Xem mẫu

  1. Luận văn Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ 1
  2. Lời mở đầu Cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường là sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp như ở nước ta hiện nay. Hơn nữa với xu hướng hội nhập và trong tương lai là xóa bỏ hàng rào thuế quan, th ì việc cạnh tranh gay gắt để tồn tại giữa các doanh nghiệp cũng như giữa các sản phẩm cùng loại trên th ị trường là không th ể tránh khỏi. Như vậy, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm ra cho mình hướng đi phù hợp, trên cơ sở hạch toán kinh doanh độc lập tự lấy thu chi và đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên và phấn đấu mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm được điều n ày doanh nghiệp phải thực hiện tổng hòa nhiều biện pháp, trong đó quan trọng hàng đầu và không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế, nó phản ánh và giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp, quyết định kịp thời, hợp lý nhằm phát triển doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu (NVL) là một phần không thể thiếu trong toàn bộ công tác kế toán, là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp chỉ được coi là tốt nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động vật liệu ở doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. ở các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (60% - 80% tổng chi phí) một biến động rất nhỏ về vật liệu cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm cần phải quản lý tốt vật liệu, đòi hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải được tổ chức khoa học. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán NLVL và CCDC ở doanh nghiệp là cấn thiết. 2
  3. nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp "Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ", từ đó nhằm ho àn thiện hơn công tác tổ chức hạch toán vật tư tại công ty. 3
  4. Chương I Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. Khái niệm   Nguyên liệu, vật liệu: Trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.  Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu h ình. Ngoài ra những tư liệu lao động không có tính bền vững nh ư đồ dùng bằng sành sứ, thủy tinh, giầy, dép và quần áo làm việc... dù thỏa m ãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu h ình nhưng vẫn coi là công cụ, dụng cụ. Đặc điểm:   Nguyên liệu, vật liệu: + Ch ỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. + Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.  Đặc điểm của công cụ dụng cụ: + Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. 4
  5. + Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị hao mòn d ần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong k ỳ. Công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, xuất phát từ vai trò và đặc điểm của chúng trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ cần được theo dõi và qu ản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản và sử dụng. ở khâu mua hàng đòi hỏi phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại giá mua, chi phí và chi phí mua cũng như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp. ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, đ ảm bảo an toàn cho tài sản. ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm chấp hành tốt các định mức, dự toán chi phí nhằm tiết kiệmchi phí nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, góp ph ần quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích lũy cho đơn vị. 1.1.2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh (NLVL, CCDG). 5
  6. 1.2. Phân loại và đánh giá NLVL và CCDC. 1.2.1. Phân loại NLVL và CCDC. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều ch ủng loại, mỗi NLVL và CCDC có vai trò, ch ức năng và các đ ặc tính lý, hóa... khác nhau. Để tiến hành công tác qu ản lý và hạch toán NLVL và CCDC có hiệu quả thì cần phải phân loại NLVL và CCDC. Phân lo ại NLVL và CCDC là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia NLVL và CCDC sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại từng nhóm, từng thứ. Và căn cứ vào vai trò và chức năng của NLVL, CCDC trong quá trình sản xuất, kinh doanh NLVL trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các loại sau:  Về nguyên liệu, vật liệu + Nguyên liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại NLVL khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. + Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nh ất định và cần thiết cho quá trình sản xuất. ( Căn cứ vào công dụng vật liệu phụ được chia thành các nhóm. - Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng NLVL chính. - Nhóm vạt liệu làm tăng chất lượng sản phẩm. - Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất. ) + Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng hoặc khí. + Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình. + Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên. 6
  7.  Về công cụ, dụng cụ Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân th ành các loại chủ yếu sau + Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất. + Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý. + Quần, áo bảo hộ lao động. + Khuôn mẫu đúc sẵn. + Lán, trại tạm thời. + Các loại bao b ì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu. + Các loại công cụ dụng cụ khác. Trong công tác qu ản lý và h ạch toán công cụ dụng cụ được chia làm 3i lo ại: + Công cụ dụng cụ. + Bao bì luân chuyển. + Đồ dùng cho thuê. 1.2.2. Đánh giá NLVL và CCDC: Nguyên tắc đánh giá NLVL và CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả NLVL và CCDC) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp h ơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 7
  8. 1.2.2.1. Đánh giá NVL và CCDC theo nguyên tắc giá gốc Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. NLVL và CCDC trong DN đư ợc h ình thành từ nhiều nguồn khác nhau n ên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của NLVL và CCDC được xác định theo từng trường hợp xuất.  Giá gốc của NLVL và CCDC nhập kho. - Giá gốc của NLVL và CCDC mua ngoài nh ập kho: Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua h àng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp dẫn đến việc mua hàng tồn kho (Chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thu ê kho, bến bãi...). - Giá gốc của NLVL và CCDC tự chế biến nhập kho: Chi phí chế biến hàng tốn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. 8
  9. - Giá gốc của NLCL và CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho: Giá gốc của NLCL và CCDC nh ận góp liên doanh vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội động định đánh giá lại và được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có). - Giá gốc của NLCL và CCDC biếu tặng.  Giá gốc của NLVL và CCDC xuất kho Do giá gốc của NLVL và CCDC nh ập kho từ các nguồn nhạp khác nhau. Để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau: + Phương pháp tính theo giá trị đích danh: Giá trị thực tế của NLVL và CCDC xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ NLVL và CCDC, có giá trị lớn và có th ể nhận diện được. + Phương pháp tính theo giá nhập trước, xuất sau: Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn được mua trước hoặc sản xuất trước th ì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo ph ương pháp này thì giá trị hàng xu ất kho được tính theo giá của lô h àng nhập kho tại thồ điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, 9
  10. giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của h àng nhập kho ở thời đ iểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. + Phương pháp tính theo giá nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho đ ược mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này th ì giá trị h àng xu ất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của h àng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho. + Phương pháp tính theo giá bình quân gia quyền: giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung b ình của từng loại h àng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyến cuối kỳ). Giá trị trung b ình có th ể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (b ình quân gia quyền sau mỗi lần nhập). Ta có: trong đó đơn giá bình quân gia quyền tính theo một trong hai phương án sau.  Phương án 1: tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ) 10
  11.  Phương án 2: tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (giá bình quân liên hoàn) + Phương pháp giá hạch toán: Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ NLVL và CCDC, hoạt động nhập xuất NLVL và CCDC diễn ra th ường xuyên, liên tục. Nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc (giá trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, xuất và ghi sổ kế toán chi tiết NLVL và CCDC. Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế hoạch hoặc giá kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định, lâu dài. Trường hợp có biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán. 11
  12. Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC ph ải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại) NLVL và CCDC đ ể điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá trị thực tế. Hệ số chênh lệch này được tính theo công thức: Giá trị thực tế Giá trị hạch toán Hệ số ch ênh lệch NLVL và CCDC = NLVL và CCDC x giá xuất kho xuất kho 1.3. Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý NLVL và CCDC trong doanh nghiệp. Kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau + Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng phẩm ch ất, qui cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ NLVL và CCDC nhập xuất và tồn kho. + Vận dụng đúng đắn, có phương pháp h ạch toán, phương pháp tính giá NLVL và CCDC nhập xuất kho. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. + Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ NLVL và CCDC theo đúng ch ế độ, phương pháp qui định. 12
  13. + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua h àng, tình hình dự trữ và sử dụng NLVL và CCDC theo dự toán, tiêu chu ẩn, định mức chi phí và pháp hiện các trường hợp vật tư ứng đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. + Tham gia kiểm kê và đánh giá NLVL và CCDC theo ch ế độ qui định của nh à nước. + Cung cấp thông tin về tình hình nh ập xuất tồn kho NLVL và CCDC phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, b ảo quản và sử dụng NLVL và CCDC. 1.4. Thủ tục quản lý nhập – xuất kho NLVL và CCDC và các chứng từ kế toán liên quan. 1.4.1. Thủ tục nhập kho NLVL và CCDC Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng, qui cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó bộ phận cung cấp h àng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Trường hợp pháp hiện thừa, thiếu, sai qui cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phập cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày và định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán 1.4.2. Thủ tục xuất kho NLVL và CCDC Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư và phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất. Sau đó ghi số lượng xuất của từng thứ vật tư vào th ẻ kho 13
  14. hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính ra hoàn ch ỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán. 1.5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL và CCDC Hiện nay chế độ kế toán qui định việc hạch toán chi tiết NLVL và CCDC được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến h ành theo các phương pháp sau: + Phương pháp thẻ song song + Phương pháp số đối chiếu luân chuyển + Phương pháp sổ số dư Mỗi một ph ương pháp trên đều có ưu nhược điểm riêng trong việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu cầu quản lý trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế toán NLVL và CCDC để lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu thích hợp, phát huy hiệu quả của công tác kế toán 1.5.1. Phương pháp thẻ song song Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất – tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập – xuất – tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị. 14
  15. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song 1. Hàng ngày căn cư vào chứng từ nhập – xuất kho vật tư hợp pháp, hợp lệ, thủ kho tiến h ành nhập xuất kho và ghi số lượng NLVL và CCDC thực nhập thực xuất vào chứng từ, sau đó ghi vào th ẻ ghi và tính số tồn tại sau mỗi lần xuất nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, tủ kho phải chuyển những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. 2. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất kho vật tư, kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. 3. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với số (thẻ) kế toán chi tiết. 4. Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các số (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp 15
  16. theo từng nhóm, từng loại NLVL và CCDC. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. + Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát h iện sai sót trong việc ghi chép và quản lý. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn b ị trùng lặp về chỉ tiêu, số lượng, khối lượng ghi chép nhiều – công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng, không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. 1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nguyên tắc hạch toán: thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán mở rộng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập – xuất – tồn của từng thứ NLVL và CCDC. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 16
  17. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. 1. Thủ kho tiến hành công việc qui định tương tự ph ương pháp thẻ song song. 2. Đình kỳ, kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất của từng thứ NLVL và CCDC luân chuyển trong bảng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị. 3. Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, mỗi thứ ghi vào một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở và dùng cho cả năm. 4. Cuối tháng đối chiếu số lượng NLVL và CCDC nh ập, xuất, tồn của từng thứ NLVL và CCDC trên thẻ kho và sổ đối chiếu luân chuyển. 5. Đối chiếu giá trị NLVL và CCDC nh ập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổn g h ợp. + Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cu ối tháng. + Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lập với thủ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn ch ế chức năng của kế toán. 1.5.3. Phương pháp sổ số dư. Nguyên tắc: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập - xuất – tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của từng thứ NLVL và CCDC vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập – xuất – tồn kho của từng nhóm NLVL và CCDC của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ, của từng thứ NLVL và CCDC vào cột số tiền trên sổ số dư đ ể có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị nhập – xu ất – tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm. 17
  18. Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư: 1. Hàng ngày ho ặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho song thủ kho tập hợp và phân lo ại chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư. 2. Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm NLVL và CCDC đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư. 3. Kế toán chi tiết NLVN và CCDC, khi nh ận được phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm NLVN và CCDC đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ gốc. Tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất. Sau đó lập bảng luỹ kế nhập – xu ất – tồn kho của từng kho. 4. Kế toán chi tiết vật liệu cân cứ vào bảng luỹ kế nhập – xu ất – tồn kho để lập b ảng tổng hợp nhập – xuất – tồn (nếu vật tư được bảo quản ở nhiều kho). 5. Cuối tháng căn cứ vào th ẻ kho, thủ kho ghi số lượng NLVN và CCDC vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số d ư do kê toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng. 6. Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi ch ỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn với sổ số d ư. 18
  19. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư + Ưu điểm : giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày dokế toán chi tiết vật liệu ,chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trùng lặp với thủ kho ,công việc kế toán tiếm hành đều trong thánh ,thực hiện việc kiểm ta giám sát thường xuyên của kế toán + Nhược điểm :khó phát hiện được nguyên nhâ khi đối chiếu phát h iện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu , trình độ quản lý của thủ kho và kế toán ph ải cao. 19
  20. 1.6.kế toán tổng hợp NLVL và CCDC 1.6.1.các tài khoản chủ yếu sử dụng 1.6.1.1. TK 152 - NLVL Kế toán sử dụng TK 152 – NLVL để phản ánh giá trị hiện có và tình hình tăng giảm các loại NLVL trong kho của doanh nghiệp Nội dung kết cấu TK 152 – NLVL  Bên nợ: + Trị giá thực tế NLVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thu ê ngoài, gia công, ch ế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc nhập từ các nguần khác. + Trị giá NLVL thừa phát hiện khi kiểm kê.  Bên có: + Trị giá thực tế NLVL xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công ché biến hoăc góp vốn liên doanh. + Trị giá NLVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. + Trị giá NLVL thiếu hụt phát hiện khi khiểm kê.  Số dư bên nợ: + Trị giá thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ TK152 được mở chi tiết cho từng loại NLVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. 1.6.1.2. TK 153 – CCDC Kế toán sử dụng TK153 - CCDC đ ể phản ánh trị giá hiện có, tình hình biến động, tăng giảm các loại CCDC trong kho của doanh nghiệp Kết cấu và nội dung TK153 – CCDC  Bên nợ 20
nguon tai.lieu . vn