Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
  2. Lời mở đầu Thực tiễn cho thấy, sự phát triển kinh tế-xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, con người luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia. Con người vừa là đối tượng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội, vừa là nhân tố có vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã hội. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Một tổ chức dù có một nguồn tài chính phong phú, nguồn lực vật chất dồi dào, với hệ thống máy móc hiện đại, cùng với những trang thiết bị hiện đại, những công thức khoa học kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa nhưng nếu thiếu việc quản lý nguồn nhân lực một cách có hiệu quả thì tổ chức đó cũng khó có thể phát triển được. Quản lý nguồn nhân lực tạo ra bộ mặt văn hóa của tổ chức, tạo ra bầu không khí vui tươi, phấn khởi hay căng thẳng, u ám của tổ chức đó. Chính bầu không khí sinh hoạt này là yếu tố gần như quyết định sự thành công của tổ chức. Vậy nên, quản lý nguồn nhân lực là một chức năng quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong quản lý tổ chức. Không có một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu đi công tác quản lý nguồn nhân lực. Mục tiêu cơ bản của quản lý nguồn nhân lực trong bất kỳ một tổ chức nào cũng sẽ là làm sao để sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra. Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập từ năm 1991 với nhiệm vụ phục vụ các chương trình dự án khắp cả nước trong các lĩnh vực điện lực, dầu khí, viễn thông, xây dựng, công-nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ...Từ năm 1999 đến nay, Sở Giao Dịch được tổ chức như một đơn vị chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động như một ngân hàng thương mại. Vì vậy, công tác quản lý nguồn nhân lực của Sở Giao Dịch gặp không ít khó khăn khi cơ cấu nguồn nhân lực và số lượng nhân lực thay đổi. Trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực là rất cần thiết để Sở Giao Dịch nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sở.
  3. Sau một thời gian thực thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ” cho chuyên đề thực tập của mình. Kết cấu của chuyên đề thực tập bao gồm ba phần chính như sau: Chương I: Lý luận chung nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực. Chương II: Thực trạng về nguồn nhân lực và công tác quản lý nguồn nhân lực tai Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương I lý luận về nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực I-Nguồn nhân lực và các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực. 1-Khái niệm. Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người bao gồm thể lực và trí lực1. Như vậy nhân lực gồm có hai mặt: một mặt phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người, vào mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chăm sóc y tế...đó là mặt thể lực của con người. Nguồn lực của con người (nhân lực) còn có mặt tiềm ẩn, chứa đựng sức mạnh to lớn và giá trị của con người, đó là mặt trí lực, chính là tài năng, năng khiếu, cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách...của con người. Nguồn nhân lực là khái niệm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau: -Trong phạm vi xã hội: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho toàn xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Nguồn nhân lực là một yếu tố của sự phát triển kinh tế-xã hội, là khả năng lao động của xã hội theo nghĩa hẹp, bao gồm nhóm dân c ư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. 1 Trích trong trang 378-Giáo trình Khoa học quản lý Tập II.
  4. Nguồn nhân lực là tổng hợp những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể yếu tố về vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. -Trong phạm vi tổ chức: Nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia bất cứ hoạt động nào với bất cứ vai trò nào trong tổ chức. Nó được coi là nguồn tài nguyên quý báu nhất của tổ chức. Trong quá trình hoạt động của mình mọi tổ chức đều biết tận dụng một cách tối đa khai thác tiềm năng thể lực của con người.Trong đó việc khai thác tiềm năng về mặt trí lực của con người còn rất mới mẻ và trong giai đoạn đầu. Ngày nay, trong “nền kinh tế tri thức”, mặt trí lực của con người ngày càng thể hiện các giá trị tiềm ẩn to lớn và việc làm sao để có thể thu hút, khai thác và sử dụng được tiềm năng trí lực của con người trở thành một yếu tố quan trọng, sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ tổ chức nào, đặc biệt là các tổ chức kinh tế trong giai đoạn cạnh tranh hội nhập toàn cầu như hiện nay. 2-Các yếu tố cơ bản của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một trong các nguồn lực của tổ chức, là nguồn lực trung tâm quan trọng nhất giúp cho tổ chức có thể duy trì và thực hiện các hoạt động của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Nguồn nhân lực có các yếu tố hay những nét riêng cơ bản, đặc biệt khác với các nguồn lực khác của tổ chức như nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ...cho phép phân biệt nguồn nhân lực với các nguồn lực khác của tổ chức: *Số lượng nhân lực: Là tổng số người được tổ chức thuê mướn, được trả công và được ghi vào danh sách nhân sự của tổ chức. Số lượng nhân lực chính là lực lượng lao động được huy động trên thực tế để giúp tổ chức hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của mình cũng như để duy trì các hoạt động của tổ chức. Số lượng nhân lực tùy thuộc vào trạng thái, loại hình tổ chức cũng như lĩnh vực hoạt động của tổ chức mà số lượng nhân lực của tổ chức có thể nhiều hay ít. Những lao động làm việc trong tổ chức có thể theo dạng lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn hay trong biên chế nhà nước, làm việc toàn bộ thời gian hay bán thời gian, làm việc gián đoạn hay liên tục, làm việc tại tổ chức hay tại nhà...
  5. *Chất lượng nguồn nhân lực: là trạng thái nhất định của nguồn nhânlực trong tổ chức, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau: -Trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực: là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con ngươi. -Trình độ văn hóa của nguồn nhân lực: là chỉ tiêu được biểu hiện bằng trạng thái hiểu biết của nguồn nhân lực của tổ chức đối với kiến thức phổ thông về xã hội và tự nhiên (như số lượng nhân lực biết chữ, tỷ lệ nhân lực qua các lớp học...). Trình độ văn hóa tạo ra khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học công nghệ vào các hoạt động trong tổ chức. -Trình độ chuyên môn kỹ thuật (kỹ năng) của nguồn nhân lực: là trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó trong tổ chức, được thể hiện bằng cơ cấu lao động được đào tạo và chưa đào tạo; cơ cấu cấp bậc đào tạo (sơ cấp, trung cấp, cao cấp); cơ cấu lao động kỹ thuật và các nhà chuyên môn; cơ cấu trình độ đào tạo.Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, phản ánh chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học hiện đại vào các hoạt động của tổ chức. *Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực: được biểu thị bằng số lượng nguồn nhân lực ở các độ tuổi khác nhau.Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết quả, hiệu quả làm việc của nguồn nhân lực trong tổ chức cũng nh ư ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng của tổ chức. Nếu nguồn nhân lực của tổ chức có độ tuổi trung bình cao thì tổ chức sẽ gặp phải vấn đề trong việc nâng cao kỹ năng chuyên môn và trình độ cho người lao động, do sức ép của đổi mới khoa học kỹ thuật và công nghệ. Chính vì vậy nó ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của tổ chức và đặc biệt ảnh hưởng tới công tác quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Song bên cạnh đó nguồn nhân lực có độ tuổi trung bình cao lại có lợi thế về kinh nghiệm mà người lao động trẻ không có. *Cơ cấu giới tính và dân tộc thiểu số: Cùng với sự thay đổi quan niệm về phụ nữ, cơ cấu giới tính trong nguồn nhân lực cũng có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn hiện nay. Phụ nữ ngày nay ngoài những công việc nội trợ, họ còn tham gia vào lực lượng lao động làm cho tỷ lệ lao động nữ trong cơ cấu nguồn nhân lực của tổ chức cũng
  6. tăng lên. Do chính sách ưu tiên của nhà nước đối với dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa, nhằm tạo điều kiện cho họ nâng cao trình độ văn hóa cũng như nâng cao chất lượng đời sống và họ cũng tham gia vào lực lượng lao động trong các tổ chức. *Cơ cấu cấp bậc nhân lực: Bao gồm số lượng nhân lực được phân chia từ cấp cao cho đến cấp thấp và đến những người lao động, nhân viên trong tổ chức. Cơ cấu này phản ánh các bước thăng tiến nghề nghiệp của nhân lực trong tổ chức. II-Quản lý nguồn nhân lực. 1-Các khái niệm và tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực. 1.1-Các khái niệm. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu nhất định đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động2. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu, chủ thể quản lý có thể là một người, một bộ máy quản lý gồm nhiều người và các thiết bị. Đối tượng quản lý tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý. Để quản lý được phải tồn tại một hệ quản lý bao gồm 2 phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Quản lý tổ chức là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động3. Quản lý nguồn nhân lực là quá trình tuyển mộ, lựa chọn, duy trì, phát triển và tạo mọi điều kiện có lợi cho nguồn nhân lực trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức đó4. Cụ thể hơn quản lý nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức nhằm xầy dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn nguồn lực lao phù hợp yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. 2 Trích dẫn trong trang 25- Giáo trình Khoa học quản lý-tập I 3 Trích dẫn trong trang 25 Giáo trình Khoa học quản lý-tập I 4 Trích dẫn trong trang 380 Giáo trình Khoa học quản lý-tập II.
  7. 1.2-Tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, nó chỉ nảy sinh khi có tổ chức.Quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý của tổ chức, tầm quan trọng của quản lý nguồn nhân lực xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, làm cho tổ chức có thể vận hành được và cũng chính con người quyết định sự thành bại của tổ chức. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực không thể thiếu của tổ chức, là nguồn nhân lực trung tâm do đó tổ chức nào cũng cần phải quan tâm đến vấn đề rất hệ trọng là đào tạo người, là tuyển chọn, giáo dục, và phát huy năng lực trí tuệ của họ để thực hiện mục tiêu đã đặt ra của tổ chức, đó chính là hoạt động quản lý con người nói cách khác là quản lý nguồn nhân lực. Trong những năm 1920, quản lý nguồn nhân lực là nhiệm vụ chủ yếu của các nhà quản lý cấp thấp bao gồm những hoạt động như thuê, mướn hoặc sa thải lao động để đảm bảo tiến hành một kế hoạch nào đó của tổ chức.Cùng với sự phát triển của khoa học, tiềm năng tri thức của con người cũng dần trở thành một nguồn lực lớn, quan trọng và có tác động sống còn đến sự thành bại của tổ chức. Ngày nay, những nhà quản lý nguồn nhân lực đã được đặt ở vị trí cấp cao và chi phối trực tiếp đến quản lý chiến lược của tổ chức. Quản lý nguồn nhân lực là một mảng chiến lược liên quan đến tất cả việc triển khai nhân lực cho các hoạt động của tổ chức.Hoạt động quản lý nguồn nhân lực là một bộ phận không thể thiếu của quản lý tổ chức, để củng cố, duy trì cũng như phát triển số lượng và chất lượng nhân lực cần thiết cho tổ chức nhằm đạt mục tiêu đề ra. 2. Mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực. Tất cả các hoạt động của quản lý nguồn nhân lực nhằm cung cấp cho tổ chức một lượng lao động có hiệu quả, trên cơ sở thúc đẩy sự đóng góp có hiệu suất của người lao động đối với tổ chức. Nói cách khác, mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực là nâng cao sự đóng góp có hiệu suất của người lao động đối với tổ chức để giúp tổ chức có thể sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực hiện có, đáp ứng được các yêu cầu công việc trước mắt và trong tương lai của tổ chức cũng như yêu cầu phát triển cá nhân của người lao động. Để cho tổ chức tồn tại và phát triển, nhà quản lý cần nắm vững một số mục tiêu cơ bản sau đây:
  8. -Mục tiêu xã hội: Tổ chức phải hoạt động vì lợi ích của xã hội, chứ không phải của riêng mình, làm cho con người được tôn trọng, được thỏa mãn trong lao động và ngày càng có giá trị do phát huy được những khả năng tiềm tàng của họ. -Mục tiêu thuộc về tổ chức: Quản lý nguồn nhân lực là làm cách nào cho tổ chức hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển, song tự nó không phải là cứu cánh, nó chỉ là một phương tiện giúp cơ quan đạt được các mục tiêu của mình. -Mục tiêu các bộ phận chức năng: Mỗi bộ phận, phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng. Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều đóng góp vào mục tiêu và nhu cầu của tổ chức , mức độ phục vụ này phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức. -Mục tiêu cá nhân: Nhà quản lý phải giúp nhân viên của mình đạt được mục tiêu cá nhân của họ. Nhà quản lý phải nhận thức được rằng, nếu mục tiêu cá nhân không được chú ý, năng suất lao động sẽ suy giảm và nhân viên có thể sẽ rời bỏ tổ chức. Như vậy, thực chất của quản lý nguồn nhân lực là quản lý con người trong phạm vi tổ chức, là sự đối sử của tổ chức đối với người lao động. 3. Cơ cấu tổ chức và vai trò của bộ phận quản lý nguồn nhân lực. 3.1.Hệ thống quản lý nguồn nhân lực. Trong quản lý không có cơ cấu tổ chức nào là cơ cấu tốt nhất và hoàn chỉnh nhất. Tổ chức tốt là tổ chức năng động. Mặc dù mục tiêu của quản lý nguồn nhân lực ở mỗi tổ chức đều như nhau, nhưng đối với tổ chức có quy mô và tính phức tạp khác nhau thì cách tiếp cận quản lý nguồn nhân để đạt mục tiêu đặt ra thường có sự khác nhau. Quản lý nguồn nhân lực là một thành tố quan trọng của chức năng quản lý và nó có gốc rễ, các nhánh trải rộng khắp nơi trong tổ chức, nó hiện diện ở các phòng ban, bộ phận của tổ chức. Quy mô của bộ phận chuyên trách về nguồn nhân lực tùy thuộc vào quy mô của tổ chức, hệ thống quản lý nguồn nhân lực có xu hướng biến đổi khi các tổ chức mở rộng quy mô và trở nên phức tạp hơn. -Đối với các tổ chức có quy mô nhỏ: Hệ thống quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức này hiếm khi có bộ phận chuyên môn hóa.Công tác quản lý nguồn nhân lực thường được kiêm nhiệm bởi người quản lý, điều hành tổ chức. Người quản lý điều hành này sẽ thực hiện toàn bộ công việc từ quản lý sản xuất , bán hàng, tài chính cho đến quản lý nguồn nhân lực bao gồm từ tuyển chọn cho đến trả công lao động.
  9. -Đối với các tổ chức có quy mô trung bình: Khi tổ chức phát triển đến quy mô trung bình, số lượng nhân lực bắt đầu đông hơn, chức năng quản lý nguồn nhân lực đòi hỏi cần phải được tách ra để phối hợp tất cả các hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức. Mặc dầu vậy, các nhà quản lý nguồn nhân lực phải thực hiện hầu hết các hoạt động quản lý mà rất ít có sự chuyên môn hóa. -Đối các tổ chức có quy mô trung bình lớn: Các nhà quản lý nguồn nhân lực được chuyên môn hóa theo các hoạt động như: biên chế, phát triển nguồn nhân lực, trả công người lao động...có nghĩa là lúc này bộ phận quản lý nguồn nhân lực phải được chia làm nhiều ban chuyên môn dưới quyền một trưởng ban, hay mỗi chức năng chuyên môn được phụ trách bởi một chuyên viên. -Đối với các tổ chức có quy mô lớn: Quản lý nguồn nhân lực đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn, cho phép chuyên sâu hơn. Như bộ phận quản lý tiền công sẽ bao gồm những người quản lý chuyên môn hóa quản lý tiền công theo giờ, tiền công của bộ phận hành chính. Nhà quản lý bộ phận nhân lực ở cấp cao nhất sẽ liên hệ chặt chẽ với người quản lý chung của tổ chức để thiết lập nên các chiến lược và chính sách của tổ chức. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các bộ phận là những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động quản lý nguồn nhân lực đối với tất cả các nhân viên dưới quyền trong bộ phận của mình. Đó là những quyết định về nhân sự trực tiếp thực hiện hầu hết các chức năng quản lý nhân lực trong bộ phận của mình. 3.2. Vai trò của bộ phận quản lý nguồn nhân lực. Trong tổ chức người quản lý bộ phận nhân lực cũng như những người quản lý các bộ phận khác đều thực hiện các chức năng hoạch định-tổ chức- điều hành-kiểm tra trong phạm vi tuyến quyền hạn trực tuyến của mình. Quan trọng hơn, bộ phận quản lý nguồn nhân lực có vai trò đưa ra các chiến lược và các chính sách; cố vấn, tư vấn, cung cấp các dịch vụ và kiểm tra giám sát các bộ phận khác để đảm bảo thực hiện các chính sách và chương trình về nguồn nhân lực. -Vai trò đưa ra các chiến lược và chính sách về nguồn nhân lực: bộ phận quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò chủ yếu trong việc đề ra các chiến lược và chính sách về nguồn nhân lực, đồng thời đảm bảo cho các chính sách đó được thực thi trong toàn tổ chức. Các chiến lược và chính sách này phải có khả năng giải quyết các vấn đề khó khăn và giúp tổ chức thực hiện được các mục tiêu của mình.
  10. -Vai trò cố vấn, tư vấn: ngoài ra bộ phận nhân sự còn đóng vai trò cố vấn và tư vấn các cấp quản lý khác. Thu thập thông tin, phân tích và phát hiện các vấn đề, thiết kế các giải pháp, trợ giúp và hướng dẫn giải quyết các vấn đề về nguồn nhân lực. Trong tất cả các vấn đề khó khăn về lao động, công việc người quản ly và nhân viên của mình phải nắm vững chính sách nhân sự của công ty và theo khả năng của mình, họ có thể đảm nhận giải quyết các vấn đề khó khăn đó qua các chương trình cụ thể thích ứng với tính cách cố vấn. Do đó người ta thường đo lường khả năng của bộ phận nhân lực qua khả năng đưa ra các lời khuyên, khuyến cáo thích hợp với vấn đề nảy sinh một cách có hiệu quả. -Vai trò kiểm soát: xây dựng các chính sách, thủ tục và kiểm soát, điều hành để chúng được thực hiện trong tổ chức(với tư cách là người đại diện hay người được ủy quyền của quản lý cấp cao).Bộ phận quản lý nguồn nhân lực đảm nhận các chức năng kiểm tra bằng cách giám sát các bộ phận khác có đảm bảo thực hiện các chính sách, các chương trình thuộc về nhân lực đã đề ra hay không. Với vai trò như vậy, bộ phận quản lý nguồn nhân lực được trao các quyền hạn sau: -Quyền hạn tham mưu: được tham dự các buổi họp, phát biểu giải thích, thuyết phục các cán bộ quản lý khác về các vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực; tư vấn, cho lời khuyên đối với các cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, các bộ phận. -Quyền hạn chức năng: nhận và thu thập thông tin từ các bộ phận khác có liên quan để xử lý các vấn đề về nguồn nhân lực; tổ chức, phối hợp hoạt động của các nhân viên bộ phận khác để thực hiện các phương án về hoạt động nhân lực, kiểm soát và ra các quyết định(nếu được ủy quyền) đối với các hoạt động quan trọng về nguồn nhân lực. Với vai trò và quyền hạn trên, yêu cầu đối với các quản trị viên nhân lực là phải được đào tạo để nắm vững các kiến thức chuyên môn về nguồn nhân lực cũng như các kiến thức liên quan, thành thạo các kỹ năng về nguồn nhân lực, am hiểu tường tận về tổ chức của mình và đặc biệt phải có tâm huyết với người lao động.
  11. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường quản lý nguồn nhân lực. Môi trường quản lý nguồn nhân lực là tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài tổ chức ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và các hoạt động quản lý nguồn nhân lực của tổ chức đó. Nó bao gồm nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên trong và nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tổ chức. 4.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong tổ chức. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức có ảnh hưởng quan trọng tới các hoạt động của công tác quản lý nguồn nhân lực: -Mục tiêu của tổ chức: Mỗi tổ chức đều có sứ mạng và mục đích riêng của mình. Do đó, các nhà quản lý cần phải nắm rõ công việc tổ chức cần thực hiện. Mỗi bộ phận, mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng để thực hiện được mục tiêu chung của tổ chức. Đặc biệt đối với công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì mục tiêu của tổ chức có ảnh h ưởng rất quan trọng. Dựa vào nhiệm vụ của tổ chức để có thể sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả. -Chính sách và chiến lược của tổ chức: Các chính sách là kim chỉ nam hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động của tổ chức. Trong đó chính sách về nhân sự có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động quản lý nguồn nhân lực. Các quyết định quản lý nguồn nhân lực dựa trên cơ sơ các chính sách. Vì vậy, tổ chức cần lưu ý để đưa ra các chiến lược, chính sách hợp lý. -Bầu không khí văn hóa của tổ chức: Một tổ chức bất kỳ nào cũng có bầu không khí riêng, đó chính là môi trường tâm lý xã hội. Nó được định nghĩa như một hệ thống giá trị các niềm tin, các thói quen được chia sẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động vào cấu trúc chính quy tạo ra chuẩn mực hành vi. Nó điều khiển các thành viên của mình nên cư xử như thế nào. Trong mọi tổ chức, có những hệ thống hoặc khuân mẫu của các giá trị, các biểu tượng nghi thức, huyền thoại và thực tiễn-tất cả đều phát triển theo thời gian. 4.2.Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tổ chức. Khung cảnh kinh tế: Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Bởi trong giai đoạn kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống, tổ chức một mặt vẫn cần phải duy trì lực l ượng lao động có trình độ, có tay
  12. nghề, một mặt phải giảm chi phí lao động. Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn định, tổ chức lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng thêm hoạt động, tăng cường đào tạo huấn luyện nhân viên. Khi các mặt hoạt động của tổ chức được mở rộng đòi hỏi tổ chức phải tuyển thêm người có trình độ, tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc. Khung cảnh kinh tế tác động đến công tác quản lý nguồn nhân lực cần có các chính sách về nhân lực cho phù hợp trong điều kiện thay đổi của nền kinh tế. Dân số và lao động: Luật lao động nước ta đã được ban hành và áp dụng từ tháng Giêng năm 1995. Chúng ta cũng có luật lao động đối với nhân viên Việt Nam làm việc trong các hãng có đầu tư, liên doanh, hay vốn 100% của nước ngoài. Rõ ràng là luật lệ của Nhà nước có ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực của tổ chức. Tổ chức phải tránh không vi phạm các quy định của Nhà nước, đồng thời không tham gia vào các hoạt động trái pháp luật đảm bảo sự phát triển lành mạnh của tổ chức. Khoa học kỹ thuật: Một đất nước phát triển sẽ không loại trừ các tác động của yếu tố khoa học kỹ thuật. Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghệ, kỹ thuật. Để đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, các tổ chức mà cụ thể là các công ty tại Việt Nam phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến khoa học kỹ công nghệ và thiết bị. Sự thay đổi này ảnh hưởng rất lớn đến nhân lực trong tổ chức. Sự thay đổi khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng đồng nghĩa với việc là chỉ cần ít người hơn mà vẫn sản xuất ra số lượng sản phẩm tương tự, nhưng có chất lượng cao hơn. Điều này có nghĩa là nhà quản trị phải sắp xếp lại lực lượng lao động dư thừa. Đa dạng hóa lực lượng lao động: Một trong những thách thức quan trọng và phổ biến nhất của các tổ chức hiện đang đối mặt là phải lắp ráp những con người khác nhau vào cùng một tổ chức. Trong một tổ chức có thể có cơ cấu tuổi khác nhau, cơ cấu văn hóa khác nhau. Vì thế, để thực hiện hoạt động quản trị nhân lực một cách có hiệu quả cần có sự hiểu biết lực lượng lao động một cách chính xác. Toàn cầu hóa: Xu hướng toàn cầu hóa hiện nay rất phát triển trên thế giới. Vì vậy, các nhà quản lý nguồn nhân lực cần có chính sách phù hợp để có thể đón nhận xu hướng này.
  13. III-Nội dung của quản lý nguồn nhân lực. 1. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực. 1.1Khái niệm và vai trò của kế hoạch hóa nguồn nhân lực. * Khái niệm. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực là quá trình nhằm xác định nhu cầu, khả năng cung cấp các nguồn lực cùng các giải pháp thực hiện. Quá trình đó được bắt đầu từ việc thiết kế, soạn thảo một hệ thống kế hoạch của tổ chức nhằm xây dựng các kế hoạch nguồn nhân lực dài hạn và ngắn hạn của tổ chức, hay nói cách khác đây chính là quá trình lập chiến lược nguồn nhân lực cho tổ chức. Chiến lược nguồn nhân lực là một kế hoạch tổng thể được tổ chức lựa chọn và theo đuổi để đảm bảo sử dụng con người có hiệu quả nhằm hoàn thành sứ mệnh của tổ chức. Kế hoạch nguồn nhân lực là một quá trình mà thông qua nó các tổ chức đảm bảo được đầy đủ về số lượng và chất lượng người làm việc phù hợp với yêu cầu của công việc hay nói cách khác kế hoạch nguồn nhân lực là phương pháp xác định các yêu cầu về nguồn nhân lực trong tương lai và được xây dựng song song với các kế hoạch khác trong tương lai. Đảm bảo sử dụng con người có hiệu quả: có nghĩa xác định nhu cầu về nhân lực trong tương lai (về số lượng cũng như chất lượng nhân lực), sử dụng đúng người, đúng chỗ, đúng với kỹ năng chuyên môn, quyền hạn và trách nhiệm của nhân lực. Hoàn thành sứ mệnh của tổ chức: đạt được các mục tiêu về nhân lực nói riêng và các mục tiêu nói chung. *Vai trò của kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực hay lập chiến lược nguồn nhân lực có vai trò biệt quan trọng trong công tác quản lý nguồn nhân lực: Kế hoạch hóa nguồn nhân lực tạo cho các hành vi quản lý mang tính chủ động tránh bị động phản ứng.Bởi kế hoạch hóa nguồn nhân lực nhằm xác định toàn bộ nhu cầu số lượng nhân lực và xác định các yêu cầu về kỹ năng, kỹ xảo của nhân lực, điều đó có nghĩa là buộc những người quản lý phải chủ động nhìn về phía trước, dự đoán được tổ chức sẽ phát triển đến đâu và họ phải sử dụng nguồn nhân lực như thế nào nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức.
  14. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp tổ chức phát triển mục tiêu chiến lược: khi thực hiện một mục tiêu nào đó, tổ chức sẽ thực hiện một kế hoạch nguồn nhân lực nhất định để tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, động viên nhân lực trong tổ chức. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp xác định nguồn nhân lực hiện tại và tương lai của tổ chức về đội ngũ làm việc, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, các tiềm năng cần được khai thác đồng thời cũng dự kiến được số nhân lực cần được bổ sung cũng như các vấn đề có thể có trong tương lai. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp xác định những khó khăn và thuận lợi đối với nguồn nhân lực của tổ chức: bất kỳ một kế hoạch chiến lược nào của tổ chức cũng phải xác định các hạn chế và cơ hội của mình, mặt khác, nguồn nhân lực lại là một nguồn lực quan trọng, đóng vai trò quyết định cuối cùng đối với sự thành công hay thất bại của tổ chức. Vì vậy, khi lập chiến lược tổng thể cùng lập chiến lược nguồn nhân lực, tổ chức có thể xác định các vấn đề, tiềm năng và cơ hội về nguồn nhân lực để tiến hành kế hoạch chiến lược tổng thể của tổ chức. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực tạo ra triển vọng tốt đẹp cho tổ chức: một kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực tốt sẽ liên quan đến mọi cấp trong tổ chức, liên quan đến sự thành công của tất cả các chiến lược khác của tổ chức, vì vậy, nó tạo ra sự tăng trưởng nhanh, uy tín cao và tăng cường hợp tác với các tổ chức khác. 1.2-Tiến trình thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Tiến trình thực hiện kế hoạch hóa nguồn nhân lực là một công việc khó khăn đòi hỏi sự kết hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng chiến lược phát triển trong tương lai của tổ chức. Tiến trình này bao gồm các giai đoạn cơ bản sau: Giai đoạn 1: Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực hiện có trong tổ chức. Việc phân tích này sẽ làm rõ các số liệu về nguồn nhân lực đang làm việc trong tổ chức.Qua giai đoạn này các nhà quản lý nguồn nhân lực phải nắm được các yếu tố của nguồn nhân lực hiện có trong tổ chức, từ đó nhận biết được mức độ sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức. Giai đoạn 2: Dự đoán nhu cầu về nhân lực của tổ chức và cung nguồn nhân lực. Dự đoán nhu cầu về nhân lực là đưa ra những kế hoạch về sự phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Đó là xác định các loại kỹ năng theo số lượng, trình độ công việc, các bộ phận của tổ chức và yêu cầu nguồn nhân lưc của nó. Dự đoán nhu cầu về
  15. nhân lực bao gồm: dự đoán nhu cầu ngắn hạn và dài hạn. Nhà quản lý dựa vào các phương pháp tính toán cần thiết để thực hiện công việc dự đoán. Dự đoán cung nguồn nhân lực bao gồm dự đoán cung từ bên ngoài và dự đoán cung từ bên trong. Dự đoán cung từ bên ngoài là công việc dự tính khả năng đáp ứng nhu cầu về nhân lực dựa trên sự phân tích lực lượng lao động từ môi trường bên ngoài và các yếu tố ảnh hưởng. Dự đoán cung từ bên trong là dự tính khả năng đáp ứng nhu cầu về nhân lực dựa trên sự phân tích lực lượng lao động hiện có của tổ chức. Một nhân tố quan trọng trong dự đoán cung về lao động từ bên trong liên quan tới vấn đề phân tích hao hụt và phân tích số lao động thay thế, có thể biết được theo thống kê dựa vào tỷ lệ các hao phí tự nguyện đã biết. Dự đoán những di chuyển trong tổ chức bắt nguồn từ sự đề bạt, thuyên chuyển, đánh giá tiềm năng của mỗi người. Giai đoạn 3: Cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực. Sau khi xem xét từng mặt kể cả dự đoán cầu và cung lao động, ta sẽ thấy được sự mất cân đối giữa cung và cầu nguồn nhân lực, giữa những ngành nghề được sử dụng và không được sử dụng, giữa số người làm việc được đào tạo và không được đào tạo. Việc dự báo này có thể vào thời điểm bắt đầu của thời kỳ dự báo và cần phải trả lời được các câu hỏi: sự mất cân đối tăng lên hay giảm đi, nguyên nhân của sự mất cân đối đó là gì?... Giai đoạn 4: Xây dựng các giải pháp thực hiện Sau khi phát hiện ra các nguyên nhân dẫn đến mất cân đối, công việc tiếp theo là phải đánh giá các nguồn, xem xét các trình tự ưu tiên và đưa ra các mục tiêu của kế hoạch và sơ đồ nhằm khắc phục mất cân đối giữa dự đoán và thực tế, bao gồm cả việc xác định rõ ai sẽ được đào tạo, đào tạo như thế nào, nghề gì, trong bao lâu, để từ đó lập kế hoạch đào tạo và phát triển; kế hoạch tuyển dụng; kế hoạch bố trí sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý. Sơ đồ quá trình kế hoạch hóa nguồn nhân lực. Phân Dự báo Dự báo Chính -Thực Kiểm ptPP sách ích phân xác hiện tra, môi tích định thu đánh trườn công nhu hút giá g, việc cầu đào tình xác tạo hình định -Trả thực Phân Phân Kế hiện mục công tích tích hoạch, tiêu, kích
  16. 2. Phân tích và thống kê công việc. Phân tích công việc đó là qúa trình thu thập tư liệu và đánh giá một cách có hệ thống thông tin quan trọng có liên quan đến từng công việc cụ thể trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc cụ thể. Đó là: -Công việc gì và nó có vị trí như thế nào trong toàn bộ hoạt động của tổ chức. -Thực hiện nhiệm vụ và hoạt động như thế nào trong công việc đó. -Yêu cầu đặt ra của người thực hiện công việc đó. -Làm thế nào để làm tốt công việc đó. -Làm rõ bản chất công việc. Phân tích công việc có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý nguồn nhân lực. Nó cung cấp cho nhà quản trị bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc đó, mối tương quan của công việc đó với công việc khác, kiến thức, kỹ năng cần thiết với các điều kiện làm việc. Phân tích công việc là công cụ cơ bản để từ đó nhà quản lý làm bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc. Từ hai bản đó, chúng ta có cơ sở để hoạch định nguồn tài nguyên nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo phát triển, đánh giá hoàn thành công việc, lương bổng và phúc lợi, an toàn vệ sinh lao động, các quan hệ lao động. Phân tích công việc có rất nhiều lợi ích, nếu thiếu công tác này thì hoạt động quản lý nguồn nhân lực sẽ gặp nhiều khó khăn. Có nhiều phương pháp phân tích công việc trong đó phương pháp phổ biến nhất là bảng câu hỏi, quan sát phỏng vấn, ghi chép trong nhật ký, hoặc tổng hợp các phương pháp này. *Phân tích công việc cần thực hiện một tiến trình cụ thể như sau: -Xác định công việc cần được phân tích: xây dựng danh mục các công việc mới, các công việc có nội dung thay đổi, nghiên cứu tất cả các công việc theo kỳ.
  17. -Lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin phù hợp với mục đích thiết kế kiểu mẫu, các bảng câu hỏi đề ra để phân tích công việc. -Sử dụng các phương pháp được lựa chọn để thu thập thông tin. -Sử dụng các thông tin thu thập được để thiết kế bảng mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Bản mô tả công việc: là một văn bản viết để giải thích về nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề liên quan đến một công việc. Bản mô tả công việc bao gồm ba phần: xác định công việc, tóm tắt các nhiệm trách nhiệm của công việc và các điều kiện thực hiện công việc. Bản yêu cầu đối với đối với người thực hiện công việc: là văn bản xác định kiến thức, kỹ năng, trình độ giáo dục và đào tạo cần phải có, các phẩm chất tinh thần thể lực cho công việc và các điều kiện cụ thể khác. Bản tiêu chuẩn công việc: là hệ thống các chỉ tiêu phản ánh các yêu cầu về số lượng, chất lượng của sự hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được quy định trong bản mô tả công việc các chỉ tiêu bằng số hay định lượng. Thiết kế công việc là việc xác định các công việc mà một người lao động(hoặc một nhóm người lao động) phải thực hiện cũng như việc xác định các quy định và các điều kiện để thực hiện công việc đó qua quan sát, theo dõi và nghiên cứu. 3. Định Biên. Biên chế (định biên) là quá trình bố trí, sắp xếp từng người lao động vào các vị trí làm việc khác nhau nhằm tạo ra một lực lượng lao động trong tổ chức. Mục đích của biên chế là thu hút được một nguồn nhân lực có năng lực, có trình độ chuyên môn giỏi tới làm việc cho tổ chức. *Quá trình định biên bao gồm các hoạt động: -Tuyển mộ và tuyển chọn. -Bố trí lao động mới, hướng dẫn và định hướng cho họ làm việc. -Bố trí lại lao động thông qua các biện pháp thuyên chuyển, đề bạt... -Giải quyết các trường hợp rời khỏi tổ chức. Trong các hoạt động đó, tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí lao động là những hoạt động đóng vai trò then chốt của công tác biên chế.
  18. 3.1 Tuyển mộ: Tuyển mộ nhân lực là một tiến trình nhằm thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau, đến nộp đơn và tìm việc làm. Tuyển mộ nhân lực là một quá trình phức tạp, để có hiệu quả, quá trình tuyển mộ nên theo sát các chiến lược và các kế hoạch nguồn nhân lực. Căn cứ vào chiến lược và kế hoạch nguồn nhân lực nhà quản lý xác định nhu cầu nhân lực từ đó có định hướng cho việc tuyển mộ. Mục tiêu của tuyển mộ nhân lực là thu hút được nhân tài, những người có đủ khả năng để đáp ứng các yêu cầu cần thiết của công việc. Vì vậy, nhà quản lý sẽ đối chiếu với bản mô tả công việc và bản chi tiết tiêu chuẩn công việc để xác định xem người sắp được tuyển mộ đã hội đủ tiêu chuẩn, trình độ hay chưa. Sau đó nhà quản lý sẽ xác định xem trong tổ chức hiện nay có nhân viên hội đủ các tiêu chuẩn đó hay không, hoặc phải tuyển mộ từ bên ngoài từ các nguồn khác nhau. Ngoài việc tuyển mộ tổ chức có thể sử dụng nhiều giải pháp khác nhau để khắc phục những công việc còn thiếu nhân lực như: giờ phụ trội, hợp đồng gia công,thuê nhân lực của các tổ chức khác, thuê tuyển nhân lực tạm thời. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ mang tính chất tạm thời đáp ứng những nhu cầu nhất thời về nhân lực của tổ chức, về lâu dài tuyển mộ vẫn là giải pháp hữu hiệu đáp ứng nhu cầu nhân lực. Tùy theo yêu cầu và đặc điểm công việc, tuyển mộ có thể dựa vào nhiều nguồn khác nhau, song tựu chung lại có thể phân theo hai nguồn sau: -Nguồn nội bộ: Tuyển theo nguồn nội bộ tức là tuyển nhân viên hiện hành, nghĩa là nhân viên đang làm việc trong công ty. Thường dưới hình thức là thăng tiến hoặc là lưu chuyển nhân lực. Người ta sử dụng phương pháp niêm yết chỗ trống làm việc đang cần tuyển người. Bảng niêm yết được dán một cách công khai để những người có đủ tiêu chuẩn và khả năng sẽ đăng ký tham gia. Trong trường hợp khẩn cấp, nghĩa là yếu tố thời gian là quan trọng thì cách tốt nhất là tổ chức dán thông báo trong nội bộ công ty. Việc tuyển mộ theo nguồn nội bộ có ưu điểm là ít tốn kém hơn so với tuyển mộ từ nguồn bên ngoài. Bên cạnh đó nó còn tạo ra động cơ thúc đẩy sự tích cực hoạt động của nhân lực trong tổ chức bởi đây là cơ hội thăng tiến mà các thành viên bao giờ cũng
  19. muốn thăng tiến. Hơn nữa tuyển mộ trong nguồn nội bộ sẽ ít tốn thời gian để cho các thành viên hòa nhập vào trong tổ chức bởi họ là người quen thuộc, hiểu được chính sách và cơ cấu của tổ chức. -Nguồn bên ngoài: Có thể là một số nguồn sau: Bạn bè của nhân viên: là cách tuyển mộ nhân viên qua lời giới thiệu của các thành viên trong tổ chức nếu họ thích các công việc trong tổ chức. Việc tuyển mộ theo nguồn này có nhược điểm là có thể dẫn đến sự thiên vị hoặc cảm tưởng không tốt trong các thành viên trong tổ chức khi bạn bè, họ hàng mình không được chấp nhận vào làm việc. Nhân viên cũ của tổ chức: đây là cách tuyển mộ những người đã từng làm việc cho tổ chức nhưng vì lý do nào đó như: bị sa thải do không phù hợp với công việc, giảm biên chế, hoặc bỏ việc... Thông thường những người này thường làm việc tích cực hơn, vui vẻ hơn và có tinh thần tận tụy hơn với tổ chức vì họ muốn tạo niềm tin cho tổ chức. - Từ các trường đại học và cao đẳng. - Từ những người là khách hàng của tổ chức. - Từ các nguồn khác như: những người tốt nghiệp, người làm nghề tự do... 3.2. Tuyển chọn nhân lực. Nếu tuyển mộ là tập trung các ứng cử viên lại, thì tuyển chọn là quyết định xem trong số các ứng cử viên ấy ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm việc cho tổ chức. Tuyển chọn là quá trình chọn lựa ứng cử viên phù hợp với tính chất của từng loại công việc điều này không phải đơn giản, dễ dàng bởi vì nó bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc môi trường của tổ chức như: Bầu không khí văn hóa của tổ chức, khung cảnh kinh tế, vai trò của công đoàn... *Yêu cầu tuyển chọn: Việc tuyển chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau: -Tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cần thiết, đủ tiêu chuẩn về trình độ và khả năng cho công việc. -Tuyển chọn những người có phẩm chất, nhân cách tốt: Có kỉ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với tổ chức. -Tuyển chọn những người có khả năng giao tế, có sức khỏe, làm việc lâu dài trong tổ chức với nhiệm vụ được giao.
  20. *Tiến trình tuyển chọn: Tiến trình tuyển chọn có thể được thực hiện theo các bước sau: -Xác định rõ những công việc khác nhau trong tổ chức và mô tả những công việc đó về: đặc điểm kỹ thuật của công việc, những tiêu chuẩn làm việc đối với mỗi vị trí hay chức vụ làm việc. -Chuẩn bị báo cáo nguồn nhân lực trong tổ chức. -Thông báo các yêu cầu tuyển mộ những ứng viên có đủ tiêu chuẩn, đồng thời phải tuân theo những quy định về điều kiện cần thiết khi tuyển mộ. -Tuyển mộ các ứng viên có đủ tiêu chuẩn, đồng thời phải tuân theo những quy định về điều kiện cần thiết khi tuyển mộ. -Xem xét đơn xin việc: Đơn xin việc sẽ đưa ra những thông tin quan trọng về người xin việc và sự phù hợp của ứng cử viên đó đối với công việc. Đơn xin việc là căn cứ để đánh giá xem các ứng cử viên nào đạt được mức độ tiêu chuẩn gần nhất với công việc mà ta muốn tuyển, như các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn hay kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tình trạng gia đình...Đồng thời đây cũng là hình thức để xem các ứng viên có thỏa mãn công việc cụ thể không, vì đơn xin việc đề cập đến công việc cả trong quá khứ và hiện tại. -Kiểm tra lý lịch. -Thực hiện những trắc nghiệm: Thực hiện những trắc nghiệm để xác định các năng lực của một cá nhân trong công việc và mức độ thỏa mãn có thể chờ đợi ở ứng cử viên như thế nào. người tuyển chọn phải thực hiện một loạt các trắc nghiệm để làm bộc lộ sự thích hợp của họ đối với công việc thông qua quan tâm, chú ý, sự thông minh ứng xử qua tiếp xúc và sự thích nghi đối với công việc, như: trắc nghiệm kiến thức tổng quát, trắc nghiệm tâm lý, trắc nghiệm giới tính, trắc nghiệm năng khiếu và khả năng chuyên môn, trắc nghiệm trí thông minh, trắc nghiệm khả năng nhận thức, trắc nghiệm về sở thích... -Phỏng vấn: Đây là bước phổ biến hầu hết các tổ chức đều thực hiện khi tuyển chọn nhân lực. Phỏng vấn nhằm cung cấp cho bộ máy quản lý nguồn nhân lực những thông tin cần thiết để hiểu một cách đầy đủ về nănglực của người xin việc để bố trí vào làm việc.
nguon tai.lieu . vn