Xem mẫu
- Bộ tài chính
Trường cao đẳng
tài chính quản trị kinh doanh
Khoa kế toán
- - - *** - - -
báo cáo
thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề:
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ Tại công ty cổ phần xi măng
Sài Sơn
- Lời nói đầu
Những năm qua cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân
với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế đang từng bước
đổi mới về phương thức sản xuất và cách thức quản lý. Chuyển từ cơ chế quản lý
bao cấp sang cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng để đạt được mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào là lợi
nhuận. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các
khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn cho đến khi thu được vốn
về. Một trong những yếu tố quan trọng và mang tính quyết định là chi phí nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ (NVL, CCDC) bởi chi phí NVL ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm mới tốt
hay xấu cũng như chi phí nhiều hay ít phần lớn phụ thuộc vào NVL, CCDC dùng
để sản xuất. Nhưng nếu chỉ xét đến việc sử dụng vật liệu,công cụ dụng cụ trong sản
xuất kinh doanh thì mục đích của sản xuất kinh doanh rất khó thực hiện mà phải
trên góc độ kế toán theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu
của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy công tác kế toán NVL, CCDC là rất cần thiết và cần được tổ chức
nhằm hạ thấp chi phí VL trong giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn – Hà tây
nhận thấy tầm quan trọng của NVL, CCDC được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
phòng ban nhất là phòng kế toán của công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của
- các thầy cô giáo, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán NVL,CCDC với đề tài :
“Tổ chức công tác kế toán NVL,CCDC tại công ty cổ phần xi măng Sài Sơn – Hà
Tây”.
Trong phạm vi báo cáo tốt nghiệp, em xin trình bày những vấn đề quan trọng nhất
của công tác kế toán NVL,CCDC ở công ty cổ phần xi măng Sài Sơn – Hà Tây, với
những mặt mạnh, mặt còn tồn tại và em xin được đưa ra một số ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL,CCDC đáp ứng yêu cầu quản lý và
hạch toán NVL,CCDC ở công ty .
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần :
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán NVL,CCDC trong doanh
nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán NVL,CCDC ở công ty
cổ phần xi măng Sài Sơn – Hà tây
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
NVL,CCDC ở công ty cổ phần xi măng Sài Sơn – Hà Tây
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu
biết của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo này của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, cán bộ kế toán công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị
Loan, ban lãnh đạo công ty, cán bộ phòng tài chính kế toán đã giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này.
- Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán
NVL,CCDC trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công Tác kế toán NVL,CCDC trong doanh nghiệp
sản xuất.
Quản lý vật tư và hạch toán vật tư là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong công tác điều hành và kiểm soát
toàn bộ hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
NVL,CCDC là đầu vào của quá trình sản xuất, chất luượng của NVL,CCDC ảnh
hưởng quyết định chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Kế toán NVL,CCDC là một trong những vấn đề đang được các doanh nghiệp sản
xuất đặc biệt quan tâm.
1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của NVL, CCDC trong quá trình sản xuất
1.1. Khái niệm NVL, CCDC
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố c ơ
bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Theo Mác: “Tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở quanh ta mà lao động có ích
tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động. Đối
tượng lao động trở thành NVL khi có bàn tay của con người tác động vào”. Chính
vì vậy không phải bất kỳ đối tượng lao động nào cũng là NVL. Ví dụ sắt nằm trong
- quặng không phải là NVL mà chỉ khi con người tiêu hao lao động để tìm ra nó
cung cấp cho các ngành công nghiệp thì nó mới trở thành NVL.
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL là đối tượng lao động, là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.
Khác với NVL,CCDC là những tư liệu lao động không đủ điều kiện tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng qui định đối với TSCĐ(giá trị nhỏ hơn 10
triệu, thời gian sử dụng dưới 1 năm).
1.2. Đặc điểm NVL,CCDC
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh NVL chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà biến
đổi cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm và kết chuyển toàn bộ giá trị một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
NVL là thành phần quan trọng của vốn lưu động trong doanh nghiệp, đặc
biệt với vốn dự trữ NVL vì vậy việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không
thể tách rời việc dự trữ và sử dụng NVL 1 cách hợp lý, tiết kiệm khác với NVL
,CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên được hình thái ban đầu còn giá trị của chúng được dịch chuyển từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3. Vai trò của NVL,CCDC đối với quá trình sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại NVL thường chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mỗi sự biến động về chi
phí NVL cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường như hiện nay, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm, bởi có hạ được giá thành sản phẩm thì
doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường đồng thời mới có điều
kiện để tăng lợi nhuận, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, củng cố vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú ý tới việc
- tiết kiệm triệt để chi phí NVL sao cho cùng một khối lượng vật tư như cũ có thể sản
xuất ra một khối lượng sản phẩm nhiều hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo, nâng cao
uy tín của sản phẩm trên thị trường.
Như vậy có thể khẳng định rằng vật liệu đóng vai trò hết sức to lớn không
thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy tăng
cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL,CCDC đảm bảo việc sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng.
2. Yêu cầu quản lý NVL,CCDC
Để sản xuất ra loại sản phẩm phải sử dụng rất nhiều loại, nhiều thứ
NVL,CCDC khác nhau, mỗi thứ NVL,CCDC được mua tại nhiều nguồn cung cấp
khác nhau, không những thế để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
không bị gián đoạn thì việc cung cấp NVL, CCDC còn phải kịp thời, đúng thời
gian quy định. Do đó công tác quản lý NVL,CCDC vô cùng quan trọng và cần phải
tổ chức tốt. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của NVL,CCDC trong quá trình sản xuất
kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở mọi
khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng.
Khâu thu mua:
Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua NVL, CCDC về các mặt: số lượng, chất
lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo
đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích tình hình thu mua NVL , tìm hiểu nguồn cung cấp để
lựa chọn nguồn mua sao cho đủ về số lượng, đúng về chủng loại, chất lượng đảm
bảo giá cả hợp lý với chi phí thu mua thấp nhất.
Khâu bảo quản:
Phải theo đúng chế độ quy định đối với từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo để tránh hư
- hỏng, mất mát vật tư trong quá trình vận chuyển, bảo quản, đảm bảo an toàn cho
vật tư.
Khâu dự trữ :
Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục thì phải tổ
chức tốt khâu này, phải dự trữ vật liệu ở mức hợp lý (không dự trữ quá nhiều hoặc
quá ít) để không gây ứ đọng vốn mà vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn
ra một cách bình thường.
Khâu sử dụng:
Khi sử dụng NVL,CCDC phải sử dụng đúng định mức tiêu hao đổi với từng
thứ, từng loại vật liệu,công cụ dụng cụ đảm bảo tiết kiệm hiệu quả và hợp lý góp
phần hạ thấp chi phí NVL trong giá thành sản phẩm.
Tóm lại quản lý NVL, CCDC một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu: thu mua,
bảo quản, dự trữ, sử dụng sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận
lợi, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành là cơ sở để tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý chặt chẽ NVL, CCDC sẽ hạn chế được những mất mát, hư
hỏng, giảm được những rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp , đánh giá tài sản của doanh nghiệp một cách đầy đủ, đảm bảo tính trung
thực khách quan của các thông tin trên báo cáo tài chính.
3. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất
3.1. ý nghĩa
Khi nền kinh tế của nhân loại ngày càng phát triển tới trình độ cao, con người càng
nhân thấy tầm quan trọng của công tác kế toán, bởi kế toán là công cụ không thể
thiếu trong quản lý kinh tế. Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các
đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
NVl, CCDC là một trong những tài sản của doanh nghiệp sản xuất. Sự vận động
của chúng sẽ tạo nên các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp đó, bởi
- vậy chúng rất cần sự giám sát bằng công cụ kế toán.kế toán NVL, CCDC kà một
trong những nội dung cơ bản của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Cụ thể hơn
đó là việc ghi chép, phản ánh và cung cấp thông tin về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản và sử dụng NVl, CCDC.
Việc tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất khoa
học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh
nghiệp hơn nữa giúp doanh nghiệp kiểm soát có hiệu quả chi phí và giá thành sản
phẩm, từ đó giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩmđược tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán
trong toàn doanh nghiệp.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
Quản lý NVL, CCDC là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý
kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất, luôn được các nhà quản lý của doanh
nghiệp quan tâm
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản
xuất cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức phân loại NVL, CCDC theo tiêu thức quản lý của doanh nghiệp, thuận tiện
cho công việc ghi sổ kế toán, tính toán và quản lý NVL, CCDC, sắp xếp tạo thành
các danh mục NVL, CCDC đảm bảo thống nhất giữa các bộ phận kế toán vật tư.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.Tổ chức hạch toán ban
đầu NVL, CCDC xác định chứng từ vật tư sử dụng ở doanh nghiệp, quy định phân
công bộ phận lập chứng từ, tổ chức luân chuyển chứng từ vật tư đến các bộ phận
liên quan.
- Lựa chọn phương pháp kế toán NVL, CCDC theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ, từ đó quy định phương pháp hạch toán và ghi sổ kế
toán cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Tổ chức tài khoản, sổ kế toán
phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản
ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập,
- xuất, tồn kho NVL, CCDC. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư
về mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp vật tư đầy đủ
kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh của danh nghiệp.
- Lựa chọn phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng cho đơn giản, tiện lợi, phù hợp
với điều kiện cụ thể. Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình hiện
có và sự biến động tăng giảm của VL, CCDC trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm.
- Kiểm tra việc bảo quản và sử dụng các loại vật liệu ở các bộ phận và các đối
tượng liên quan, kiểm tra, kiểm soát chế độ kiểm kê vật liệu, đánh giá tài sản.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hình
thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng NVL, CCDC trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
II. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1. Phân loại
1.1. Phân loại NVL
Trong mỗi doanh nghiệp, do đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên phải
sử dụng nhiều loại, nhiều thứ NVL khác nhau. Mỗi loại NVL có vai trò, công dụng
tính chất lý, hoá học khác nhau. Do đó, việc phân loại có cơ sở khoa học là điều
kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
NVL phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất, NVL được chia thành các loại sau :
Nguyên liệu, Vật liệu chính: (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối
tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Ví dụ: Sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo, cơ khí, XDCB. Bông trong
doanh nghiệp dệt. Vải trong doanh nghiệp may.
Vật liệu phụ: Chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
như làm tăng chất lượng của NVL chính, tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ
- cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, phục vụ cho công việc bảo quản bao gói
sản phẩm như các loại thuốc nhuộm, thuốc tấy, sơn, dầu...
Nhiên Liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp năng lượng
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thực chất nhiên liệu cũng là một loại NVL phụ
nhưng do toàn xã hội đều tiêu dùng một nhiệt lượng lớn do tính chất lý hoá học và
tác dụng của nó trong nền kinh tế quốc dân nên được chia thành một loại riêng, có
chế độ quản lý và sử dụng riêng. Ví dụ như xăng, dầu, điện,...
Phụ tùng thay thế sửa chữa: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay
thế sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
Thiết bị XDCB: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện được sử dụng cho
công việc XDCB.
Vật liệu khác: Là loại vật liệu tạo ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm như gỗ, sắt thép vụn hay phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
doanh nghiệp mà trong từng loại NVL lại được chia thành từng nhóm, từng thứ,
quy cách.
1.1.2. Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL cũng như nội dung quy định phản
ánh chi phí vật liệu trên các TK kế toán thì NVL được chia thành :
NVL trực tiếp: Là những NVL mà mục đích công dụng của nó được dùng
trực tiếp cho việc gia công chế biến sản phẩm.
NVL sử dụng cho các mục đích khác: Phục vụ, quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Căn cứ vào nguồn hình thành NVL được chia thành:
NVL nhập do mua ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, nhận biếu
tặng,...
NVL tự gia công chế biến: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Ví dụ: Doanh
nghiệp chè có thể tổ chức đội trồng chè để cung cấp cho các bộ phận chế biến.
Vật liệu nhập do nhận vốn góp liên doanh
- Vật liệu nhập do biếu tặng
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất
NVL, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho.
1.2. Phân loại CCDC
Toàn bộ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được chia thành:
Công cụ dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà mỗi loại nêu trên có thể chi tiết cho từng nhóm, thứ.
Để thực hiện quản lý NVL, CCDC một cách tốt nhất trên cơ sở kết quả của sự phân
loại NVL,CCDC ở doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng một hệ thống danh điểm
vật liệu. Mỗi loại vật liệu sẽ được gắn một ký hiệu và được sắp xếp một cách khoa
học hợp lý.Số danh điểm được xây dựng trên cơ sở số liệu của loại vật liệu, nhóm
vật liệu, thứ vật liệu.Tuỳ theo số lượng nhóm, thứ để xây dựng số liệu gồm 1,2
hoặc 3,4 số.
2. Đánh giá NVL, CCDC
Đánh giá NVL, CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng, là
xác định giá trị ghi sổ của NVL, CCDC theo những nguyên tắc nhất định phục vụ
cho nhu cầu quản lý và hạch toán NVL, CCDC.
2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo giá thực tế
a.Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu, công cụ dụng cụ được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau do đó tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá vốn thực tế của NVL,
CCDC được xác định khác nhau cụ thể như sau:
* Đối với NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài :
- Đối với đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế:
- NVL, CCDC mua vào nhập kho được tính theo trị giá thực tế của hàng nhập
kho bao gồm trị giá phải thanh toán với người bán (giá chưa có thuế) + thuế nhập
khẩu (nếu có) + chi phí mua, trong đó:
Trị giá phải thanh toán với người bán là số tiền thực tế đơn vị phải trả cho
người bán không bao gồm chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, thuê bãi
và các chi phí hợp lý khác phát sinh trong quá trình mua NVL.
Như vậy giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho là giá trị thực tế chưa có thuế
giá trị gia tăng đầu vào mà thuế giá trị gia tăng đầu vào được phản ánh ở bên nợ
của TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Trường hợp NVL, CCDC nhập khẩu thì thuế giá trị gia tăng được tính như
sau:
Thuế giá trị gia tăng đầu vào =( Giá nhập khẩu tại cửa khẩu + Thuế nhập
khẩu) Thuế suất thuế giá trị gia tăng
- Đối với đơn vị nộp thuế GTGT áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho là toàn bộ chi phí thực tế mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được NVL, CCDC đó bao gồm: Trị giá phải thanh toán với
người bán (giá đã có thuế giá trị gia tăng) + thuế nhập khẩu (nếu có) + chi phí thu
mua.
* Đối với NVL,CCDC nhập kho do doanh nghiệp tự gia công chế biến :
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho bao gồm:
+ Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho dùng để gia công chế biến
+ Chi phí gia công chế biến: Khấu hao TSCĐ, tiền lương ...
* Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến :
Giá thực tế của NVL, CCDC nhập kho bao gồm:
+ Giá thực tế của NVL, CCDC đưa đi gia công chế biến
- + Chi phí chế biến phải trả cho người nhận gia công chế biến (theo hợp đồng
công chế biến)
gia
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ khi đưa NVL, CCDC đi chế biến và khi về
nhập kho
*Đối với NVL, CCDC nhận được do doanh nghiệp khác góp vốn liên doanh :
Giá thực tế của NVL, CCDC nhâp kho là giá do hội đồng các bên tham gia
đánh giá và chấp nhận.
*Đối với phế liệu thu hồi :
Giá thực tế nhập kho là giá ước tính có thể sử dụng được hay có thể tiêu thụ
được.
b. Giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho.
NVL, CCDC được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL, CCDC tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật
tính toán ở từng doanh
nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để tính giá thực tế của NVL,
CCDC xuất kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp này áp dụng đối với loại NVL, CCDC có giá trị cao, các loại vật
tư đặc trưng, vật tư nhập kho có thể nhận diện từng thứ, nhóm hoặc từng loại
theo từng lần nhập kho và giá thực tế của nó.
Theo phương pháp này khi xuất kho NVL, CCDC thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế tại lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL
xuất dùng cho đối tượng sử dụng.
Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá thực tế của NVL, CCDC xuất
kho được căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức.
- Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật tư Đơn giá bình
vật tư xuất kho xuất kho quân gia quyền
Giá trị thực tế của + Giá trị thực tế của NVL,
NVL, CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân = -------------------------------------------------------------------
Số lượng NVL, + Số lượng NVL, CCDC
CCDC tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá NVL, CCDC thường được tính cho từng thứ vật tư.
Đơn giá bình quân có thể tính cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay
đơn giá bình quân cố định.
Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị
thực tế của NVL,CCDC tại thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin một
cách kịp thời.
Do vậy trên thực tế người ta có thể tính đơn giá bình quân theo từng lần nhập
gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
Theo cách tính này tính được giá trị thực tế NVL, CCDC hàng ngày đảm bảo
cung cấp thông tin một cách kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán
thường nhiều hơn nên phương pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp áp
dụng kế toán máy.
Phương pháp tính theo đơn giá nhập trước –xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số NVL, CCDC nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo đúng thứ tự NVL,
CCDC nhập vào.
Như vậy, NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ sẽ được xuất trước tiên và số tồn kho
cuối kỳ bao gồm những vật liệu nhập sau cùng.
- Theo phương pháp này ta phải xác định giá thực tế của từng lần nhập sau đó
căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc : tính theo
đơn giá thực tế đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại(tổng số xuất
kho –số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tếcủa các lần nhập
sau.
Giá thực tế của NVL, CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu
nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
Phương pháp tính giá theo đơn giá nhập sau - xuất trước(LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau thì được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn
giá của những lần nhập đầu tiên (Phương pháp này ngược với phương pháp nhập
trước- xuất trước).
Theo phương pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng
khi xuất sẽ căn cứ vào khối lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối cùng
sau đó mới tính đến đơn giá của những lần nhập kho trướcđể tính ra giá trị thực tế
xuất kho.
Giá trị thực tế của NVL, CCDC tồn cuối kỳ chính la giá trị thực tế của vật liệu tính
theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
2.2. Đánh giá NVL, CCDC theo giá hạch toán
Giá hạch toán của NVL là giá do doanh nghiệp tự quy định (Có thể lấy giá kế
hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất trong
doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ
chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá thực tế của NVL,
CCDC xuất kho theo hệ số giá.
giá thực tế của NVL, giá thực tế của NVL,
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
+
H= --------------------------------------------------------------------------
giá hạch toán NVL, giá hạch toán NVL,
- CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
+
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong
các phương pháp tính giá thực tế của NVL, CCDC xuất kho đơn giá thực tế hay hệ
số giá có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hay cả loại NVL, CCDC.
III. nội dung công tác kế toán NVL, CCDC
1.Tổ chức kế toán chi tiết NVL, CCDC
1.1. Yêu cầu hạch toán chi tiết NVL, CCDC
NVL, CCDC là một trong những đối tượng kế toán phải được hạch toán chi
tiết không chỉ về mặt giá trị mà còn cả về mặt hiện vật, không chỉ chi tiết cho từng
kho mà còn cho từng nhóm, thứ và phải được tiến hành đồng thời ở các kho và các
phòng kế toán trên cùng cơ sở là các chứng từ nhập xuất kho. Các doanh nghiệp
phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và lựa chọn vận dụng các
phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC cho phù hợp nhằm tăng cường công tác
quản lý tài sản nói chung, công tác quản lý vật liệu nói riêng.
1.2. Chứng từ kế toán nhập - xuất kho
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc xuất, nhập NVL, CCDC đều phải lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về kế toán vật tư bao
gồm:
- Phiếu nhập kho(Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn( GTGT) (Mẫu 01 GTKT –2 LN )
- Hoá đơn bán hàng( Mẫu 02 GTKT –2LN )
- Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)
- Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung phương pháp lập, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về
tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn sau:
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Mỗi chứng từ kế toán phải được tổ chức, luân chuyển theo trình tự và thời
gian hợp lý do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và
tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.Hạch toán chi tiết NVL, CCDC
Hạch toán chi tiết NVL, CCDC là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về
số lượng, giá trị, chất lượng của từng thứ, từng loại vật liệu, CCDC theo từng kho
của doanh nghiệp. Hạch toán NVL, CCDC được tiến hành ở kho và phòng kế toán.
Hạch toán chi tiét và hạch toán tổng hợp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng
tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh các thông tin phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp. Việc hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp đều dựa vào một cơ sở chung
là hệ thống chứng từ thống nhất, đảm bảo cho sư kiểm tra đối chiếu lẫn nhau.
Hệ thống thông tin hạch toán tổng hợp được hình thành trên cơ sở tôn trọng một
cách nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về việc vận dụng hệ thống tài khoản,
phương pháp đánh giá và xác định kết quả kinh doanh.Trong khi đó hệ thống thông
tin dựa trên cơ sở hạch toán chi tiết được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết NVL, CCDC áp dụng tại doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ, (thẻ) kế toán chi tiết như sau:
- Thẻ kho (Thẻ 06-VT)
- Sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC
- - Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Thẻ kho được sử dụng để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ
NVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do kế toán lập và ghi chỉ tiêu, tên nhãn hiệu,
quy cách, đơn vị tính, mã số NVL, CCDC sau đó giao cho thủ kho để hạch toán
nghiệp vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
1.4. Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL, CCDC
a. Phương pháp ghi thẻ song song
Theo phương pháp này thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn NVL,
CCDC trên thẻ kho về mặt số lượng .ở phòng kế toán theo dõi cả về mặt số lượng
và giá trị NVL, CCDC trên sổ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi chép như sau:
ở kho: Thủ kho dùng “Thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
Khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVL, CCDC thủ kho phải kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào
chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã phân loại theo từng thứ NVL,
CCDC cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn cho từng thứ NVL, CCDC theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá
trị.
Kế toán khi sử dụng chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại
chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ
(thẻ) kế toán chi tiết NVL, CCDC, mỗi chứng từ được ghi trên một dòng. Cuối
tháng kế toán lập bảng kê nhập –xuất –tồn sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho
- - Đối chiếu số liệu trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng
hợp
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song:
Thẻ kho
Phiếu nhập Phiếu xuất
kho kho
Sổ(thẻ) kế
toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
VL, DC, SP, HH
Sổ kế toán tổng
hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- ưu điểm: Theo phương pháp này, việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm
tra. Kế toán vật liệu nắm rất chính xác về số lượng, giá trị của vật tư. Phương pháp
này thích hợp cho việc sử dụng kế toán máy.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn nhiều trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều. ngoài ra việ kiểm tra đối chiếu
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi áp dụng: áp dụng phù hợp nhất là với doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không thường xuyên và trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của các cán bộ kế toán còn hạn chế.
b.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
c. Phương pháp ghi sổ số dư
2. Kế toán tổng hợp NVL, CCDC
2.1. Các phương pháp kế toán tổng hợp NVL, CCDC
a. Phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách
thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất kho và tồn kho của NVL, CCDC
trên các tài khoản hàng tồn kho .
Việc xác định giá trị thực tế của NVL, CCDC xuất kho được căn cứ trực tiếp
vào các chứng từ xuất kho tính theo các phương pháp nhất định.
Giá trị thực tế của NVL, CCDC tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác
định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phương pháp KKTX áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
b. Phương pháp KKĐK
Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá vào các TK
hàng tồn kho tương ứng.
nguon tai.lieu . vn