Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2009
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGÔ THỊ THANH HUYỀN
MOBILE IP & 4G
Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Hệ thống thông tin
M ã s ố: 60 48 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS PHẠM THẾ QUẾ
Hà Nội - 2009
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Mobile IP & 4G” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, không sao chép của bất kỳ ai. Nội dung của luận án được trình bày
từ những kiến thức tổng hợp của cá nhân, tổng hợp từ các nguồn tài liệu có xuất
xứ rõ ràng và trích dẫn hợp pháp. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, và nếu sai, tôi xin chịu mọi hình thức
kỷ luật theo quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
Học viên thực hiện
Ngô Thị Thanh Huyền
- ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận này, ngoài nỗ lực nghiên cứu tìm hiểu, còn có
sự đóng góp không nhỏ của thầy giáo, bạn bè và gia đình của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Phạm Thế Quế, người thầy đã
hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Bên cạnh đó, tôi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn bè, người
thân và các đồng nghiệp đã có những nhận xét, đánh giá, trao đổi và cung cấp
cho tôi nhiều tài liệu tham khảo bổ ích giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Dịch vụ khách hàng - Công ty Dịch vụ
viễn thông đã tạo mọi điều kiện cho tôi được hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, nơi luôn động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12/2009
Ngô Thị Thanh Huyền
- iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP ........................................................................ 2
1.1 Khái niệm cơ bản ...................................................................................... 2
1.2 Giao thức Mobile Ipv4 .............................................................................. 4
1.2.1 Phát hiện agent .................................................................................... 4
1.2.2 Đăng ký ............................................................................................... 6
1.2.3 Tạo đường hầm ................................................................................. 10
1.3 Mobile Ipv6 ............................................................................................. 10
1.3.1 Các tùy chọn trong Mobile Ipv6 ........................................................ 10
1.3.2 Cấu trúc dữ liệu ................................................................................. 11
1.4 Cơ chế định tuyến gói tin trong Mobile IP ............................................... 11
1.4.1 Định tuyến gói tin bởi MN ................................................................ 11
1.4.2 Định tuyến gói tin bởi HA ................................................................. 12
1.4.3 Định tuyến gói tin bởi FA .................................................................. 13
1.5 Đánh giá về Mobile Ipv4, Mobile Ipv6 .................................................... 16
1.5.1 Mobile Ipv4 ....................................................................................... 16
1.5.2 Mobile Ipv6 ....................................................................................... 17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ 4G ................................................................ 19
2.1 Toàn cảnh hệ thống thông tin di động...................................................... 19
2.2 Hệ thống thông tin di động 4G ................................................................ 25
2.3 Các đặc điểm công nghệ của 4G .............................................................. 33
2.3.1 Hỗ trợ lưu lượng IP ........................................................................... 33
2.3.2 Hỗ trợ tính di động tốt ....................................................................... 33
2.3.3 Hỗ trợ nhiều công nghệ vô tuyến khác nhau ...................................... 34
2.3.4 Không cần liên kết điều khiển. .......................................................... 34
2.3.5 Hỗ trợ bảo mật đầu cuối – đầu cuối. .................................................. 35
2.4 Mô hình tham chiếu hệ thống di dộng 4G ................................................ 35
2.4.1 Miền dịch vụ và ứng dụng ................................................................. 36
2.4.2 Miền nền tảng dịch vụ ....................................................................... 36
2.4.3 Miền mạng lõi chuyển mạch gói ........................................................ 36
- iv
2.4.4 Miền truy cập vô tuyến. ..................................................................... 36
2.5 Mô hình tham chiếu hệ thống di động 4G nhìn từ nền tảng dịch vụ ......... 38
2.5.1 Sự thuận tiện cho người sử dụng ....................................................... 41
2.5.2 Các dịch vụ tiên tiến .......................................................................... 42
2.5.3 Quản lý hệ thống ............................................................................... 43
CHƯƠNG 3: AN TOÀN VÀ BẢO MẬT TRONG MOBILE IP & 4G ............ 45
3.1 Vai trò, vị trí của Mobile Ip trong 4G ...................................................... 45
3.2 Quản lý di động tại tầng mạng ................................................................. 46
3.2.1 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Macromobility........... 47
3.2.2 Quản lý di động tại tầng mạng: Giải pháp cho Micromobility ........... 49
3.3 An toàn và bảo mật trong Mobile IP ........................................................ 61
3.3.1 Sử dụng các mở rộng xác thực (authentication extensions) ................ 62
3.3.2 Xác thực thông qua trường Identification .......................................... 63
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68
- v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
MN Mobile Node
HA Home Agent
FA Foreign Agent
CoA Care of Address
CN Correspondent Node
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu trúc bản tin Agent Advertisement …………………………….. .4
Hình 1.2 : Cấu trúc bản tin Agent Solicitation ....................................................6
Hình 1.3 Cấu trúc bản tin Registration Request ………………………………..8
Hình 1.4 : Cấu trúc bản tin Registration Reply ………………………………....9
Hình 1.5: Mobile Node đăng ký gián tiếp ………………………………………9
Hình 1.6: Mobile Node đăng ký trực tiếp ……………………………………..10
Hình 1.7: Các cách để đặt một HA trên mạng chủ ……………………………13
Hình 1.8: Định tuyến tam giác ………………………………………………...14
Hình 1.9: Định tuyến tối ưu ……………………………………………………15
Hình 2.1: Dịch vụ thông tin y tế ……………………………………………….27
Hình 2.2 Hệ thống cung cấp nội dung tiên tiến ………………………………..28
Hình 2.3 Hệ thống định vị …………………………………………………….29
Hình 2.4 Hệ thống đặt hàng di động ………………………………………….30
Hình 2.5 Hệ thống quản lý thực phẩ m ………………………………………...31
Hình 2.6 Hệ thống bảo hiể m rủi ro …………………………………………...32
Hình 2.7 Hệ thống quản lý di động ……………………………………………33
Hình 2.8 Mô hình tham chiếu hệ thống thông tin di động …………………….37
Hình 2.9: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ ………………………………40
Hình 2.10: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : tiện nghi người dùng .........42
Hình 2.11: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ : Các dịch vụ tiên tiến …….43
Hình 2.12: Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ Quản lý hệ thống …………44
Hình 3.1: Vị trí của Mobile IP ...........................................................................45
Hình 3.2: Mobile IP trong mạng GPRS ………………………………………46
Hình 3.3: Mobile IP trong mạng WCDMA …………………………………..46
- vi
Hình 3.4: Kiến trúc mô hình mạng Mobile IP phân cấp …………………….50
Hình 3.5: MN đăng ký với HA ........................................................................50
Hình3.6. MN đăng ký tại vùng hoạt động ........................................................51
Hình 3.7 Thủ tục chuyển giao trong FMIPv6 ………………………………..54
Hình 3.8: Kiến trúc mạng HMIPv6 ………………………………………….58
- 1
MỞ ĐẦU
Mục tiêu của các mạng di động thế hệ tiếp theo là khả năng cung cấp cho
người sử dụng các dịch vụ thoại, truyền dữ liệu và đặc biệt là các dịch vụ băng
rộng multimedia ở mọi lúc, mọi nơi. Mạng di động 4G hứa hẹn là mạng di động
đón đầu được những yêu cầu của người sử dụng.
Mạng thông tin di động thế hệ sau với công nghệ IP là bước phát triển đột
phá từ mạng di động thế hệ 3G lên 4G. Điều này đặt ra cho các nhà nghiên cứu
cần tìm ra và hoàn thiện hạ tầng IP trong môi trường truyền dẫn không dây để
tích hợp cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ băng hẹp và băng rộng, nhu cầu di
chuyển kết nối liên tục tới người dùng. Mobile IP hỗ trợ khả năng di động cho
các đầu cuối trong khi vẫn sử dụng các dịch vụ như ở mạng IP cố định, do đó
tích hợp Mobile IP vào mạng di động để có thể giải quyết vấn đề quản lý thuê
bao di động mà vẫn đảm bảo được chất lượng dịch vụ là vấn đề cần được nghiên
cứu.
Khi thuê bao di động thực hiện các dịch vụ băng rộng multimedia vấn đề
mất an toàn thông tin cần được quan tâm, thông qua các cơ chế xác thực, mã
khóa để đảm bảo cho người dùng là vấn đề cấp thiết cần phải thực hiện.
Luận văn bước đầu tìm hiểu về giao thức Mobile IP và mạng di động 4G,
cơ chế xác thực trong Mobile IP, tổ chức của luận văn gồ m 3 chương cấu trúc
như sau:
Chương 1: Tổng quan về Mobile IP, cho một cái nhìn tổng thể về giao
thức, các phiên bản Mobile Ipv4, Mobile Ipv6, về thuật toán chọn đường trong
giao thức Mobile IP, qua đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm của giao thức.
Chương 2: Tổng quan về 4G, khái quát về mạng di động 4G, các thế hệ
thông tin di động từ 1G - 3G. Các đặc điểm cơ bản của 4G và các mô hình
khuyến nghị.
Chương 3: An toàn và bảo mật trong Mobile IP & 4G, cho biết vai trò của
Mobile IP trong 4G, các cơ chế xác thực, đảm bảo an toàn cho Mobile IP.
Cuối cùng tổng kết lại những kết quả đã đạt được của luận văn.
- 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MOBILE IP
1.1 Khái niệm cơ bản
Mobile Ip là một giao thức của IETF giúp người dùng với thiết bị di động
có thể di chuyển từ mạng này sang mạng khác với những địa chỉ IP subnet khác
nhau mà vẫn duy trì được kết nối đang diễn ra. Mobile Ip trở thành giao thức
không thể thiếu trong thế giới di động, trong công nghệ tương lai (công nghệ
4G). Mobile Ip có rất nhiều mở rộng và phát triển khác nhau như Mobile Ipv4,
Mobile Ipv6, Fast Mobile Ip, Multiple CoA Mobile Ip,…
Mobile Ip cho phép các node tiếp tục nhận dữ liệu mà không quan tâm đế n
vị trí kết nối của node vào mạng Internet. Mobile Ip cung cấp các bản tin điều
khiển cho phép các thành phần trong mạng cập nhật các bảng định tuyến một
cách tin cậy. Mobile Ip được triển khai mà không cần có bất cứ một yêu cầu nào
với các tầng vật lý và liên kết dữ liệu, vì vậy Mobile Ip độc lập với các công
nghệ truy cập không dây [3].
Một số khái niệ m cơ bản trong Mobile Ip:
- Mobile Node (viết tắt là MN) nút di động: để chỉ một host hoặc một
rounter thay đổi điể m kết nối từ mạng này sang mạng khác.
- Home Agent (viết tắt là HA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
(home network) nó cần một đại diện thay mặt, đại diện này là HA, vai trò của
HA là tạo đường hầm để chuyển tiếp gói tin đến MN khi nó rời khỏi mạng nhà
và lưu trữ thông tin ví trí hiện tại của MN.
- Foreign Agent (viết tắt là FA), khi MN di chuyển khỏi mạng thường trú
nó phải có một địa chỉ tạm trú gọi là CoA (Care of Address) là địa chỉ IP có thể
được sử dụng để truyền các gói dữ liệu đến đích tương ứng với địa chỉ này theo
những giao thức tìm đường cơ bản của IP. MN thông báo địa chỉ CoA cho HA
để biết địa điể m của MN, MN có địa chỉ này từ FA.
- Correspondent Node (viết tắt là CN) là một node trong mạng có nhu cầu
truyền thông với MN, CN không phải là một thành phần của Mobile Ip nhưng
được đưa vào để mô tả hoạt động của giao thức.
Nguyên tắc hoạt động của Mobile Ip
- Khi một MN ra khỏi mạng thường trú (home network), làm thế nào để MN
biết là nó đã đi ra khỏi mạng cũng như tìm đại diện mới nếu đã ở mạng khách
(foreign network)? HA và FA thường xuyên gửi gói tin quảng bá để thông báo
khả năng của mình theo chu kỳ, do đó MN phát hiện ra nó đang ở mạng khác và
tiến hành quá trình tìm kiếm đại diện tạm trú của nó.
- 3
- Sau khi đã nhận được thông tin về FA, MN có thể bắt đầu liên lạc với FA.
MN gửi yêu cầu đăng ký thông tin đến HA (ở đây là địa chỉ CoA, tùy theo
phương thức kết nối mạng mà MN gửi đăng ký trực tiếp đến HA hoặc thông qua
FA) để được lưu thông trong một thời gian, yêu cầu này có thể là cho phép hoặc
từ chối.
- Nếu HA cho phép nó sẽ làm việc như người được ủy nhiệ m của MN. Khi
mạng gốc của MN nhận được các gói tín hiệu có địa chỉ đến là MN, HA sẽ nhậ n
những gói tin này đóng gọi lại và tiếp tục gửi tới địa chỉ của FA mà MN đã đăng
ký. FA sẽ mở các gói tin này và gửi tới MN vì nó biết MN đang ở đó một cách
chính xác. HA dùng phương pháp đóng gói để chuyển thông tin cho MN bằng
cách dùng thêm phần mào đầu của gói và chuyển theo đường hầm đến MN.
- Quá trình trên sẽ tiếp tục cho đến khi hết hạn đăng ký hoặc MN chuyể n
đến mạng mới. Khi xảy ra hiện tượng hết hạn, MN phải đăng ký lại với HA của
nó thông qua FA; khi MN chuyển đến mạng khác, nó gửi yêu cầu đăng ký mớ i
qua FA mới, trong trường hợp này HA sẽ thay đổi địa chỉ nhờ chuyển CoA của
MN và sẽ gửi tiếp các gói tin đã đóng gói tới địa chỉ nhờ chuyển CoA.
- Khi MN trở về mạng thường trú, nó gửi một yêu cầu đăng ký lại đến HA
thông báo nó đã ở mạng nhà để không thực hiện đường hầm và dọn bỏ các địa
chỉ nhờ gửi trước.
Như vậy có thể phân chia thành 3 chức năng tương đối cách biệt như sau:
- Phát hiện agent (agent discovery): qua chức năng này các HA và FA có
thể quảng bá khả năng của mình trên mỗi liên kết mà nó cung cấp dịch vụ. MN
mới đến một mạng có thể gửi các yêu cầu nhận thông tin để qua đó xác định các
agent có khả năng phục vụ.
- Đăng ký (registration): chức năng cung cấp cho MN khi hoạt động ở
ngoài mạng nhà, MN sẽ đăng ký CoA của nó với HA. Tùy thuộc vào phương
thức kết nối mạng ở mạng khách mà MN sẽ gửi trực tiếp đăng ký đến HA hoặc
thông qua trung gian chuyển tiếp là FA.
- Tạo đường hầ m (tunnelling): để chuyển tiếp dữ liệu đến MN khi rời khỏ i
mạng nhà, HA sẽ tạo một đường hầ m và gửi dữ liệu đến CoA của MN.
Nguyên tắc hoạt động của Mobile Ip có vẻ đơn giản nhưng đây cũng là một
giải pháp hiệu quả để đảm bảo sự di động trong thế hệ mạng tương lai, mạng
4G.
Để hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của Mobile Ip ta xem xét bản
Mobile Ipv4.
- 4
1.2 Giao thức Mobile Ipv4
Mobile Ipv4 thực hiện đầy đủ các chức năng: phát hiện agent, đăng ký và
tạo đường hầm. Các chức năng cụ thể thực hiện như sau.
1.2.1 Phát hiện agent
Mobile IP sử dụng các bản tin để thực hiện, các bản tin được định nghĩa
dựa trên giao thức tiêu chuẩn ICMP Router Discovery (Internet Control
Message Protocol Router Discovery). Hai bản tin trong Mobile Ip được hình
thành dựa trên 2 bản tin của ICMP có thêm phần mở rộng [3].
- Bản tin agent advertisement (bản tin quảng cáo trạm): được truyền bởi các
trạm phục vụ để quảng cáo các dịch vụ của nó trên một liên kết. MN dùng các
bản tin quảng cáo này để xác định điểm kết nối hiện tại của nó vào Internet. Bản
tin agent advertisement chính là bản tin ICMP Router Advertisment được mở
rộng thêm phần bắt buộc Mobility Agent Advertisement Extension, có thể có 2
phần tùy chọn phần Prefix-Lengths Extension, và One-byte Padding Extension,
hoặc các phần mở rộng khác có thể được định nghĩa trong tương lai [3].
Cấu trúc bản tin Agent Advertisement được định nghĩa như hình vẽ sau:
Hình 1.1: Cấu trúc bản tin Agent Advertisement
- 5
Với phần IP header:
Time to Live: luôn được thiết lập là 1, do bản tin này chỉ có tác dụng trên
vùng mạng mà trạm phục vụ quản lý.
Destination Address: với 1 bản tin multicast agent advertisement phải là địa
chỉ multicast “all systems on this link” (224.0.0.1) hoặc địa chỉ broadcast được
giới hạn (255.255.255.255).
Phần ICMP:
Trường Code: giá trị 0 trạm phục vụ điều khiển lưu lượng thông thường, tức
là nó hoạt động như một router cho các gói IP của MN hoặc của các máy trạ m
khác; giá trị 16 trạ m phục vụ không định tuyến lưu lượng thông thường, tuy
nhiên tất cả các FA ít nhất phải hướng đến một router mặc định bất kỳ các gói
tin nhận được từ một MN đã đăng ký.
Lifetime: độ dài thời gian tối đa mà bản tin agent advertisement này được
xem là còn giá trị khi chưa nhận được các bản tin agent advertisement của cùng
một trạm sau đó.
Router address: địa chỉ IP của giao tiếp router mà tại đó bản tin này được
gửi.
Num addr: số các router address được quảng cáo trong bản tin này. Đặc biệt
trường này có thể được thiết lập thành 0.
Nếu được gửi định kỳ, khoảng thời gian mà bản tin agent advertisement
được gửi không nên dài quá 1/3 trường Lifetime được chỉ định. Điều này cho
phép một MN được bỏ lỡ 3 bản tin agent advertisement liên tiếp trước khi xóa
trạm phục vụ từ danh sách các trạm phục vụ hợp lệ của nó. Thời gian truyền thật
sự cho mỗi bản tin agent advertisement nên được tạo ngẫu nhiên ở mức nhỏ để
tránh đồng bộ và xung đột với các bản tin agent advertisement khác có thể được
gửi bởi các trạm phục vụ khác.
- Bản tin agent solicitation (bản tin xin phép trạm) giống như bản tin ICMP
Router Solicitaiton nhưng phần IP TimetoLive phải được thiết lập là 1 [3]. Cấu
trúc bản tin agent solicitation như sau:
- 6
Hình 1.2 : Cấu trúc bản tin Agent Solicitation
224.0.0.2: tất cả các router trên subnet này.
1.2.2 Đăng ký
Một MN thực hiện đăng ký bất kỳ khi nào nó phát hiện điểm kết nối của nó
vào mạng đã thay đổi từ liên kết này sang liên kết khác, đồng thời do các đăng
ký này chỉ hợp lệ trong một thời gian xác định (lifetime) nên một MN phải đăng
ký lại khi đăng ký của nó sắp hết hạn. Đăng ký là phương pháp mà các MN:
Yêu cầu các dịch vụ chuyển tiếp gói tin khi MN đang ở một mạng ngoài.
Cho HA của chúng biết CoA hiện tại của chúng.
Làm mới lại một đăng ký sắp hết hạn.
Hoặc hủy đăng ký khi chúng trở về mạng nhà[3].
Các bản tin đăng ký trao đổi thông tin giữa một MN và HA, có thể có thêm
FA. Đăng ký dẫn đến việc tạo hoặc sửa một “liên kết di động” tại HA, đang liên
kết home address của MN với CoA của MN trong thời gian Lifetime được chỉ
định. Thông qua thủ tục đăng ký cho phép một MN có khả năng:
Khám phá home address của nó, nếu MN không được cấu hình thông tin
này.
Duy trì nhiều đăng ký đồng thời, để tạo ra các bản copy của mỗi gói tin và
các bản copy được chuyển đường hầm đến mỗi địa chỉ CoA.
Hủy đăng ký CoA được chỉ định trong khi vẫn giữ lại các liên kết di động
khác, và
Khám phá địa chỉ của một HA nếu MN không được cấu hình thông tin này.
Trong MobileIP cung cấp 2 kiểu thay thế cho việc nhận được một địa chỉ:
- Foreign Agent CoA: là một địa chỉ được cung cấp bởi FA thông qua các
bản tin Agent Advertisement được FA quảng cáo. FACoA là địa chỉ IP của FA.
Trong kiểu này FA là điểm cuối của đường hầm, FA lấy các gói tin ra khỏi
đường hầm và phân phối các gói tin này đến MN. Kiểu địa chỉ này được dùng
- 7
nhiều hơn vì nó cho phép nhiều MN cùng chia sẻ một CoA, do đó không phụ
thuộc vào giới hạn địa chỉ IP của Ipv4.
- CcoA là một địa chỉ cục bộ của vùng mạng ngoài, được cấp cho MN khi nó
đến vùng mạng ngoài này. Địa chỉ có thể được yêu cầu động như là một địa chỉ
tạm thời của MN thông qua DHCP, hoặc có thể được sở hữu bởi MN như là địa
chỉ dài hạn, và địa chỉ này chỉ được sử dụng khi MN viếng thăm mạng ngoài.
Khi dùng địa chỉ CCoA, MN phục vụ như là điểm kết cuối của đường hầm và
chính MN thực hiện lấy gói tin được chuyển đường hầm đến nó. Kiểu dùng địa
chỉ CcoA có thuận lợi là cho phép MN hoạt động mà không cần sự có mặt của
FA, tuy nhiên nó tăng gánh nặng trên địa chỉ Ipv4 vì nó yêu cầu một nhóm các
địa chỉ trong mạng ngoài phải được dự trữ sẵn [3].
Tương ứng với 2 kiểu địa chỉ Mobile IP cho phép 2 thủ tục đăng ký khác
nhau, một theo FA rồi FA mới xử lý và truyền bản tin đăng ký đến HA của MN;
một trực tiếp với HA của MN, tuy nhiên cả 2 cách đều phải tuân theo các quy
tắc sau:
+ Nếu một MN đang đăng ký một địa chỉ FA CoA, MN phải đăng ký theo
FA đang quảng cáo địa chỉ CoA đó.
+ Nếu một MN đang dùng một địa chỉ CCoA, và nhận một bản tin Agent
Advertisement có bit ‘R’ được bật, từ một FA trên liên kết mà nó đang dùng địa
chỉ CcoA này, MN phải đăng ký theo FA này.
+ Nếu FA không yêu cầu đăng ký và nếu một MN đang dùng một CcoA,
MN phải đăng ký trực tiếp với HA của nó.
+ Nếu một MN đã trở về đến mạng nhà của nó và đang đăng ký với HA của
nó, MN phải đăng ký trực tiếp với HA.
Cả 2 kiểu đăng ký trên (trực tiếp với HA hoặc gián tiếp qua FA) đều thông
qua việc trao đổi các bản tin Registration Request và Registration Reply.
- Bản tin Registration Request (bản tin yêu cầu đăng ký): bản tin được gửi
bởi một MN để bắt đầu tiến trình đăng ký. MN gửi bản tin Registraton Request
có thể trực tiếp đến HA hoặc gián tiếp thông qua FA. Bản tin gồm phần mào đầu
IP, phần mào đầu UDP và các phần mở rộng. Phần mở rộng Mobile Home
Authentication Extension là bắt buộc [3]. Cấu trúc bản tin Registration Request
như sau:
- 8
Hình 1.3 Cấu trúc bản tin Registration Request
- Bản tin Registration Reply (bản tin trả lời đăng ký): trạ m phục vụ sẽ trả lời
bản tin Registration Reply đến MN đã gửi bản tin Registration Request. Nếu
MN đang yêu cầu dịch vụ từ một FA, thì FA sẽ nhận bản tin Registration Reply
từ HA, xử lý và truyền nó đến MN. Bản tin Registration Reply chứa trường code
cho MN biết về kết quả việc đăng ký, bản tin này có Lifetime được chấp nhậ n
bởi HA, giá trị của trường này có thể nhỏ hơn trong bản tin đăng ký gốc. FA
không được tăng Lifetime do MN chọn trong Registration Request, vì Lifetime
được đặt trong phần chứng thực Mobile Home Authentication Extension. HA
không được tăng Lifetime vì thực hiện điều này có thể khiến Lifetime tăng quá
Lifetime tối đa được cho phép bởi FA. Nếu Lifetime trong 2 bản ghi
Registration Request và Reply khác nhau thì giá trị nhỏ hơn sẽ được dùng [3].
Cấu trúc bản tin Registration Reply như sau:
- 9
Hình 1.4 : Cấu trúc bản tin Registration Reply
Thông qua việc trao đổi các bản tin Registration Request và Reply có 2
kiểu đăng ký : trực tiếp với HA và gián tiếp thông qua FA.
Đăng ký gián tiếp thông qua FA: thủ tục đăng ký gồ m 4 giai đoạn:
+ MN gửi một bản tin Registration Request đến FA để bắt đầu tiến trình
đăng ký.
+ FA xử lý bản tin Registration Request và sau đó truyền nó đến HA.
+ HA gửi một bản tin Registration Reply đến FA để chấp nhận hoặc từ chối
yêu cầu đăng ký.
+ FA xử lý bản tin Registration Reply và sau đó truyền nó đến MN để MN
biết việc đăng ký thành công hay thất bại.
Hình 1.5: Mobile Node đăng ký gián tiếp
Đăng ký trực tiếp với HA: thủ tục đăng ký gồ m 2 giai đoạn
+ MN gửi một bản tin Registration Request đến HA.
- 10
+ HA gửi một bản tin Registration Reply đến MN, nhằ m chấp nhận hay từ
chối yêu cầu đăng ký.
Hình 1.6: Mobile Node đăng ký trực tiếp
1.2.3 Tạo đường hầm
Các gói được đánh địa chỉ đến MN được định tuyến đến mạng nhà của nó,
tại đây HA bắt gói và đẩy vào đường hầm đến CoA (hướng về MN). Tạo đường
hầm có 2 chức năng chính: đóng gói các gói dữ liệu để tiến đến điểm kết thúc
đường hầm, và mở gới khi gói được phân phối đến điểm kết thúc. Kiểu đường
hầm mặc định là IP đóng gói trong IP. CoA chỉ đơn giản là điểm cuối của đường
hầm, nó có thể là địa chỉ của FA, hoặc là địa chỉ tạm thời được yêu cầu bởi
MN[3].
1.3 Mobile Ipv6
Giao thức Mobile Ipv6 là mở rộng hỗ trợ cho di dộng của giao thức IPv6
hứa hẹn tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực mạng và truyền thông.
Mobile Ipv6 yêu cầu trao đổi các thông tin bổ sung so với một thông điệp
trong Mobile Ipv4, mọi thông điệp mới được sử dụng trong Mobile Ipv6 đề u
được xác định như là các tùy chọn đích Ipv6 (Ipv6 Destination Options). Các
lựa chọn này được sử dụng trong Ipv6 để mang các thông tin bổ sung cần được
kiể m tra bởi node đích của gói tin [4].
1.3.1 Các tùy chọn trong Mobile Ipv6
Có 4 tùy chọn đích được định nghĩa trong Mobile Ipv6
- Cập nhật liên kết (Binding Update): tùy chọn “Cập nhật liên kết” được sử
dụng bởi MN để thông báo cho HA hoặc các CN biết về CoA hiện tại của nó.
Bất kỳ gói tin nào chứa tùy chọn cập nhật liên kết phải chứa các header AH
(Authentication Header) và ESP (Encapsulating Security Payload)
- Sự báo nhận liên kết (Binding Acknowledgement): tùy chọn “Sự báo nhậ n
liên kết” được sử dụng để yêu cầu đưa ra báo nhận khi nhận được cập nhật liên
kết. Bất kỳ một gói tin nào chứa lựa chọn sự báo nhận liên kết cũng đều phải
chứa header AH và ESP.
- Yêu cầu liên kết (Binding Request): được sử dụng bất kỳ node nào muốn
yêu cầu một MN gửi cập nhật liên kết với CoA.
- 11
- Địa chỉ nhà (Home Address): được sử dụng khi một gói tin được gửi bởi một
MN để thông báo cho bên nhận gói tin này về địa chỉ Haddr của MN đó. Nếu
một gói tin với lựa chọn địa chỉ nhà được xác thực thì lựa chọn địa chỉ nhà cũng
phải được kiể m tra bởi xác thực này.
1.3.2 Cấu trúc dữ liệu
Đặc tả Mobile Ipv6 mô tả giao thức theo 3 cấu trúc dữ liệu sau:
- Bộ nhớ đệm liên kết (Binding Cache – BC): mỗi node Ipv6 có một BC
được sử dụng để lưu thông tin về các liên kết với các node khác. Nếu một node
nhận được một cập nhật liên kết, nó sẽ đưa thêm liên kết đó vào BC. Mỗi khi
gửi đi một gói tin, node sẽ tìm kiế m trong BC để xác định địa chỉ cần gửi.
- Danh sách cập nhật liên kết (Binding Update List - BUL): mỗi MN sẽ
có một BUL được sử dụng để lưu thông tin về các cập nhật liên kết được gửi bởi
chính MN khi mà Lifetime của cập nhật liên kết chưa hết hạn, BUL chứa mọi
cập nhật liên kết đực gửi tới tất cả CN (kể cả di động và cố định) và tới HA của
nó.
- Danh sách HA (Home Agent List): mỗi HA trong mạng nhà sẽ có một
danh sách chứa thông tin về mọi HA khác trong mạng đó. Thông tin về danh
sách này được thu nhập từ các bản tin quảng cáo router được gửi bởi các HA,
trong bản tin đó cời HA phải được thiết lập. Thông tin về mọi HA được sử dụng
bởi cơ chế phát hiện HA động.
1.4 Cơ chế định tuyến gói tin trong Mobile IP
Cơ chế định tuyến gói tin thực hiện cả trên MN, HA, FA, sau đây ta xét
việc định tuyến ở từng nút.
1.4.1 Định tuyến gói tin bởi MN
Khi được kết nối với HA của mình, MN hoạt động không có sự hỗ trợ của
các dịch vụ di động. Nghĩa là nó hoạt động giống như một host hay router cố
định nào đó. MN có thể dựa vào DHCP để biết một router mặc định khi được
kết nối đến HA của mình hoặc khi ra khỏi mạng chủ và dùng địa chỉ CCOA.
Khi được đăng ký trên mạng khách, MN chọn một router mặc định sử dụng
các quy luật sau :
- Nếu MN được đăng ký dùng FA COA, thì MN có thể xem địa chỉ nguồ n
IP của thông báo agent như sự lựa chọn có thể khác cho địa chỉ IP của một
router mặc định. Trong các trường hợp như thế, địa chỉ nguồn IP được xem xét
như là sự lựa chọn không thích hợp nhất (ưu tiên thấp nhất) cho router mặc định.
- Nếu MN được đăng ký trực tiếp với HA của nó dùng CCOA, thì MN nên
chọn router mặc định của nó từ trong bản tin ICMP Router Advertisement mà nó
thu cho địa chỉ mà CCOA và địa chỉ router phù hợp theo prefix mạng. Nếu
- 12
CCOA của MN phù hợp với địa chỉ nguồn IP của thông báo agent theo prefix
mạng, MN cũng có thể coi địa chỉ nguồn IP như là sự lựa chọn có thể khác cho
địa chỉ IP của router mặc định, cùng với các địa chỉ router mà có thể được biết
từ phần ICMP Router Advertisement của bản tin. Nếu thế, địa chỉ nguồn IP
được xem như sự lựa chọn không thích hợp nhất (ưu tiên thấp nhất) cho router
mặc định. Prefix mạng có thể nhận được từ prefix-length extension trong Router
Advertisement, nếu có. Nó cũng dùng được cho prefix để nhận được thông qua
các cơ chế khác (chẳng hạn các giao thức thuộc quyền sở hữu độc quyền) [4,3].
Ngoài các quy luật này, sự lựa chọn router mặc định thật sự được thực hiện
bởi phương pháp lựa chọn đã chỉ trong ICMP router discovery. Trong trường
hợp nào đó, MN đã đăng ký theo cách FA có thể chọn FA của nó như router
mặc định. MN có thể sử dụng ARP quảng bá để xác định địa chỉ lớp 2 của FA
hoặc router mặc định khác. Điều này làm cho việc sử dụng của các router khác
được thông báo trong ICMP router advertisement không chắc chắn cho đến khi
các cơ chế mới được thiết lập cho việc dùng với Mobile IP.
1.4.2 Định tuyến gói tin bởi HA
HA được yêu cầu để có thể chặn các gói tin trên mạng chủ đề địa chỉ gửi
đến MN trong khi MN được đăng ký rời khỏi mạng nhà. Proxy và gratuitous
ARP có thể được sử dụng để có thể thực hiện công việc này.
HA phải so sánh địa chỉ IP đích của tất cả các gói tin đến có phải là home
address của mobile node nào đó đã đăng ký rời khỏi mạng chủ không. Nếu
đúng, HA truyền đường hầ m gói tin đến COA hoặc các địa chỉ hiện đã đăng ký.
Nếu HA hỗ trợ khả năng tùy chọn của nhiều danh sách (binding) di động đồng
thời, nó truyền tunnel bản copy đến mỗi COA trong danh sách (binding) di động
của MN. Nếu MN không có các binding di động hiện tại, HA không được phép
nỗ lực chặn các gói định gửi đến MN. Vì vậy trong hình 1.7A, HA sẽ không
nhận các gói tin. Tuy nhiên nếu HA cũng là một router xử lý lưu lượng IP
chung, như trong hình 1.7B, nó có thể thực hiện được việc nhận các gói tin để
gửi đến mạng chủ. Trong trường hợp này, HA được yêu cầu để thừa nhận MN
đang ở nhà và gửi một cách đơn giản gói tin một cách trực tiếp đến mạng chủ.
nguon tai.lieu . vn