Xem mẫu

  1. Luận văn Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1 Danh mục từ viết tắt .......................................................................................................... 5 Danh mục bảng biểu .......................................................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ. .................................................................... 9 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung. ............................................................. 9 1.1 Khái niệm ..................................................................................................... 9 1.1.1 Đặc điểm, vai trò của KCNTT .................................................................... 10 1.1.2 Đặc điểm KCN .................................................................................... 10 1.1.2.1 Vai trò của KCN.................................................................................. 12 1.1.2.2 Phân lo ại KCNTT................................ ....................................................... 16 1.1.3 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về kinh tế 1.2 17 Khái niệm về phát triển bền vững ............................................................... 17 1.2.1 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về kinh 1.2.2 tế. 19 Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững về kinh tế của các khu công 1.2.3 nghiệp tập trung. ...................................................................................................... 25 Điều kiện tự nhiên, đ ịa lý, quy mô đất xây dựng. ................................ . 25 1.2.3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế của vùng ................................ ............................ 26 1.2.3.2 Các trung tâm kinh tế và đô thị. ........................................................... 27 1.2.3.3 Cơ chế chính sách................................................................................ 27 1.2.3.4 Môi trường chính trị, pháp luật. ........................................................... 28 1.2.3.5 Chất lượng cơ sở hạ tầng KCN. ........................................................... 28 1.2.3.6 Chất lượng các dịch vụ ........................................................................ 29 1.2.3.7 Khả năng vốn đầu tư ........................................................................... 29 1.2.3.8 Năng lực của các ngành công nghiệp phụ trợ. ...................................... 29 1.2.3.9 Nguồn lao động ................................ ................................ ................... 29 1.2.3.10 Khả năng thị trường trong nước. .......................................................... 30 1.2.3.11 Tổ chức quản lý điều hành các KCN................................. ................... 30 1.2.3.12 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác sử dụng KCN. .............................. 31 1.2.4 Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp trên diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ lấp đầy.31 1.2.4.1
  3. Số dự án đầu tư. .................................................................................. 32 1.2.4.2 Tổng số vốn đầu tư. ............................................................................. 32 1.2.4.3 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp............................. 32 1.2.4.4 Tổng số lao động. ................................................................................ 32 1.2.4.5 Tỷ lệ vốn đầu tư trên một công nhân.................................................... 33 1.2.4.6 Tỷ lệ % đóng góp GDP ....................................................................... 33 1.2.4.7 Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đ ất công nghiệp. .............. 33 1.2.4.8 Giá trị sản xuất bình quân của công nhân. ........................................... 34 1.2.4.9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG HÀ NỘI. ........................................................................ 35 Giới thiệu về Hà Nội ......................................................................................... 35 2.1 Đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của Hà Nội............................................ 35 2.1.1 Giới thiệu về Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội ........... 40 2.1.2 Tình hình phát triển công nghiệp của Hà Nội. ............................................. 40 2.1.3 Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT Hà Nội.................... 42 2.2 KCN Nội Bài.............................................................................................. 43 2.2.1 KCN Sài Đồng B. ................................ ....................................................... 45 2.2.2 KCN Nam Thăng Long ................................ ................................ .............. 47 2.2.3 KCN Hà Nội – Đài Tư................................................................................ 48 2.2.4 KCN Thăng Long. ...................................................................................... 50 2.2.5 Đánh giá chung sự phát triển bền vững của các KCNTT Hà Nội về kinh tế....... 53 2.3 Những thành tựu đ ã đạt đ ược. ................................ ................................ ..... 55 2.3.1 Tỷ lệ lấp đầy của các KCN Hà Nội khá cao ......................................... 55 2.3.1.1 Tình hình thu hút đầu tư : .................................................................... 55 2.3.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp........................... 56 2.3.1.3 Giải quyết việc làm và kéo theo sự phát triển của các dịch vụ xung quanh 2.3.1.4 KCN. 58 Hạn chế. ................................ ................................ ................................ ..... 59 2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................................... 62 2.3.3 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KCNTT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ ................................................................... 64 Định hướng phát triển công nghiệp và phân b ố công nghiệp của Hà Nội trong thời gian 3.1 tới. 64 Định hướng phát triển công nghiệp và các KCNTT .................................... 64 3.1.1
  4. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư p hát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến năm 3.1.2 2010. 66 Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên địa b àn Hà Nội. 3.2 67 Huy động vốn đầu tư vào các KCN ................................ ............................ 67 3.2.1 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp ...................... 68 3.2.2 Về nguồn nhân lực. .................................................................................... 70 3.2.3 Về quy hoạch các KCN. ............................................................................. 71 3.2.4 Về chính sách tăng cường nội địa hoá. ................................ ........................ 72 3.2.5 Tăng cường qu ản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội ................. 73 3.2.6 Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN ...................................... 75 3.2.7 Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư................................. 77 3.2.8 Một số kiến nghị hỗ trợ các KCN phát triển bền vững về mặt kinh tế................. 78 3.3 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 83
  5. Danh mục từ viết tắt : Khu công nghiệp KCN : Khu công nghiệp tập trung KCNTT : Khu công nghệ cao KCNC : Khu chế xuất KCX : Khu kinh tế KKT : Cụm công nghiệp CCN : Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất BQL các KCN&CX
  6. Danh mục bảng biểu Bảng 1: Giá trị sản xuất cô ng nghiệp của Hà Nội tính theo giá thực tế Bảng 2: Tình hình triển khai các khu công nghiệp Bảng 3: Số liệu đầu tư của các doanh nghiệp vào các KCN Bảng 4: Tỷ lệ vốn đầu tư của các KCN Bảng 5: Số dự án được cấp và điều chỉnh qua các năm Bảng 6: Giá trị sản xuất của các KCN Bảng 7: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phát triển vào các KCN Hà Nội từ nay đến năm 2010
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sự ra đời của các Khu Công nghiệp tập trung là xu thế tất yếu của nền kinh tế hiện đại. Với hiệu quả của mô hình phát triển công nghiệp theo các khu công nghiệp tập trung, đến nay cả nước ta đã có kho ảng 150 KCNTT. Việc hình thành các KCNTT chính là một trong các giải pháp quan trọng đẩy nhanh khả năng CNH- HĐH ở nước ta, là đ ịa điểm quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo(FDI) điều kiện lớn để tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp góp phần phát triển kinh tế- xã hội Thủ đô và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Việc phát triển các khu công nghiệp cũng thúc đẩy việc hình thành các khu đ ô thị mới, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ tạo việc làm cho người lao động, góp phần đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế kỹ thuật, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Sau hơn 10 năm xây d ựng và p hát triển, các KCN của Hà Nội đã chứng tỏ được vai trò của KCN thủ đô, đạt được những kết quả quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Chỉ với diện tích hơn 921km2, nhưng Hà Nội đã xây dựng được 5KCNTT với tổng diện tích 543,11ha, thu hút được nhiều các dự án có công nghệ cao và quy mô của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới như: Canon, Toto, D aewoo- Hanel, Panasonic, Sumitomo Bakelite, Yamaha, …Riêng hai dự án của Canon và Orion-hanel đã có tổng vốn đầu tư lên đến gần 500triệu USD. Các KCN của Hà Nội ra đời góp phần hình thành các khu đô thị, tăng cường tiếp thu công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm, đóng góp vào tăng thu ngân sách…góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung. Tuy nhiên, Hà Nội nói riêng và cả nước ta nói chung vần còn những tồn tại trong quá trình phát triển bền vững các KCN. Phát triển các KCN cần phải tính đến
  8. sự phát triển bền vững về tất cả các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Đặc biệt, ho ạt động của các KCN thường là 50 năm, một khoảng thời gian dài như vậy nếu không phát triển theo hướng bền vững thì không những không thể có những đóng góp cho đ ịa phương mà thậm chí còn có thể gây nên những trở ngại cho sự phát triển chung của xã hội. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này mà tôi đ ã rất quan tâm đến vấn đề phát triển bền vững KCN của Hà Nội. Tuy nhiên, do thời gian và khả năng bản thân có hạn, nên tôi chỉ lựa chọn nghiên cứu về mặt kinh tế cho chuyên đề thực tập của mình: “Một số giải pháp phát triển các KCNTT trên đ ịa bàn Hà Nội theo hướng bền vững về kinh tế” 2. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu của chuyên đ ề: các KCN trên địa bàn Hà Nội  Đối tượng nghiên cứu là: tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp cho sự phát triển bền vững về mặt kinh tế  Phương pháp nghiên cứu: phương pháp được sử dụng để nghiên cứu chuyên đề là phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp so sánh. 3. Kết cấu của chuyên đề: Chuyên đ ề gồm 3 chương: - Chương 1 :Cơ sở lý luận phát triển các KCNTT theo hướng bền vững về kinh tế. - Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên địa bàn Hà Nội - Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững về kinh tế của các KCNTT trên địa bàn Hà Nội
  9. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ. 1.1 Khái quát về Khu công nghiệp tập trung. 1.1.1 Khái niệm Sự ra đời của KCN thế giới là bắt đầu từ thế kỷ 18, khi các nước phát tư b ản giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng các loại thuế quan khắt khe đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ của m ình. Đ ặc biệt vào nửa cuối thế kỷ XX, các KCN trên thế giới phát triển mạnh mẽ khi các nước chủ nghĩa tư b ản đang ở trong thời cạnh tranh tìm kiếm thị trường và tranh giành phân lại thị trường thế giới. Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn có hiện tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên chi phí sản xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm. Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn để phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có tay nghề cao, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn viện trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, tạo nên nhu cầu dịch chuyển vốn và công nghệ giữa các nước này với nhau. Các doanh nghiệp ở các nước phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài đ ể giảm chi phí sản xuất, tận dung lợi thế so sánh ở các nước kém phát triển hơn, có thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới. Còn với các nước đang phát triển, với nguồn vốn đầu tư này đã có thể đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mình, có đ ược vốn đầu tư, có được công nghệ, tiến hành nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá. Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế, thêm vào nữa là
  10. Chính phủ cần chi tiêu đ ầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu xây dựng phát triển cuả các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có được cơ sở hạ tầng hiện đại để phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường, xử lý tốt chất thải công nghiệp, tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên, K CN ra đời như một tất yếu khách quan. Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về KCN đ ược hiểu như sau: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp theo quy định của Chính phủ.. K hu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể. 1.1.2 Đặc điểm, vai trò của KCNTT Đặc điểm KCN 1.1.2.1 V iệc thành lập các KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như tổ chức cơ cấu lại kinh tế của vùng lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực. Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau đây: - Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp điện, nước; chung hệ thống x ử lý nước thải, khí thải và các loại chất thải khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của các
  11. doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản p hẩm của nhà máy này còn là linh kiện p hụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm được chi phí cho x ã hội. - Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan đ ịa phương sở tại, có chính sách kinh tế đ ặc thù, ưu đ ãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngo ài, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đ ãi về thủ tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế. - Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay các tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, Chính phủ thường bỏ vốn đầu tư x ây dựng cơ sở hạ tầng. Nhưng ở Việt Nam thì nhà nước không có đủ vốn, vì thế việc đầu tư xây d ựng cơ sở hạ tầng KCN được kêu gọi đầu tư từ vốn trong và ngoài nước. - Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong nước, có tác d ụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh KCN. - Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành cho xuất khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá tiêu dùng, các nhà sản x uất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu. - Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong K CN lấy điều tiết của thị trường làm chính. - KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  12. d ưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài,hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nước. - Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng. Vai trò của KCN 1.1.2.2 V iệc hình thành các KCNTT là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là đối với các nước đang phát triển thì việc hình thành các KCN sẽ nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể: - Việc ra đời các KCN đã thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. V ới những ưu điểm tất yếu của KCNTT như cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản xuất và xử lý chất thải tốt đ ã là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tư. Hơn nữa với quy chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi, các KCNTT tạo ra được một môi trường đầu tư kinh doanh, thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Từ đó giúp cho các nước có KCN có thêm vốn đầu tư, tiếp cận vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến cũng như phong cách quản lý hiện đại. Mặt khác, việc phát triển các KCNTT cũng phù hợp với chiến lược của các công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ưu đãi từ phía nước chủ nhà, khai thác thị trường rộng lớn ở các nước đang phát triển. Chính vì thế ma nguồn vốn đầu tư vào các địa bàn này không ngừng tăng lên. Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong K CN hầu hết do các nhà đầu tư nước ngo ài ho ặc do liên doanh với nước ngoài thực hiện. Do vậy KCNTT đ ã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển , KCN đã thu hút khoảng 60% số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngo ài, với thuận lợi về vị trí và ưu đãi về chính sách, cơ chế thì KCNTT còn thu hút được các nhà đầu tư trong nước. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chưa được khai thác và sử
  13. dụng xứng đáng. KCNTT sẽ tạo môi trường và cơ hội phát huy năng lực về vốn cũng như sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện ưu đ ãi đối với các nhà đ ầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước sẽ liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, trình độ điều hành sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nước ngoài , bồi d ưỡng nhân tài, thử các phương án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới. - Tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng nh ư phương pháp quản lý hiện đại. Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến lược. Muốn phát triển kinh tế thì không thể thiếu khoa học công nghệ. Mà ở các nước đang phát triển thì trình đ ộ khoa học công nghệ là chậm phát triển hơn nhiều so với các nước phát triển. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của nhiều nước cho thấy việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nước ngo ài là một trong những bí quyết phát triển. Sao chép những phương pháp có hiệu quả hơn, đưa chúng vào áp dụng trong nước thường là một giải pháp mang tính truyền thống. Tuy nhiên đối với các nước nghèo thì lại không dễ dàng như vậy. Có thể ở các nước nghèo cũng có nhiều chuyên gia kỹ thuật được trang bị những tri thức công nghệ hiện đại, nhưng chỉ riêng họ thôi thì không đủ để giải quyết được hết vấn đề của nước nghèo. Cần thấy rằng, bản thân công nghệ tiên tiến đã được phát triển là để đáp ứng các điều kiện đặc biệt của các nước phát triển như lương cao, tư bản dồi dào so với lao động và có nhiều kỹ sư lành nghề, trong khi đó thì điều kiện này không có ở các nước nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài, với việc hình thành các KCNTT sẽ là nơi để thu hút sự đầu tư này. Qua đó, người nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các KCNTT thường được quy hoạch theo một mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành. Do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong việc nhập khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại
  14. trên thế giới, tận dụng được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ thuật với các nước đi trước. Việc các doanh nghiệp liên kết hợp tác với nhau sẽ tiết kiệm được chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển ( R&D) và quyền sở hữu trí tuệ. Mặt khác, xuất phát từ các trang thiết bị hịên đại, công nghệ kỹ thuật tiên tiến thì các cán bộ quản lý, các công nhân kỹ thuật và viên chức làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo lại, đào tạo bổ sung cho thích hợp và trực tiếp tiếp thu tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản lý, phương pháp kiểm tra chất lượng hiện đại thích ứng với cơ chế thị trường và đ ạt hiệu quả cao. Những kết quả này không chỉ mang lại cho KCN mà nó còn tác động mạnh đến việc thay đổi công nghệ, trang thiết bị, chất lượng sản phẩm, cơ chế hoạt động, kiến thức và phương pháp quản lý của các doanh nghiệp bên ngoài, làm cho các doanh nghiệp này cũng đổi mới để đạt hiệu quả kinh tế cao. - KCN là nơi tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động. X ây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một trong những mục tiêu của các nước đang phát triển . Đồng thời tạo điều kiện cho lực lượng lao động nước ta tham gia một cách tốt nhất vào sự phân công lại lực lượng lao động xã hội. Các KCN là nơi hấp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là môi trường đào tạo ra những nhà quản lý có trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm; những công nhân có tay nghề cao và ý thức, tác phong công nghiệp do đ ược tiếp cận và làm việc với dây chuyền công nghệ tiên tiến cùng kỷ luật lao động cao buộc các nhà quản lý và người lao động phải rèn luyện và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn. - KCN là nơi hấp thu nhanh nhất chính sách mới. Thường thì khi các chính sách mới ra đời, việc áp dụng chúng cùng một lúc trên diện rộng là không thuận lợi, do vậy các KCN là nơi thí điểm những chính sách kinh tế mới, đặc biệt là những chính sách về kinh tế đối ngoại.
  15. - KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế Các KCN là đầu tầu tăng trưởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài chính, ngân hàng, dịch vụ thương mại, lao động, tư vấn, lao động… Đồng thời, KCN phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu,…Do đó KCN góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và d ịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế. - KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn. V iệc hình thành các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình hình thành các khu đô thị mới, phân công lại lực lượng lao động trong x ã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá. - KCN là giải pháp h ướng đến phát triển bền vững. Q uy ho ạch phát triển các KCN góp phần quan trọng và tăng trưởng kinh tế,đó là tiền đề cơ bản để thực hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các KCN đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề một cách đồng bộ như: quy ho ạch, xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào tạo và tuyển dụng lao động, bảo vệ môi trường ,an ninh trật tự, cung cấp các dịch vụ, tổ chức đời sống văn hoá, giáo dục, tác động đô thị hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn…giải quyết tốt các mối quan hệ trên chính là tạo sự phát triển bền vững. - KCN là cầu nối hội nhập với thế giới. K CN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các d ịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của nước đi trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong KCN có tác động lan toả đến trình độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế nội địa.
  16. N hìn chung, ảnh hưởng của KCN đối với sự phát triển của nền kinh tế là rõ ràng. Tuy nhiên, ở mỗi nước, mức độ ảnh hưởng là khác nhau. Tóm lại, có thể nói, KCNTT là công cụ khá hữu hiệu để một đất nước khởi động sự phát triển các lĩnh vực công nghiệp hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và sử dụng nhiều lao động trong nước, thu hút vốn đầu tư, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước đang phát triển. Về lâu d ài, các KCN tác động gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao công nghệ và qua những mối liên kết KCN với nội địa. Phát triển các KCNTT là một giải pháp thích hợp với giai đoạn đầu của quá trình đ ẩy nhanh sự phát triển của các nước đang phát triển vì nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư trong giai đo ạn đầu chuyển sang cơ chế thị trường, là con đường mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.1.3 Phân loại KCNTT Có nhiều cách phân loại KCN, nhưng tôi đồng ý với các cách phân loại KCN như sau: - Phân loại KCN theo tính chất ngành nghề: gồm 4 loại + KCN chuyên ngành : được hình thành từ các xí nghiệp công nghiệp cùng một ngành hoặc một số ít ngành công nghiệp khác nhau nhưng cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm, chủ yếu hình thành từ các ngành chủ đạo như hoá chất-hoá dầu, điện tử-tin học, vật liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí (gang thép Thái Nguyên, hoá chất Việt trì, lọc dầu Dung Quất) + KCN đa ngành: gồm nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp khác nhau. KCN đa ngành cho phép thoả mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi trường nhằm hạn chế tác động ảnh hưởng xấu giữa các xí nghiệp khác nhau, tiết kiệm đầu tư hạ tầng. + KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp. Các ngành công nghiệp được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình này thì phế
  17. liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia, hoặc sản phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia. + KCN hỗn hợp: là KCN có đầy đủ các yếu tố của KCN đa ngành, trong đó chia ra các khu chuyên ngành, khu có yêu cầu công nghệ cao, có tổ chức dịch vụ như vui chơi, giải trí, bệnh viện, trường học…đảm bảo đời sống của người lao động trong KCN và dân nhập cư. - Phân loại theo quy mô diện tích phân làm các loại KCN nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Theo tiêu chí này phụ thuộc quan điểm của từng nước về kích cỡ KCN, chủ yếu để nhằm phân biệt xếp hạng KCN. - Phân loại theo đặc điểm quản lý thì có các loại: + KCNTT: có thể là đa ngành, chuyên ngành, có quy mô diện tích khác nhau, được hình thành với cac điều kiện khác nhau + KCX: khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và ho ạt động xuất khẩu. + KCNC: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan. + CCN: cụm công nghiệp là tên gọi chung cho các cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, thực chất là KCN tập trung nhưng có quy mô nhỏ do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập( hoặc phân cấp quyết định thành lập) theo quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn để bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống trong diện di dời khỏi nội thành, nội thị ho ặc các khu dân cư tập trung, và thu hút các dự án đầu tư mới với quy mô vừa và nhỏ. 1.2 Cơ sở lý luận phát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về kinh tế 1.2.1 Khái niệm về phát triển bền vững
  18. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững, một trong các định nghĩa hay được các quốc gia sử dụng là khái niệm của H ội đồng thế giới về môi trường và phát triển bền vững (WCED), được trình bày trong tài liệu “Tương lai chung của chúng ta” năm 1987: “ Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong đó sự khai thác tài nguyên, phương hướng đầu tư, định hướng phát triển kỹ thuật và sự thay đổi về luật pháp đều làm hài hòa và gia tăng kh ả năng đáp ứng nhu cầu và khát vọng của nhân loại trong cả hiện tại và tương lai”.Hay “ Phát triển bền vững là sự phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện nay mà không làm tổn hại đến các thế hệ tương lai đáp ứng lại các nhu cầu của họ” Cũng năm 1987, vấn đề về phát triển bền vững được Ngân hàng thế giới (WB) đề cập lần đầu tiên, theo đó thì “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm nguy hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” Các khái niệm trên chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người trong quá trình phát triển. N gày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập đầy đủ hơn, ngoài vấn đề môi trường, phát triển bền vững còn xét cả về khía cạnh kinh tế và xã hội. Tại Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesbug- Cộng hòa Nam Phi năm 2002 đ ã xác định “ Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, h ài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển , gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Q uan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề phát triển bền vững được thể hiện trong Chiến lược phát triển kinh tế - x ã hội của đất nước đến năm 2010, đó là “Phát triển nhanh, hiệu quả và b ền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
  19. tiến bộ, công bằng xã hội và b ảo vệ môi trường”, gắn sự phát triển kinh tế với giữ vững ổn định chính trị-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng. Phát triển bền vững về kinh tế là sự tăng trưởng của kinh tế phải đi đôi với sự tăng trưởng ổn định và lâu dài. Sự phát triển bền vững về kinh tế của một quốc gia phải đạt được những yêu cầu sau: - Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người cao. Nước càng nghèo thu nhập càng thấp đòi hỏi sự tăng trưởng này càng phải cao. Trong điều kiện hiện nay nước có thu nhập thấp phải có tỷ lệ tăng GDP vào kho ảng 5% /năm thì mới có thể xem là phát triển bền vững về kinh tế. Nếu thấp hơn thì không đ ược coi là phát triển bền vững về kinh tế. - Có GDP hoặc GDP bình quân đ ầu người bằng hoặc cao hơn m ức trung bình hiện nay cuả các nước đang phát triển. Nếu có tăng trưởng GDP cao nhưng mức GDP bình quân đ ầu người thấp thì vẫn coi là chưa đạt tới mức phát triển bền vững. - Cơ cấu GDP theo hướng tỷ lệ đóng góp của công nghiệp và dịch vụ trong GDP phải cao hơn nông nghiệp nhằm đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định và lâu dài. 1.2.2 Cơ sở lý luận p hát triển các khu công nghiệp tập trung theo hướng bền vững về kinh tế. K hi nói đến phát triển bền vững thì phải quan tâm cả ba vấn đề đó là kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, trong giới hạn của chuyên đề thì chỉ đề cập đến mặt kinh tế . Phát triển bền vững về mặt kinh tế các KCN đó là sự duy trì nhịp tăng trưởng về kinh tế của các doanh nghiệp trong KCN ổn định theo thời gian, tăng trưởng phải dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, và hiệu quả chứ không phải chỉ dựa trên cơ sở sự gia tăng của các yếu tố đầu vào. Cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, đặc
  20. biệt chú trọng vào phát triển công nghệ sạch. Việc phân bổ các nguồn lực phải hài hoà giữa các thế hệ. Trong “Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam”về vấn đề phát triển bền vững ở V iệt Nam, trong đó nhấn mạnh vai trò phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp chặt chẽ, hợp lý ,hài hoà với phát triển xã hội, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc “ mọi mặt: kinh tế, xã hội và môi trường đều có lợi”. N hư vậy, phát triển kinh tế luôn là mục tiêu đầu tiên đối với mỗi quốc gia. Tuy nhân loại vẫn phải đối mặt với sự lựa chọn giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường khỏi bị ô nhiễm, vì kinh tế càng phát triển thì sẽ càng thải ra môi trường nhiều hơn, các nguồn tài nguyên sẽ ngày càng sớm cạn kiệt, nhưng không thể không phát triển kinh tế, vì nhu cầu của con người là ngày càng cao, phát triển kinh tế là quy luật tiến hoá của xã hội loài người. V ậy vẫn phải phát triển kinh tế , nhưng phải theo hướng bền vững. Các KCN ra đời là các khu tập trung các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, do đó KCN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. Các KCN phát triển theo hướng bền vững về kinh tế biểu hiện: - Các doanh nghiệp trong KCN có năng suất lao động và tốc độ tăng trưởng cao và ổn định - Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao và khả năng cạnh tranh được với các sản phẩm trên thế giới. Các chính sách và tiêu chí chủ yếu p hát triển KCNTT theo hướng bền vững về kinh tế tại Việt Nam là: a) Chính sách quy hoạch phát triển KCN phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài:
nguon tai.lieu . vn