Xem mẫu

  1. LUẬN VĂN: Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
  2. Lời mở đầu Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và mở cửa để hội nhập quốc tế thì sự xuất hiện của hoạt động kiểm toán là tất yếu khách quan. Là một bộ phận của nền kinh tế thị trường, việc hình thành và phát triển ngành kiểm toán vừa là một tất yếu khách quan, vừa là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò tích cực trong việc phát triển nền kinh tế xã hội. Hoạt động kiểm toán là nhu cầu cần thiết trước hết là vì lợi ích của chính các doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, của các chủ sở hữu vốn và là yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán phải được đảm bảo rằng những thông tin mà họ được cung cấp là trung thực và hợp lý. Vì thế, mỗi cuộc kiểm toán phải có sự chuẩn bị đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến khâu kết thúc kiểm toán, trong đó thực hiện tốt công tác lập kế hoạch là điều kiện tiên quyết mang lại sự thành công cho mỗi cuộc kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch kiểm toán, vì thế trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam (Công ty VAE) và được tiếp xúc với thực tế công việc lập kế hoạch kiểm toán tại công ty, em đã chọn đề tài “Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện” cho luận văn thực tập của mình. Luận văn được chia thành 3 phần chính như sau: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Phần II:Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện Phần III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính tại công Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam
  3. Phần I cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính I.Khái quát lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.Lập kế hoạch kiểm toán trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính 1.1.Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát triển. Kiểm toán tài chính có thể được định nghĩa như sau: Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế do những người có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính, bộ phận quan trọng của những bảng khai này là các Báo cáo tài chính. Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành(hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị”. Ngoài ra, Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai đặc biệt (kể cả những bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các bảng kê khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư…Thông thường đây là đối tượng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân. Do đó, Báo cáo tài chính là đối tượng trực tiếp và thường của kiểm toán. Tuy nhiên, tuỳ mối liên hệ giữa người quan tâm cụ thể với bảng khai tài chính thường phát sinh những đòi hỏi về tính pháp lý và chủ thể kiểm toán khác nhau. Chủ thể kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập hay kiểm toán nội bộ. Kiểm toán viên của các đơn vị kiểm toán phải có năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức nghề nghiệp để thực hiện hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của các thông tin trình bày trên các bảng khai tài chính xét theo các khía cạnh trọng yếu và sự tuân thủ các quy tắc chuẩn mực trong việc lập báo cáo tài chính nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể trong đó mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn chặt với mục
  4. tiêu và yêu cầu của quản lý. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”. Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù. Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. Mục tiêu hợp lý bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác.Do đó đánh giá sự hợp lý chung cùng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên các khoản mục. Trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu khác. Hiện nay tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán chưa có tính quy định bắt buộc đối với một số loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên hoạt động kiểm toán ngày càng phổ biến. Các đơn vị kinh tế thường tự nguyện mời các tổ chức kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu năng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong lĩnh vực quản lý. 1.2. Quy trình tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính Có hai cách cơ bản để tiếp cận trong kiểm toán Báo cáo tài chính là phân chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán theo khoản mục hoặc theo chu trình. Phân chia theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào một phần hành. Cách chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt các khoản mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau như hàng tồn kho và giá vốn hàng bán… Phân chia theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình tiêu
  5. thụ (Bán hàng- Thu tiền)…Cách phân chia này hiệu quả h ơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ trong kinh tế và ghi sổ kế toán chứa đựng trong Bảng khai tài chính. Theo cách phân chia này, kiểm toán Báo cáo tài chính thường bao gồm những phần hành sau:  Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền  Kiểm toán tiền mặt  Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán ….. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán; thực hiện kế hoạch kiểm toán; hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. Quy trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính được khái quát qua s ơ đồ 1
  6. Sơ đồ 1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính Giai đoạn I Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Giai đoạn II Thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn III Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán 1.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán Lập kế hoạch là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả các điều kiện và tiền đề cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Từ thư mời hoặc lệnh kiểm toán, kiểm toán viên tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Tiếp đó, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán để xây dựng kế hoạch cụ thể và chương trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng thời chuẩn bị các phương tiện cùng lực lượng giúp việc cho việc triển khai kế hoạch và chương trình đã xây dựng. 1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông tin hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm này trước hết tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là không có hiệu lực thì các trắc nghiệm vững chãi sẽ được thực hiện ngay với số lượng lớn. Ngược lại, nều hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá có hiệu lực thì trước hết trắc nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó các trắc nghiệm vững chãi được ứng dụng (với số lượng ít) để xác minh các sai sót có thể có.nếu trắc nghiệm đạt yêu cầu lại cho kết quả là hệ thống kiểm soát nội bộ không có hiệu lực thì trắc nghiệm vững chãi sẽ lại thực hiện với số lượng lớn. Quy mô cụ thể của các trắc
  7. nghiệm cũng như trình tự và cách thức kết hợp giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên với mục đích có được bằng chứng đầy đủ và tin cậy với chi phí kiểm toán thấp nhất. 1.2.3.Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán Kết quả các trắc nghiệm trên phải được xem xét trong quan hệ hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính. Trên cơ sơ đó mơí đưa ra kết luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán về thực chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cho những bên quan tâm. Kèm theo Báo cáo kiểm toán có thể có “ Thư quản lý” gửi cho người quản lý để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong công tác quản lý tại đơn vị được kiểm toán. 2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán là bước công việc đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán còn hết sức mới mẻ trong khi đó hành lang pháp lý chưa đầyđủ, trình tự cũng như phương pháp kiểm toán mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng bộ và hạn chế về chất lượng. Vì thế lập kế hoạch kiểm toán càng cần được coi trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Vai trò của giai đoạn này được thể hiện qua một số điểm sau: Kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các Báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín nghề nghiệp đối với khách hàng. Kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài…để có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
  8. Kế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống nhất với khách hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng như trách nhiệm của mỗi bên…Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc giữa hai bên. Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng. II. Lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm những bước cơ bản sau: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch tổng quát và thiết kế các chương trình kiểm toán. Để giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán được thực hiện có hiệu quả, các giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên thường lập kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến lược được lập đối với những cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp và là cơ sở để kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kiểm toán viên sẽ xây dựng chương trình kiểm toán dựa trên kế hoạch tổng quát đã lập. Nội dung và trình tự các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được trình bày khái quát qua sơ đồ sau: 1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu nhận một khách hàng. Thu nhận khách hàng là quá trình gồm 2 b ước: Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu có thể chấp nhận yêu cầu đó hay không. Còn đối với những khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên c ơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
  9. Sơ đồ 2: Sơ đồ khái quát nội dung và trình tự các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Chuẩn bị Lập kế Lập kế Thiết kế hoạch chiến hoạch kiểm chương kiểm toán trình kiểm lược tổng quát toán Đánh giá Tìm hiểu Thu thập Yêu cầu khả năng tình hình thông tin cung cấp kiểm toán cơ sở tài liệu kinh doanh của khách Nhận diện Xác định Thu thập Xây dựng lý do kiểm những vấn thông tin các mục toán của đề liên về nghĩa vụ tiêu kiểm khách hàng quan đến pháp lí của toán đặc Lựa chọn Đánh giá hệ Thực hiện Thiết kế thống KSNB đội ngũ các thủ tục các thủ tục phân tích kiểm toán kiểm toán viên Ký hợp đồng Xác Đánh giá kiểm toán Kết luận địnhvùng tính trọng rủi ro và yếu và rủi ảnh hưởng ro Xác định Nghiên cứu mục tiêu và hệ thống phương pháp KSNB của kiểm toán khách hàng Các vấn đề khác Hướng vận động của các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch
  10. Trình tự các công việc thực hiện trong từng bước 1.1.Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không? Để làm được điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc như sau: Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Để đưa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì công ty kiểm toán phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hàng của khách hàng của công ty kiểm toán và tính liêm chính của Ban giám đốc khách hàng Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, tính liêm chính của Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy, tính liêm chính của Ban giám đốc rất quan trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ Ban giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Ban giám đốc được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thông tin tài chính. nếu Ban giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không thể dựa vào bất kì bản giải trình nào của Ban giám đốc cũng như không thể dựa vào các sổ sách kế toán. Thêm vào đó, Ban giám đốc là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra một môi trường kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban giám đốc có thể nghiêm trọng đến nỗi kiểm toán viên có thể kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được. Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm Đối với những khách hành tiềm năng: nếu khách hàng này trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới(kiểm toán viên kế nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ (kiểm toán viên tiền nhiệm) vì đây là nguồn thông
  11. tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên kế nhiệm phải liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán để quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Các vấn đề này bao gồm: Những thông tin về tính liêm chính của Ban giám đốc; những bất đồng giữa Ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng,…và lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán. Tuy nhiên theo quy định của nhiều nước, việc thiết lập mối quan hệ giữa kiểm toán viên kế nhiệm với kiểm toán viên tiền nhiệm phải được sự chấp thuận của đơn vị khách hàng. Và mặc dù khách hàng đã chấp nhận điều đó thì kiểm toán viên tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ này. Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được kiểm toán thì để có thông tin về khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập thông qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan như ngân hàng, cốvấn pháp lý…thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên nghiệp để điều tra các vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập tin tức này cũng có thể áp dụng trong trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác nhưng khách hàng không đồng ý cho kiểm toán viên mới tiếp xúc với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc do trước đây do có những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên kiểm toán viên tiền nhiệm không cung cấp đủ các thông tin cần thiết. Đối với khách hàng cũ, hằng năm kiểm toán viên phải cập nhật các thông tin về khách hàng và đánh xem liệu có rủi ro nào khiến cho kiểm toán viên phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Kiểm toán viên có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có những vụ kiện tụng…Từ những thông tin thu được, kiểm toán viên có thể cân nhắc đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng. Điều cân nhắc cuối cùng nhưng quan trọng nhất của kiểm toán viên khi đánh giá có chấp nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả năng có thể kiểm toán của khách hàng. Khả năng có thể kiểm được xác định theo một vài yếu tố chi phối. Chẳng hạn
  12. tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên phải đánh giá tính liêm chính của Ban giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo rằng tất cả các nghiệp vụ cần được ghi chép thì thực tế cũng đã được ghi lại. Những nghi ngại về hệ thống kế toán có thể làm cho kiểm toán viên kết luận rằng khó có thể có bằng chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến của kiểm viên về các Báo cáo tài chính. 1.2.Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết được điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán trước (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng. Việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán. Cụ thể, nếu các Báo cáo tài chính cần được sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính được đòi hỏi cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy mô, độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng cao. Điều này lại càng đòi hỏi phải có một số lượng và cơ cấu kiểm toán viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Thực tế ở nước ta hiện nay, khi mà các doanh nghiệp Nhà nước đang được cổ phần hoá rộng rãi và thị trường chứng khoán phát triển thì số lượng khách hàng tìm đến các công ty kiểm toán ngày càng đa dạng với nhiều mục đích khác nhau như: Kiểm toán trước khi cổ phần hóa, kiểm toán trước khi giải thể hoặc phá sản…làm cho số lượng người sử dụng Báo cáo tài chính tăng lên rất nhiều. Do vậy, công ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm toán của khách hàng và căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như dựa trên khả năng của công ty để đưa ra quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng kiểm toán cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán. Như vậy, thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng , công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán. Từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán.
  13. 1.3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hướng tới hiệu quả cuả cuộc kiểm toán mà còn phải tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận(GAAS). Chuẩn mực kiểm toán chung đầu tiên nêu rõ “Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một kiểm toán viên”. Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ đạo. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, công ty kiểm toán cần quan tâm tới những vấn đề sau: Nhóm kiểm toán viên phải có những người có khả năng giám sát một cách thích đáng các nhân viên và chưa có nhiều kinh nghiệm. Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm có thể gíup cho kiểm toán viên tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như có những hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm toán. Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Việc quan tâm đầy đủ những vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng và đem lại hiệu quả cao. 1.4. Lập hợp đồng kiểm toán Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các vấn đề nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Theo thông lệ quốc tế, thoả thuận giữa công ty kiểm toán và khách hàng thường được thể hiện qua Thư hẹn kiểm toán. Thư hẹn kiểm toán thường do kiểm toán viên soạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận các điều khoản thì họ sẽ ký vào Thư hẹn kiểm toán và gửi trả lại một bản sao đã ký cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, công ty kiểm toán và khách hàng thường gặp gỡ trực tiếp, thoả thuận các điều khoản và ký một hợp đồng kiểm toán.
  14. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Hợp đồng kiểm toán. quy định hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo các điều khoản cơ bản của hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán và bên sử dụng dịch vụ kiểm tóan bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập tiến hành, mục tiêu của cuộc kiểm thường là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, phạm vi kiểm toán thường là toàn bộ Báo cáo tài chính của một năm tài chính. Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên: Ban giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.Trách nhiệm của công ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công việc kiểm toán. Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thường được biểu hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một thư quản lý trong đó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này. Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời gian kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán. Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Khẳng định rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lí của kiểm toán viên đối
  15. với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng. Khi các công việc chuẩn bị kiểm toán được hoàn tất, kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch chiến, và kế hoạch tổng quát và thiết kế các chương trình kiểm toán. 2. Lập kế hoạch chiến lược Để giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán được thực hiện có hiệu quả, các giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cao cấp thường lập kế hoạch chiến lược. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán, chiến lược kiểm toán được hiểu là định hướng cơ bản cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của công ty kiểm toán về tình hình hoạt động của khách hàng và là trọng tâm của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán tài chính của nhiều năm. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả kiểm toán. Các công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch chiến lược thành một văn bản riêng hoặc lập thành một phần trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. Để lập được kế hoạch chiến lược, công ty kiểm toán tiến hành các bước công việc sau : Tổng hợp thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất. . Đặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu : động lực cạnh tranh, phân tích thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng . . . Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán, xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia đồng thời dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện. Sau khi kế hoạch chiến lược được lập xong, Giám đốc sẽ duyệt và thông báo cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch chiến lược này, trưởng nhóm kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
  16. 3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 3.1. Thu thập thông tin cơ sở Trong giai đoạn này, như đã xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên cũng đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác. Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng và trong đoạn hai của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh- cũng hướng dẫn “để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biế t về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. Điều này rất cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức bởi vì mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán đặc thù. Thêm vào đó, tầm quan trọng của mỗi nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên còn phải hiểu cả những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể như : cơ cấu tổ chức, dây chuyền và dịch vụ sản xuất, c ơ cấu vốn, chức năng và vị trí của kiểm toán nội bộ. . . để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến Báo cáo tài chính và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với các đơn vị khác trong ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đó. Kiểm toán viên có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các kiểm toán viên, những người đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng những năm trước hoặc đã kiểm toán cho khách hàng khác
  17. trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc công ty khách hàng. Ngoài ra kiểm toán viên có thể có được những hiểu biết đó qua việc nghiên cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành. Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và Hồ sơ kiểm toán chung Các Hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Ngoài ra đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm toán thường xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơ này có các bản sao của các tài liệu như : Sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính kế toán. . . qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của công ty là rất cần thiết vì qua đó kiểm toán viên không chỉ xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nước, với các chính sách hiện hành của công ty hay không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các Báo cáo tài chính được kiểm toán. Tham quan nhà xưởng Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho phép kiểm toán viên gặp các nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp cho kiểm toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng (đặc biệt công tác bảo vệ tài sản). Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không được phát huy hết công suất…Ngoài ra, kiểm toán viên cũng có được những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp đặt công việc… Nhận diện các bên hữu quan Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định tất cả các bên hữu quan với khách hàng. Các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách hàng có quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới các chính kinh doanh hoặc chính sách quản trị của công ty khách hàng.
  18. Theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ giữa các bên hữu quan phải được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các bên hữu có ảnh hưởng lớn đến sự nhận định của người sử dụng Báo cáo tài chính. Do vậy, kiểm toán viên phải xác định các bên hữu quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng…từ đó bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp. Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài Thuật ngữ “chuyên gia” dùng để chỉ một người hoặc một văn phòng có năng lực, hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực riêng ngoài lĩnh vực kế toán và kiểm toán. nếu công ty kiểm toán cho rằng không ai trong nhóm kiểm toán có chuyên môn và khả năng về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định,ví dụ như khi đánh giá về các tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý hoặc khi cần tư vấn pháp lý về các hợp đồng…thì khi đó công ty kiểm toán có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên ngoài. Kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và phạm vi công việc của họ cũng như sự phù hợp của việc sử dụng tài liệu đó cho các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của chuyên gia đó. 3.2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng Nếu các thông tin cơ sở được thu thập giúp cho kiểm toán viên hiểu được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm các loại sau: Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp kiểm toán viên hiểu được về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng như nắm bắt được những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
  19. Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước Các Báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị giúp kiểm toán viên nhận thức được tổng quát về vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo này để nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra việc xem xét các báo cáo kiểm toán, các biên bản kiểm tra, thanh tra(nếu có) sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức rõ h ơn về thực trạng hoạt động của đơn vị khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra. Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong cuộc họp đó. Các biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan trọng như: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, chuyển nhượng các tài liệu quan trọng…Qua việc nghiên cứu các biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định được những dữ kiện có ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên Báo cáo tài chính. Trước khi cuộc kiểm toán hoàn thành, kiểm toán viên cần phải kiểm tra, đối chiếu các kết quả thu được trong quá trình kiểm toán với các quyết định đưa ra trong các cuộc họp để đảm bảo là Ban giám đốc đã tuân thủ các biện pháp đã được Hội đồng quản trị và các cổ đông đề ra và yêu cầu Ban giám đốc cung cấp thư giải trình trong đó cam kết là đã gửi đầy đủ các biên bản của các cuộc họp trên cho kiểm toán viên. Các hợp đồng và cam kết quan trọng Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: hợp đồng mua, bán hàng…là mối quan tâm hàng đầu ở các bộ phận cá biệt của cuộc kiểm toán và đặc biệt là trong suốt giai đoạn khảo sát chi tiết. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc xem xét sơ bộ các hợp đồng đó sẽ giúp kiểm toán viên hình dung những hoạt động chính của khách hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng.
  20. 3.3.Thực hiện các thủ tục phân tích Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin khác hoặc có sự chênh lệch lớn hơn so với giá trị đã dự kiến. Các chuẩn mực kiểm toán hiện hành quy định các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi thu thập các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán. Mục tiêu của các thủ tục phân tích Thủ tục phân tích sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm: Thu thập hiểu biết về nội dung cac Báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra kể từ lần kiểm toán trước. Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên hoạt động kinh doanh của khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của công ty khách hàng. Đánh giá sự hiện diện các sai số có thể có trên Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Như vậy qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tuỳ thuộc vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Việc xây dựng các thủ tục phân tích bao hàm một số bước đặc thù như xác định mục tiêu, thiết kế các cuộc khảo sát, tiến hành khảo sát, phân tích kết quả và đưa ra kết luận. Các thủ tục phân tích được kiểm toán viên sử dụng gồm hai loại cơ bản là phân tích ngang và phân tích dọc Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Các chỉ tiêu phân tích ngang được sử dụng bao gồm:
nguon tai.lieu . vn