Xem mẫu

  1. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Luận văn Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 1
  2. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu *************** Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về các doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất mới. Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác đ ộng của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng ph ức tạp và nặng nề. Đ ể làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm th ế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và đánh giá mọi mặt tình hình của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn. Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của m ình để tiếp tục phát triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ m ình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là m ối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và nh ững điều đ ã học được trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài : 2
  3. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ” Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có th ể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà . Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương : * Chương 1 : Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. * Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. * Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và d ịch vụ Việt Hà Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất mong nhận đ ược sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà đ ể đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./. 3
  4. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG I Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà - Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành phố Hà nội - N gành nghề kinh doanh: + Sản xuất bia hơn, nước khoáng, nước giải khát + K inh doanh đầu tư, d ịch vụ - Vốn pháp định: 20.000.000.000 VNÐ - Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ - Đ ịa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và d ịch vụ Việt Hà 254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội Ð T: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665 - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Đ ịnh - Hoàng Mai - H à Nội Ð T: 04.8646411 Fax: 04.8646412 4
  5. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà. Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu to àn dân và HTX cao cấp Ba Nhất được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội, chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu. N ghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày 21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. V ới thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ -UB của U BND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản xuất vẫn mang tính thủ công. Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và do biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn. Ð ể tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều này đã trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển. - G iai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một 5
  6. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp đội ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm, nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy m ất nguồn tiêu thụ, không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Ð ược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia. Đ ây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đ ã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. K hi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài. N gày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi tiếng của Ð an Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia việt H à chuyên sản xuất bia hơi. N gày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai H ai Bà Trưng - Hà Nội. N ăm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế thử và thâm nhập thị trường. 6
  7. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %. N ăm 1999, theo quyết định 5775/QĐ -UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Đ ịnh thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ. Đ ến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã đ ược sáp nhập vào Công ty bia Việt hà. Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002. Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt H à" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số 6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà. 1.2. Một số đ ặc đ iểm của công ty: Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con d ấu riêng, hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố H à Nội dưới sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hà Nội. Sản xuất kinh doanh của công ty đ ược phát triển theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, bao gồm: - Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng - X uất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. - Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại lý, đ ại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh. 7
  8. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước: 1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi. 2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận. 3. Từng bước nâng cao trình đ ộ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty. 1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của công ty: Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty – Phân xưởng - Tổ sản xuất – N ơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí theo hình thức công nghệ , với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men , lọc , chiết bia và làm lạnh. 8
  9. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty bia Việt Hà như sau: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM Đ ỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM Đ ỐC (kỹ thuật) (tổ chức) (Tài chính - K D Phòng kỹ Phòng Phòng vi Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phò ng Phòn Ban Phòng thuật sinh KCS tổ kế toán kế nước hành bán kinh bảo vệ y tế OPAL chức hoạch chính tài hàng - doanh vật tư vận tải chính mar keting Phân xưởng sản xuất Phân xưởng sản xuất bia hơi Việt Hà nước khoáng Opal 1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám đốc theo theo chức năng. - Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có nhiệm vụ. +Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm. + Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm 9
  10. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp + Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm + Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đ ạo công ty. + Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ + D uy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I + Q uản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I +Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại - Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán, đảm bảo an to àn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt động quản lý tài chính. + Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty + Q uan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính. +Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt động kinh doanh . - Phòng kế hoạch vật tư: + Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng - quý năm cho công ty. + X ây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và an toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. - Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm. - Phòng tổ chức và phòng hành chính: Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức năng chủ yếu sau: 10
  11. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp + Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều hành sản xuất. + Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm. + Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính sách đối với người lao động; công tác đ ào tạo cán bộ kế cận; công tác tiền lương và bảo hộ lao động. - Phân xưởng sản xuất bia hơi: - Q uản lý thiết bị công nghệ sản xuất - Q uản lý công nhân - Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp - G hi chép các số liệu ban đầu. -Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển các thành phẩm từ công ty đến các đại lý cấp I trong địa bàn Hà Nội cũng như các tỉnh từ Ðà Nẵng trở ra phía Bắc. 2: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại công ty : 2.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty bia Việt Hà - Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài các m ặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt đ ược tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính của công ty Bia Việt H à là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ð an Mạch. N ăm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là 15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%. 11
  12. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp - Bia là một loại đồ uống được sản xuất từ một loại hạt nảy mầm được gọi là Malt (đại mạch) và hoa Houblon (hoa tạo hương bia). Những nguyên liệu này chủ yếu là được nhập khẩu từ nước ngo ài. V ề cảm quan bia có màu vàng óng ánh, trong suốt, có bọt mịn xốp trắng tinh. Hương vị đặc biệt đ ược tạo ra do một loạt các biến đổi vi sinh. Vị đắng dễ chịu hài hoà với cảm giác mát, tê trong miệng, cảm giác đặc biệt khác với tất cả các loại nước giải khát khác. Co2 hoà tan trong bia sau khi uống được giải phóng sẽ thu nhiệt của cơ thể giúp cho người uống có cảm giác mát mẻ và nhanh chóng giảm cơn khát. - Về dinh d ưỡng: Bia là loại nước giải khát nếu sử dụng đúng mức sẽ làm cho con người ta thoải mái dễ chịu tăng cường sức lực cho cơ thể. So với chè và cà phê bia là lo ại sản phẩm không chứa các kim loại có hại, so với rượu thì hàm lượng etylic trong bia thấp hơn do đó ảnh hưởng thấp đến cơ thể. Mặt khác các chất hoà tan trong bia rất dễ hấp thụ và gần như được hấp thụ hoàn toàn ( 95%). Một lít bia có thể cung cấp 400 - 800 kcal cho cơ thể. N goài ra bia còn giúp cho quá trình tiêu hoá và làm cho con người ta ăn ngon miệng. - Lần đầu tiên bia được xuất hiện tại miền Bắc nước ta vào những năm 1957 - 1958 và đó vẫn là thứ đồ uống xa lạ với mọi người. Khi đó người ta phải pha bia với 1loại nước là Soda để giảm vị đắng. Số lượng người tiêu dùng bia rất ít. Dần dần người ta nhận ra tác dụng của đồ uống này đối với sức khoẻ và bia trở lên thông dụng hơn người ta không chỉ uống bia vào những ngày nóng nực m à còn uống cả vào những ngày mùa đông giá lạnh, khô hanh. Ð ặc biệt trong những dịp lễ tết, hội nghị , bia trở thành một thứ đồ uống không thể thiếu. Trong tương lai bia sẽ trở thành 1 thứ đồ uống rất được ưa chuộng và công nghệ sản xuất bia sẽ phát triển rất mạnh. - Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm cho quá trình sản xuất bia của công ty bia Việt Hà có những nét riêng biệt. Công ty đã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa đông sản 12
  13. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè (tháng 4 - 8 ) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên công ty đã bố trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng cao điểm. - Bia có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : G ạo, Malt, hoa Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sả xuất bia là : Điện và Than. Đ ịnh mức cho 100lít bia mà công ty sản xuất như sau: - Malt: 13 kg - Than: 10 kg - G ạo: 6 kg - Đ iện: 15 kw - Đ ường hoá chất: 1,5 kg - Hoa Houblon: 1 kg K hác với các sản phẩm khác sản phẩm bia khi sản xuất đòi hỏi yêu cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm có chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi tiêu dùng. Ð ặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn lâu sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau: Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==> Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín). - H iện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất lượng bia , công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các vùng xa ( trên 1000 km ) Thị trường sản phẩm của công ty chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận. 13
  14. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp 2.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty bia Việt Hà - Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng N inh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Đ ịnh. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Q uảng Bình - Q uảng Trị - Huế và Ðà Nẵng. - Hiện nay công ty có khoảng 600 điểm tiêu thụ lớn nhỏ trong địa b àn H à Nội. Còn ở các tỉnh bình quân có kho ảng 10 đại lý/tỉnh được tập trung ở các thành phố, thị xã , trung tâm huyện và các thị trấn. Bình quân 1 ngày sản lượng tiêu thụ của các điểm là trên 100lít/ngày. - Ðối tượng khách hàng chủ yếu của sản phẩm bia hơi Việt Hà phần đông là nhân dân lao động có mức thu nhập trung bình. Đây là khách hàng mục tiêu mà công ty đã xác định ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động. - K ênh phân phối chủ yếu của công ty ở địa bàn Hà Nội là các cửa hàng bán lẻ đó là các hộ gia đình, các tiệm ăn uống b ình dân. Còn ở các tỉnh công ty sử dụng các đại lý cấp I đăng ký sản lượng tiêu thụ thường xuyên với công ty. Việc sử dụng cùng 2 dạng kênh phân phối đã giúp công ty mở rộng thị trường và đồng thời thông qua mạng lưới này công ty đã phần nào quảng cáo cho sản phẩm bia hơi của mình. 2.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà máy và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900 triệu lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đã tạo ra tình trạng cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành bia. Các doanh nghiệp này ra sức nhằm vào mục tiêu là phát triển thị phần. 14
  15. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bảng tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên thị trường bia Việt Nam SL bia cả nước SL bia Việt % thị phần % thành phần N ăm bia Việt Hà bia hơi HN (tr.lít) H à (tr.lít ) 2001 620 10,5 1,69 3,4 2002 656 11,8 1,80 3,4 2003 712 11,7 1,64 2,2 2004 860 12,7 1,47 2,6 2005 900 1,4 1,55 2,4 ( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam ) - Ðối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là công ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà Nội đã đ ược coi như 1 nét văn hoá của người H à Nội. Ngoài ra bia hơi Việt H à còn phải cạnh tranh khác như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản phẩm bia tươi khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất còn được gọi là bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thì có các công ty như Nada (Nam Đ ịnh), Huda Huế, bia Kim bài ( Hà tây)... Nhưng bia hơi Việt Hà và bia hơi Hà Nội là 2 loại bia đ ã được khẳng định trên thị trường và đ ược cấp giấy chứng nhận về chất lượng sản phẩm. 2.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia Ð ể nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của công ty thì hệ thống máy móc thiết bị phải được đặc biệt quan tâm, phù hợp với năng lực của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng của thị trường. H iện nay công ty đang áp dụng quy trình công nghệ sản xuất bia hơi bao gồm: chế biến - lên men - lọc - chiết bia. 15
  16. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Qui trình sản xuất bia hơi Gạo M alt T ăn g ch ị u áp l ực L à m s ạch L àm s ạch T hù n g ch ứa bia N g hi ền nh ỏ L à m ư ớt t ro ng T r ộn n ư ớc N ghi ền dập R ửa t h ù n g H ồ hoá 86 oC V ô trùn g Đ ạm h oá 52 oC D ị ch h oá 72 oC C hi ết bia Đ ư ờng hoá I 6 5 oC Đ u n sôi 1 00 oC X u ất kh o Đ ư ờ ng h oá I I 7 5 oC B ã b ia L ọc Hoa N ấu hoa Đ ư ờ ng C ặn nó ng T ách b ã L ắn g tr on g K hí s ạ ch L àm l ạn h M en g i ố ng L ê n men s ơ b ộ T h u h ồi CO2 L ê n men ch í nh T h u h ồi men L ê n men p h ụ L ọc t r ong + K CS 16
  17. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp + Về máy móc thiết bị : Trước đây máy móc - thiết bị của công ty phần lớn là cũ kỹ lạc hậu công suất thấp. Khi công ty chuyển sang sản xuất bia thì nhận thấy rõ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng cao, thiết bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và đáp ứng tốt hơn trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Chính vì vậy công ty đã đầu tư lắp đặt trong 1 dây truyền hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tuy có một số máy móc thiết bị do Việt Nam sản xuất nhưng chất lượng tốt ,không kém gì các thiết bị nhập ngoại lại có chi phí lắp đặt thấp. Một số máy móc thiết bị ở Việt Nam chưa sản xuất đ ược nên công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Công ty đã nhập khẩu một số máy móc thiết bị có nguồn gốc sản xuất ở các nước châu á như: Trung Quốc, ĐàI Loan, Nhật với giá cả hợp lý nhưng chất lượng vẫn đảm bảo so với yêu cầu của sản xuất. Danh mục các loại thiết bị chủ yếu Tên nước S.X Công suất STT Tên MMTB Việt Nam 1. Máy xay Malt N.T250 150kg/h Máy xay gạo N.T250 Việt Nam 2. 100kg/h Nồi nước nóng 3. Ba Lan 400 lít Nồi nấu Việt Nam 4. 2000 lít Nồi lên men phụ Việt Nam 5. 3000 lít Nồi lên men chính Việt Nam 6. 3000 lít Thùng nhân giống Việt Nam 7. 400 lít Thiết bị lạnh nhanh Trung Quốc 8. 1000 lít Thiết bị nạp CO2 Việt Nam 9. 1000 lít 2m3/h Máy ép lọc khung bản Việt Nam 10. 10m3/h Bơm Inox Việt Nam 11. 10m3/h Bể muối Việt Nam 12. Nồi hơi LHG 0,152 Trung Quốc 0,45 tấn/h 13. Đài Loan 14. Máy nén khí 226c/ph Máy nén lạnh MYCOM Nhật Bản 15. 105000Kcal ( Nguồn: Phòng Kỹ thuật ) 17
  18. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp H ệ thống máy móc thiết bị của công ty đã được đánh giá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. 2.5: Ðặc điểm lao động của công ty Ð ể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo công ty bia Việt Hà luôn trú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của công ty là người lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được công ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5. H àng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường Đại học. Bảng số lượng lao động của công ty bia Việt Hà từ năm 2003 - 2005 N ăm Số lao động cuối kỳ Lao động bình quân 2003 271 261 2004 265 268 2005 290 272 (Nguồn:P. Tổ chức - hành chính) H iện nay số lao động trong biên chế của công ty là 264 người trong đó: N ữ: 114 người chiếm 43% N am: 150 người chiếm 57% Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm: độ tuổi trình độ học vấn. C ơ cấu Lao động theo độ tuổi của Công ty bia Việt Hà (2005) Tuổi Số người Tỉ lệ (%) Dưới 30 135 51,14 Từ 30- 35 71 26,90 Từ 36 – 40 33 12,50 Từ 41 – 45 18 6,82 Trên 45 7 2,73 ( Nguồn: P. tổ chức - Hành chính) 18
  19. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Bảng cơ cấu Lao động theo trình độ học vấn (Năm 2005) Trình độ Số người Tỷ lệ Cao học 4 1,51 Đ ại học 33 12,5 Cao đẳng 215 81,45 Công nhân kỹ thuật 12 4,54 (Nguồn: P. Tổ chức - H ành chính ) Q ua b ảng tổng hợp về cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo trình độ học vấn của đội ngũ lao động trong công ty bia Việt Hà có thể nhận xét sơ bộ như sau: - Lực lượng lao động của công ty l à tương đ ối trẻ số lượng lao động d ưới 35 tuổi chiếm gần 80% đây là m ột nhân tố tích cực góp phần cho kết q u ả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tốt. - Trình đ ộ học vấn của đội ngũ lao động cũng t ương đ ối tốt do hàng năm công ty đ ã b ố trí cho một số công nhân đi học các lớp đ ào tạo ngắn và d ài hạn tại một số trường Đại học cũng nh ư các trư ờng kỹ thuật. 2.6: Ðặc điểm về TSCÐ và TSLÐ của công ty Việt Hà B ảng cơ c ấu TSC Ð và TSLÐ Đ ơn vị tính: Triệu đồng T SCÐ T SLÐ N ăm G iá trị Tỉ trọng (%) G iá trị Tỉ trọng (%) 2 003 1 07045,96 8 2,84 2 2170,58 1 7,16 2 004 1 06655,16 8 2,75 2 2229,47 1 7,25 2 005 1 03621,77 7 4,69 3 5100,98 2 5,31 (Nguồn BCTC năm 2003 - 2005 công ty Việt H à) 19
  20. Trư ờng Đạ i Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Qua b ảng c ơ cấu ta thấy qui mô TSC Ð c ủa công ty có sự gia tăng về giá trị tuyệt đối qua 3 năm (từ 200 3 đ ến 2005 tăng lên 9.506,21 trđ tương đ ương với 7,36%). - T SLÐ và Đ ầu tư ngắn hạn của công ty trong 3 năm tăng đều do đó tỷ trọng TSLÐ trên tổng tài sản của công ty cũng gia tăng. Điều n ày nói lên rằng tốc độ gia tăng TSCÐ của công ty là lớn hơn, so v ới tốc độ gia tăng c ủa giá trị tổng tài sản. B ảng phân tích cơ c ấu TSCĐ và TSLĐ (Ð ơn vị tính: tỷ đồng) 2 003 2 004 2 005 Ch ỉ tiêu Sô tiền Sô tiền Sô tiền % % % A. TSLÐ và ÐT ng ắn hạn 1 . Tiền 2 0.752 1 8% 2 2,156 17 2 2,283 1 7,3 2 . ÐT tài chính 1 2,323 7 ,479 1 3,029 3 . Các kho ản phải thu 4 ,908 1 ,237 5 ,160 4 . Hàng tồn kho 3 ,205 7 ,472 3 ,515 5 . TSCÐ khác 0 ,316 5 ,727 0 ,579 6 . Chi sự nghiệp 0 ,241 B. TSCÐ và Đầu tư DH 1 . TSCÐ 9 4,575 82 1 07,046 83 1 0,567 8 2,7 2 . Đầu tư dài h ạn 1 8,936 1 5,984 1 4,073 3 . CPXDCB D.d ụng 7 5,638 8 9,867 9 1,227 4 . Ký qu ỹ 0 ,799 1 ,195 1 ,267 Tổng 1 15,327 1 00 1 29,202 1 00 1 28,850 1 00 (Nguồn BCTC năm 2003 - 2 005 công ty Việt H à) Từ kết quả trên cho th ấy: + Tổng tài sản năm 2004 - 2 005 tăng m ạnh so với 200 3 (tăng trên 1 0 tỷ đồng) là do đ ầu tư tài chính dài h ạn của công ty tăng nhanh. Việc đ ầu tư tài chính dài h ạn quá nhiều v à tăng m ạnh có thể l àm cho công ty trong việc huy động vốn khi cần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. 20
nguon tai.lieu . vn