dẫn chủ yếu đ ược chọn dựa vào kinh
n ghiệm của người chủ đâù tư ho ặc ngân hàng thẩm định. Thông th ường, MARR
được lấy bằng chi phí thực của vốn đầu tư hoặc chi phí cơ hội. Trường hợp dự án
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn th ì MARR đựoc tính theo ph ương pháp bình
quân gia quyền.
-. Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period – PP )
- Khái niệm:
Th ời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự
án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đ ầu.
Th ời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian ho àn vốn giản
đ ơn( không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
nguon tai.lieu . vn