Xem mẫu

  1. Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM 1
  2. CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT K INH DOANH VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như các nhà quản lý kinh doanh quan tâm hàng đầu. Hiệu quả theo cách duy nhất đ ược hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít và kết quả mang lại càng nhiều thì điều đó có ý nghĩa hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường để thực hiện nghiêm ngặt chế độ hạch toán kinh tế, đảm bảo lấy doanh thu bù đắp được chi phí và có lãi đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả cao để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế có nhiều thành phần, có cạnh tranh và quan hệ quốc tế với nước ngoài ngày càng được mở rộng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực( nhân tài, vật lực, nguồn vốn…) và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nước ta hiện nay được đánh giá trên hai phương diện là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh sự đóng góp của doanh nghiệp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua hoạt 2
  3. động góp phần nâng cao trình đ ộ văn hoá x ã hội và lĩnh vực thoả mãn nhu cầu hàng hoá - dịch vụ, góp phần nâng cao văn minh xã hội…Tiêu chuẩn của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương ứng với các nguồn nhân tài, vật lực ảnh hưởng tới mục đích đó. Hiện nay hiệu quả xã hội của ho ạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các biện pháp xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi mâu thuẫn, có khi thống nhất với nhau. Nếu doanh nghiệp có lãi thì đời sống nhân viên được cải thiện, đồng thời doanh nghiệp sẽ nộp ngân sách để thực hiện các mục tiêu xã hội như: Xây dựng công trình công cộng, xoá đói giảm nghèo…. Như vậy, doanh nghiệp vừa đạt được hiệu quả kinh doanh vừa đạt hiệu quả xã hội. Nếu doanh nghệp có hiệu quả kinh tế kém thì cũng không đạt được hiệu quả xã hội. Đối với doanh nghiệp N hà nước được giao nhiệm vụ kinh doanh nhằm mục đích phục vụ hải đảo, miền núi thì chi phí rất cao làm cho giá thanh toán trở thành đ ặc biệt, cao hơn giá thị trường chấp nhận hoặc giá chỉ đạo của Nhà nước do đó doanh nghiệp sẽ thua lỗ. Vì vậy, doanh nghiệp không đạt được hiệu quả kinh tế, nhưng thực hiện được hiệu quả xã hội. Tuy nhiên việc xác định hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì có thể chỉ tiêu phản ánh đồng thời hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả kinh doanh người ta không đánh giá hiệu quả kinh tế một cách độc lập mà còn xem xét cả hiệu quả xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì quá trình hoạt động kinh doanh phải đem lại hiệu quả.Và điều mà các doanh nghiệp quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế bởi vì có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Trong khoá luận này, khi nói đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ xét trên phương diện hiệu quả kinh tế. Ta có thể mô tả hiệu quả kinh tế bằng công thức sau: Hiệu quả Kết quả đạt được 3
  4. kinh tế = Hao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đạt được 1.1.2 Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như chúng ta đ ã biết, mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận hay nói rộng hơn là tăng hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất mà biểu hiện cụ thể của nó là lợi nhuận và chi phí thấp nhất. Lợi nhuận là khoản còn lại sau khi doanh nghiệp đã trừ đi mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Nhờ thu được lợi nhuận doanh nghiệp mới có điều kiện để tái sản xuất và mở rộng sản xuất. Từ đó không những tạo điều kiện để nâng cao đời sống của chính công nhân viên trong doanh nghiệp mà còn nâng cao đ iều kiện để phục vụ khách hàng, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Do vậy, một yêu cầu đặt ra đối với bất kì doanh nghiệp và các nhà quản lý là cần thiết phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đ ể tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các biện pháp thích hợp phát huy các nhân tố tích cực và hạn chế các nhân tố tiêu cực. 1.1.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường Đối với nền kinh tế quốc dân, việc các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả ho ạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó góp phần phân bổ nguồn lực quốc gia một cách hợp lý, tránh lãng phí trong khi các nguồn lực là có hạn. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp.Vì trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp các sản phẩm dịch vụ, thị phần bị chia nhỏ các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí bỏ ra điều đó 4
  5. đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, bằng mọi biện pháp để tăng hệ số so sánh giữa các kết quả vào các thời kỳ khác nhau. V ới người lao động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ý nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để chăm lo cho người lao động về các mặt như: chế độ lương thoả đáng, các điều kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp….Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động. 1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong phạm vi bài viết khoá luận này, chỉ xin đưa ra một số nhân tố cơ b ản. 1.2.1 Các nhân tố khách quan Các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD là những nhân tố bên ngoài tác động đến HĐSXKD của DN m à DN không thể điều chỉnh được, nhưng DN cần hiểu rõ để có thể nắm bắt được cơ hội và lường trước các nguy cơ. Môi trường vĩ mô và môi trường ngành bao gồm các nhân tố khách quan có thể ảnh hưởng đến hiệu quả HĐSXKD của DN. Cụ thể là: 1.2.1.1 Môi trường kinh tế Môi trường này có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của mọi DN. V ới tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay của đất nước ta trong những năm gần đây (7- 8%/ năm) là một trong những tác động tích cực tới to àn bộ nền kinh tế, kinh tế phát triển mạnh, doanh thu của người dân cao hơn, đời sống của nhân dân cải thiện, nhu cầu về nhà mới, đẹp là tất yếu, tạo điều kiện tốt cho các 5
  6. công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Mặt khác, nước ta đang trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, các công ty, xí nghiệp, khu công nghiệp phát triển mạnh, giao thông cần cải thiện, điều đó cũng đồng nghĩa là có nhiều cơ hội hơn cho công ty. N ền kinh tế tăng trưởng nóng lại luôn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm gần đây, chỉ số giá luôn ở mức cao, các nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng cao, nhất là xăng dầu, thép, làm cho chi phí xây dựng cũng tăng rất nhanh, điều này làm cho lợi nhuận của các công ty xây dựng sẽ bị giảm. V ì vậy, các DN cần có kế hoạch cung ứng, dự trữ, sử dụng NVL sao cho hợp lý, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí để nâng cao hiệu quả HĐSXKD. 1.2.1.2 Môi trường công nghệ Trong những năm gần đây, công nghệ đã phát triển mạnh ở Việt Nam, các cuộc chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh. Các DN có cơ hội tiếp cận với nhiều công nghệ sản xuất mới tiên tiến. Yêu cầu tất yếu và khách quan đối với mỗi DN là làm sao phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, DN cũng cần quan tâm đến vấn đề lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với nhân lực công nghệ, tránh việc sử dụng công nghệ quá hiện đại, không cần thiết mà trình độ về hiểu biết và sử dụng công nghệ còn yếu, như vậy sẽ gây lãng phí lớn. 1.2.1.3 Môi trường chính trị, luật pháp Chính trị ổn định là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp đầu tư và xây dựng và ngược lại. Tình hình chính trị nước ta được coi là khá ổn định, đ ược các nước đánh giá là môi trường đầu tư ổn định, do vậy là cơ hội đối với doanh nghiệp. Luật đầu tư nước ta trong những năm gần đây cũng được điều chỉnh một cách hợp lý với yêu cầu thực tiễn, thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nhanh hơn, là điều kiện để tiến hành thi công nhanh hơn, thời gian chờ đợi được rút ngắn. Tuy 6
  7. nhiên, hệ thống luật nước ta chưa ổn định, còn sửa đổi, vì vậy, trong kinh doanh công ty cần nắm rõ luật để ứng xử cho phù hợp tránh xảy ra tranh chấp kinh tế. 1.2.1.4 Môi trường tự nhiên, xã hội, văn hoá Tài nguyên nước ta được coi là khá dồi d ào: gang thép, quặng, dầu mỏ…là nguồn cung cấp các nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty xây dựng. Song những tài nguyên đó cũng đang đứng trên nguy cơ cạn kiệt do khai thac nhiều và không hợp lý, vì vậy công ty cũng đối mặt với sự tăng giá các nguyên vật liệu và năng lượng trong những năm gần đây. Cơ cấu dân cư nước ta thay đổi, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về nhà ở, các công trình giao thông: đường xá, trường học, bệnh viện… cũng tăng, là cơ hội cho công ty xây dựng có những hợp đồng mới. Đời sống của người dân được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng khác, yêu cầu về các công trình xây dựng cũng cao hơn, chú trọng đến tính thẩm mỹ và chất lượng hơn, do vậy DN cần nắm bắt được thị hiếu mới của khách hàng và xu hướng chung của toàn xã hội. 1.2.1.5 Môi trường ngành  Các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bao gồm các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp 1 loại hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu của DN. Trong thời kì công nghiệp hoá- hiện đại hóa của nước ta hiện nay thì nhu cầu về xây dựng là rất lớn và một yêu cầu tất yếu là các DN xây dựng cũng tăng lên, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt giữa các DN để giành lấy khách hàng. Đặc biệt là với những công ty còn non trẻ thì áp lực cạnh tranh lại càng lớn, trước những DN có thế lực cả về tài chính lẫn kinh nghiệm, và có nguy cơ b ị rút khỏi ngành nếu không nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. H ơn nữa, thị trường xây dựng đ ược đánh giá là thị trường tiềm năng, vì thế cũng tiểm ẩn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai. Các DN luôn bị áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Vì vậy, các DN cần 7
  8. phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mình để đ ưa ra các chiến lược cạnh tranh hợp lý.  Áp lực từ các nhà cung ứng Do nguồn tài nguyên đang ngày càng khan hiếm, các nguyên vật liệu khó có thể thay thế nên các nhà cung ứng đang ngày càng gây áp lực cho các công ty xây dựng cả về giá cả, chất lượng, thời hạn và phương thức thanh toán. Giá cả năng lượng tăng nhanh, các nhà cung ứng đầu cơ tạo tình trạng khan hiếm giả đẩy giá sản phẩm tăng cao gây nhiều khó khăn cho công ty xây dựng.  Áp lực từ phía khách hàng Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, công ty phải chịu một sức ép lớn từ phía khách hàng vì có quá nhiều nhà thầu đ ể chủ đầu tư có thể lựa chọn và với phương châm “ khách hàng là thượng đế” thì các công ty đều phải đàm phán, thương lượng với khách hàng để đi đến sự thống nhất có lợi cho cả 2 bên. Các khách hàng thường đưa các sức ép như: thời gian thi công, bàn giao công trình, chất lượng công trình, tư vấn thiết kế, giám sát … 1.2.2 Các nhân tố chủ quan 1 .2.2.1 Nhân tố về quản lý Bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt được thời cơ. Muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải chú ý tới nhiều nhân tố trong đó có vấn đề về quản lý. Quản lý tốt tức là đã tạo được sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban, phân xưởng, khai thác tối đa tiềm năng về lao động, tạo điều kiện cho mọi người, mọi khâu, mọi bộ phận phát huy đầy đủ quyền chủ 8
  9. động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm 1.2.2.2 Nhân tố con người Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, nhân tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, thể hiện ở trình độ phân công lao động hợp lý thì hiệu quả của lao động sẽ tăng, còn ngược lại, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng do xảy ra tình trạng nơi thiếu lao động nơi thừa lao động...Bên cạnh đó, tay nghề của mỗi người lao động cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả sản xuất của doanh nghiệp, vì nếu người lao động có tay nghề cao thì sản phẩm của họ làm ra sẽ đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giảm phế phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong trường hợp ngược lại, lượng hao phí nguyên vật liệu sẽ lớn, phế phẩm nhiều,...làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh. Do nhân tố con người có tầm quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên, đồng thời có hình thức thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động có ý thức trách nhiệm, gắn bó, tâm huyết với doanh nghiệp, và từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng. 1.2.2.3 Yếu tố tài chính Bất kì một DN nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cũng cần phải quản lý tốt tình hình tài chính để đưa ra các quyết định tài chính quan trọng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của DN như: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định về phân phối, ngân quỹ… 9
  10. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà DN phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau: Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của DN và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư mà DN có thể khai thác là nguồn nào? Thứ ba, vấn đề quản lý hoạt động tài chính hàng ngày của DN sẽ được quản lý như thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý tài sản lưu động của DN. 1.3 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác và có cơ sở khoa học, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm: + Chỉ tiêu tổng hợp + Chỉ tiêu chi tiết Từ đó vận dụng các phương pháp thích hợp để đánh giá theo hệ thống. 1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp 1.3.1.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo dạng hiệu số Theo chỉ tiêu này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đ ược biểu hiện chủ yếu dưới dạng lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kì: Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi p hí Căn cứ vào số lợi nhuận cụ thể đạt được, doanh nghiệp có thể đánh giá được ho ạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, thuận tiện do vậy dễ thực hiện song cũng có nhiều nhược điểm như: không cho phép đánh giá được hết chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và không so sánh được 10
  11. kết quả giữa các năm hoặc giữa các doanh nghiệp. Thứ hai, không phản ánh được nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp, cũng như không phản ánh được bản chất của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( qui mô, cơ cấu, lợi thế kinh doanh…). Thật vậy, giả sử xem xét chỉ tiêu lợi nhuận với cách đánh giá ở dạng hiệu số có thể dẫn tới cách hiểu đơn giản và thông thường là cứ kinh doanh đảm bảo thu bù chi là có lãi, là có hiệu quả. Mặc dù lợi nhuận của kết quả kinh tế thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí đã bỏ ra, nó cũng phản ánh ở mức độ nhất định kết quả kinh doanh. Nhưng sự đánh giá như vậy là không chính xác bởi lẽ tổng mức lợi nhuận thu được phụ thuộc vào cả sự phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, tức là bằng cả mở rộng quy mô doanh nghiệp, tăng lượng đầu tư vào và bằng cả tăng kết quả thu được trên một đơn vị chi phí đầu tư. Tổng kết kết quả năm nay thu được có thể lớn hơn năm trước nhờ tăng lượng đầu tư vào lớn hơn lượng tăng kết quả thu được. 13.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo số tương đối Hiện nay, chỉ tiêu này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và áp dụng rộng rãi trong thực tế. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức: K ết quả đạt được H iệu quả = H ao phí các nguồn lực cần thiết gắn với kinh doanh kết quả đạt được Ưu điểm của cách này là ở chỗ, không những khắc phục được tất cả những nhược điểm ở trên mà còn cho phép p hản ánh hiệu quả một cách toàn diện. Với cách phản ánh và cách đánh giá xác định hiệu quả ở dạng phân số hình thành nên một hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từ mọi góc độ khác nhau từ tổng quát tới chi tiết. Tuy nhiên, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ở dạng phân số có nhược điểm là phức tạp và đòi hỏi phải có một quan điểm hợp lý trong việc sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả trong quản lý kinh tế. 11
  12. 1.3.2. Các chỉ tiêu chi tiết Việc sử dụng các chi tiêu chi tiết sẽ khắc phục những nhược điểm của chi tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu này tạo điều kiện nghiên cứu toàn diện, phân tích sự ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống chỉ tiêu này được xét dưới các góc độ khác nhau dưới đây: 1.3.2.1 Nhóm 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của sản xuất kinh doanh vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân chất lượng công tác của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của qui mô sản xuất của DN. V ì vậy, để đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của DN cần phải sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận  Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng doanh thu : được tính như sau: LNST ( LNTT) Tỷ suất lợi nhuận trên = x 100 tổng DT (DTT) Tổng DT ( DT thuần) Chỉ tiêu này phản ảnh trong 100 đồng doanh thu mà công ty thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng là lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.  Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản : được tính bằng công thức: LNST Tỷ suất lợi nhuận trên = x 100 tổng tài sản Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng giá trị tài sản DN đ ã huy động có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.  Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu: được tính bằng công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên LNST vốn chủ sở hữu = x 100 12
  13. Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu được đầu tư sau 1 năm sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế  Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng giá thành : được tính bằng công thức: LNST Tỷ suất lợi nhuận trên = x 100 tổng giá thành Tổng giá thành Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí tổng giá thành thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận và chi phí sản xuất. 13
  14. 1.3.2.2 Nhóm 2: Năng lực sản xuất của các yếu tố sản xuất cơ bản  Sức sản xuất của lao động : Doanh thu bán hàng ( DT thuần) Sức sản xuất của = lao động Tổng số lao động bình quân ( Tổng chi phí tiền lương) Chỉ tiêu này cho biết: cứ 1 lao động thì tạo ra bao nhiêu doanh thu bán hàng( DT thuần) cho doanh nghiệp hay nếu doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng( DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động tốt và ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì phải bỏ ra chi phí tiền lương cao hơn.  Sức sản xuất của vốn cố định: Doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn cố định = Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = 1/2(vốn cố định đầu kì + vốn cố định cuối kì) Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định cao (tức 1 bộ phận của VCĐ được dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm và sớm hoàn thành kì luân chuyển của VCĐ) và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định thấp tức DN có thể đã đầu tư vốn cố định đáp ứng nhu cầu trang thiết bị nhưng đầu tư không cân đối, hiệu quả sử dụng máy không cao.  Sức sản xuất của nguyên vật liệu: Doanh thu bán hàng( DT thuần) Sức sản xuất của nguyên vật = liệu Tổng chi phí nguyên vật liệu 14
  15. Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng(DT thuần). Chỉ tiêu này càng cao càng tốt chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tốt, 1 đồng chi phí nguyên vật liệu tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Và ngược lại, chỉ tiêu này thấp thì sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp chứng tỏ việc sử dụng nguyên vật liệu không hợp lý. 1.3.2.3 Nhóm 3: Suất hao phí các yếu tố cơ bản: Các chỉ tiêu này được tính bằng cách nghịch đảo của năng lực sản xuất của các yếu tố cơ bản.  Suất hao phí tổng số lao động b ình quân so với DT thuần Tổng số lao động b ình quân Suất hao phí tổng số lao động ( Tổng chi phí tiền lương ) bình quân so với DT thuần = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí tiền lương hay bao nhiêu lao độngbình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt  Suất hao phí vốn cố định bình quân so với doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Suất hao phí vốn cố định bình = q uân so với doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng vốn cố định bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.  Suất hao phí nguyên vật liệu so với DT thuần Tổng chi phí nguyên vật liệu Suất hao phí nguyên vật liệu so = với D T thuần D oanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì tốn bao nhiêu đồng chi phí nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. 15
  16. 1.3.2.4 Nhóm 4: Suất tăng trưởng các yếu tố cơ bản tăng thêm Phần tăng thêm của doanh thu thuần Suất tăng trưởng các yếu tố = cơ bản tăng thêm Phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản ( lao động, vốn cố định, nguyên vật liệu) Các chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 phần tăng thêm của các yếu tố cơ bản thì doanh thu tăng thêm là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2.5 Nhóm5: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản: Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của các yếu tố = cơ b ản Giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt . 1.3.2.6 Nhóm 6: Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản tăng thêm: Số lợi nhuận sau thuế tăng thêm Sức sinh lợi của các yếu tố = Cơ b ản tăng thêm G iá trị các yếu tố sản xuất cơ b ản tăng thêm Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng giá trị các yếu tố sản xuất cơ bản tăng thêm thì số lợi nhuậnsau thuế tăng thêm sẽ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.3.2.7 Nhóm 7: Phân tích tình hình sử dụng tổng hợp các nhân tố sản xuất : Theo nhóm này, ta sẽ phân tích tình hình sử dụng của các yếu tố sản xuất cơ bản đó là: lao động, nguyên vật liệu, vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng của các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. 16
  17. 1.3.2.8 Nhóm 8: Phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính DN Phân tích tình hình tài chính cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp Để đánh giá khái quát tình hình tài chính, trước hết cần tiến hành so sánh tổng tài sản của doanh nghiệp ở Bảng cân đối kế toán cuối kì và đầu kì để thấy qui mô và tốc độ tăng giảm, mặt khác ta so sánh tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu để thấy được các tài sản của doanh nghiệp tăng giảm từ đâu ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tài chính Ta xác định các chỉ tiêu tài chính cơ bản từ đó so sánh cuố i kì với đầu kì ho ặc năm trước với năm nay để thấy được tình hình tăng giảm của mỗi chỉ tiêu và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu tác động tới tình hình tài chính Các chỉ tiêu tài chính bao gồm:  Tỷ suất tự tài trợ: Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu.  H ệ số thanh toán nhanh: Vốn bằng tiền và các khoản TĐT = Hệ số thanh toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ ( tồn kho), nó còn được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi phần tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. 17
  18. Nếu tỷ số này bằng 1 chứng tỏ tài sản Có ngắn hạn của DN vẫn đủ trang trại các khoản nợ đến hạn. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì DN gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.  H ệ số thanh toán hiện hành: Tài sản lưu động H ệ số thanh toán hiện hành = N ợ ngắn hạn Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và d ự trữ. Còn nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác …. Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới 1 năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.  Doanh lợi tài sản (ROA): Lợi nhuận trước thuế ( LNST) Doanh lợi tài sản = Tổng tài sản Đ ây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của 1 đồng vốn đầu tư . Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của DN được và phạm vi so sánhmà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế hay sau thuế để so sánh với tổng tài sản .  H ệ số đầu tư tài sản dài hạn: Vốn chủ sở hữu và vay dài hạn Hệ số đầu tư tài sản dài = hạn Tài sản d ài hạn 18
  19. Hệ số này cho biết tài sản dài hạn của DN được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu và vay dài hạn là bao nhiêu. 1 .4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH KINH DOANH 1.4.1 Phương pháp chi tiết Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiêt và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, giá trị sản lượng thường được chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau. Chẳng hạn, giá trị sản lượng công nghiệp cần được chi tiết thành các bộ phận : giá trị thành phẩm làm bằng nguyên vật liệu của DN, làm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng… Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm hoặc mức phí thường được chi tiết theo các khoản mục giá thành Trong phân tích tiêu thụ, doanh số tiêu thụ đ ược chi tiết theo doanh số từng mặt hàng- những bộ phận cấu thành doanh số đó.. - Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đ ơn vị thời gian xác định thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho việc kinh doanh. 1.4.2 Phương pháp chi tiết So sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác đ ịnh xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. 19
  20. Trước hết, cần xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích: - K hi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kì trước ( năm nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước…) - K hi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đ ã dự kiến, trị số thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu nêu ra Các trị số của chỉ tiêu ở kì trước, kế hoạch hoặc cùng kì năm trước gọi chung là trị số kì gốc và thời kì chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kì gốc, thời kì chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích. 1.4.2 Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn, số lợi nhuận thu đ ược trong kinh doanh 1 loại hàng hoá dịch vụ nào đó có thể quy về ảnh hưởng của 2 nhân tố: + Lượng hàng hóa bán ra tính bằng đ ơn vị tự nhiên hoặc đơn vị trọng lượng… + Suất lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa dịch vụ… Cả 2 nhân tố này đồng thời ảnh hưởng đến lượng lợi nhuận. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động ở từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là “ số chênh lệch”, còn cách thứ 2 gọi là “ thay thế liên hoàn”. Có thể xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích nhờ 2 cách: “ Số chênh lệch”: Chênh lệch của x Trị số của nhân tố Ảnh hưởng của = nhân tố số lượng 20
nguon tai.lieu . vn