Xem mẫu

  1. Luận văn Kế toán chi phí, giá thành, doanh thu, kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
  2. Mục lục Phần 1 Lý luận chung về kế toán chi phí, giá thành doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịc và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp I/ Đặc điểm cơ bản ngành du lịch ảnh hưởng tới công tác kế toán, chi phí, giá thành doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịc và phân tích hoạt động tài chính II / Phân loại ngành du lịch III / Đặc tính kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ du lịch 1/ Nội dung chi phí hoạt động du lịch 2/ Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch IV/ Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp V/ Khái quát chung về bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1/Bảng cân đối kế toán 2/Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VI/ Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Phần II: Đặc điểm tài chính công ty khách sạn du lịch kim liên I/ Đặc điểm công ty 1/Quá trình hình thành phát triển 2/Cơ cấu tổ chức công ty II / Đặc điểm tài chính công ty khách sạn du lịch kim liên 1/ Công tác quản lý tài chính của công ty 2/ Kế hoạch và kiểm tra tài chính ở công ty 3/Tình hình tài chính công ty a)TSCĐ 2
  3. b)TSLĐ c)Các quỹ công ty Phần IV phân tích tài chính doanh nghiệp I/ Phân tích kết cấu tài sản II/Chỉ tiêu tổng quát khối lượng sản phẩm tiêu thụ 1/Phân tích biến động giá thành đơn vị sản phẩm 2/Doanh thu và lợi nhuận doanh thu a)Doanh thu b)Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh III/ Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn doanh nghiệp Phần IV Một số giải pháp nhằm nâng cao doanh thu của công ty. 3
  4. Phần I: Lý luận chung về Kế toán chi phí, giá thành, doanh thu, kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp I / Đặc điểm cơ bản của ngành du lịch ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí, giá thành, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Nội dung: Du lịch là một ngành kinh doanh luôn cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thăm quan, giải trí, nghỉ ngơi sinh hoạt và thoả mãn nhu cầu đời sống văn hoá và tinh thần của người dân. Đặc điểm: Thứ nhất: Ngành du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động khác nhau như hướng dẫn du lịch, vận tải du lịch, linh doanh ăn uống, kinh doanh khách sạn, kinh doanh hàng hoá, vật tư, đồ lưu niệm, kinh doanh xây lắp và các hoạt động khác. Thứ hai: Sản phẩm của hoạt động du lịch không có hình thái vật chất, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. Thứ ba: Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch được tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm. Thứ tư: Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội. Thứ năm: Đối tượng của ngành du lịch luôn luôn di động và rất phức tạp, số lượng khách du lịch và số ngày khách lưu lại luôn biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch khá phân tán và không ổn định. II / Phân loại ngành du lịch: Ngành du lịch là ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao, bao gồm các dịch vụ hết sức phong phú. Tuy nhiên các dịch vụ này có thể phân loại như sau: Hoạt động mang tính dịch vụ thuần thuý: Bao gồm các hoạt động như hướng dẫn du lịch, vận tải hàng hoá, du khách, kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh doanh lữ hành kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí... Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá: kinh doanh hàng lưu niệm, vật phẩm phục vụ khách du lịch. Hoạt động mang tính sản xuất: Thuộc loại này bao gồm hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất hàng lưu niệm... III / Đặc tính kế toán chi phí và tính giá thành dịch vụ du lịch 1. Nội dung chi phí hoạt động du lịch Mỗi hoạt động du lịch có đặc điểm khác nên nội dung các khoản chi phí cũng khác nhau: 4
  5. Hoạt động hướng dẫn du lịch: chủ yếu phục vụ cho nhu cầu khách thăm quan các di tích lịch sử, công trình văn hoá, phong cảnh thiên nhiên... chi phí hoạt động này bao gồm: Chi phí trực tiếp Chi phí nhân viên hướng dẫn du lịch Chi phí quản lý Chi phí hoạt động vận chuyển du lịch: gồm hoạt động vận chuyển đ ường bộ, đường sắt, đường thuỷ... nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại tham quan của khách du lịch. Chi phí hoạt động này bao gồm: Chi phí nhiên liệu Chi phí vật liệu Chi phí nhân viên lái Chi phí khấu hao phương tiện vận chuyển Các chi phí khác Chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ: là hoạt động thuộc ngành khác sạn quản lý nhằm đáp ứng nhu cầu khách lưu trú, nghỉ ngơi trong quá trình tham quan du lịch. Chi phí hoạt động này gồm: Chi phí vật liệu Chi phí nhân viên phục vụ Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí quản lý Chi phí khác Chi phí hoạt động ăn uống: trong ngành khác sạn du lịch Chi phí vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí khác Chi phí quản lý, phục vụ 2. Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ du lịch Dịch vụ du lịch bao gồm các hoạt động kinh doanh rất đa dạng nên đối tượng tập hợp chi phí cũng không giống nhau. Thông thường trong ngành du lịch có thể tập hợp chi phí theo từng đối tượng kinh doanh (hoạt động hướng dẫn du lịch, vận chuyển du lịch, hoạt động ăn uống, hoạt động kinh doanh buồng ngủ...) 5
  6. Từ những đặc điểm trên của ngành du lịch ta xem xét phần tài chính của công ty ở phần tiếp theo IV: Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Mục đích cao nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp Đối với một doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó còn nhiều mục tiêu khác như công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đ ược mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách là làm ăn có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và, thực hiện cân bằng khả năng thanh toán, sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng đắn. Bên cạch các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) còn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế, thống kê, ngân hàng, người cung cấp, chủ quản, người lao động.... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. V Khái quát chung về bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1. Bảng cân đối kế toán: Là báo cáo tài chính tổng hợp có đặc điểm Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất. Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: Kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị (dùng thước đo tiền tệ) Phản ánh tình hình tài sản được quy định tại một thời điểm (cuối tháng, cuối quý, cuối năm) Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. Do vậy, BCĐKT phải được lập theo đúng mẫu quy định phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp, và phải nộp cho đối tượng liên quan đúng thời hạn. 2/ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là bảo cáo phản ánh tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lỗ lãi của các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp trong kỳ kế toán (tháng, quý, năm). Ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước 6
  7. cũng như tình hình thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn và được miễn giảm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần: Phần I: Báo cáo lỗ lãi Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm VI. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính, nó gồm các giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phân tích, công việc của giai đoạn này là xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích. Giai đoạn 2: Tiến hành phân tích gồm các công việc sau: Sưu tầm số liệu Tính toán các chỉ tiêu phân tích Xác định nguyên nhân, tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế, xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giai đoạn 3: Kết thúc phân tích. Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích, bao gồm các công việc cụ thể sau: Viết báo cáo phân tích Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. Có thể khái quát trình tự phân tích tài chính qua sơ đồ sau: Xác nh m c tiêu phân tích L p k ho ch phân tích Xây d ng ch ng trình phân tích S u t m tài li u, x lý s li u Ti n hành phân Tính toán, xác nh d oán tích T ng h p k t qu , nh n xét 7 L p báo cáo phân tích
  8. Phần II: Đặc điểm tài chính Công ty Khách sạn Du lịch Kim liên I /Đặc điểm chung của công ty: 1. Quátrình hình thành và phát triển: Được sự đồng ý cuả Chính Phủ, Khách sạn Bạch Mai (nay là Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên) đă được thành lập theo quyết định số 49/QĐ.CCG ngày 12/5/1961 thuộc Cục chuyên gia quản lý. Nhiệm vụ chính của khách sạn là phục vụ chuyên gia Liên Xô và các nước Đông Âu sang công tác tại Việt Nam. Đến cuối năm 1990 đầu năm 1991, do sự tan rã của khối Liên Xô - Đông Âu số chuyên gia đang ở khách sạn rút hết về nước làm cho việc kinh doanh ở khách sạn gặp nhiều khó khăn. Ngày 19/7/1993 Tổng cục Du lịch ra quyết định số 276/QĐ về việc đổi tên khách sạn chuyên gia Kim Liên thành khách sạn Bông Sen Vàng – Hà Nội với chức năng kinh doanh khách sạn và phục vụ khách du lịch trong nước và nước ngoài. Ngày 25/11/1994 Tổng cục Du lịch ra quyết định số 309/QĐ cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước vẫn lấy tên là khách sạn Bông Sen Vàng – Hà Nội. Tháng 6/1996, Công ty lấy tên mới là Công ty Khách sạn Du lich Kim Liên. Công ty là doanh nghiệp nhà nước có uy tín trong ngành, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, được sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Ba Đ ình. Địa chỉ hiện nay của Công ty Khách sạn Du lich Kim Liên: Số 7 Phố Đào Duy Anh – Khu A –Kim Liên Quận Đống Đa – Hà Nội. Điện thoại:84-4-8522522, 8524930. Fax:84-4-8524919. 2. Cơ cấu, tổ chức: a)Cơ cấu tổ chức của công ty: Giám c Phó giám c Phó giám c Giám c KL I Giám c KL II Các t i Các phòng ban 8
  9. Nhìn vào sơ đồ ta thấy: Công ty áp dụng mô hình quản lý trực tuyến kết hợp cùng quản lý chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Một giám đốc phụ trách toàn bộ hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc phụ trách một số bộ phận. b) Tổ chức công tác kế toán của công ty: Đặc điểm bộ máy kế toán: Hình thức kế toán áp dụng là nhật ký chung Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc ngày 31/12 hàng năm Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kế toán TSCĐ: Khấu hao tuyến tính Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Tổ chức bộ máy kế toán K toán tr ng K toán viên K toán viên K K K K K K K K K toán toán toán toán toán bán vn hàng ti n tp hàng b ng hóa, l ng hp và xác ti n và TSC chi nh phí công kt 9
  10. II / Đặc điểm tài chính của Công ty Khác sạn Du lịch Kim liên: Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền đó bao gồm: các luồng tiền đi vào và đi ra khỏi doanh nghiệp tạo thành các luồng tài chính của doanh nghiệp. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho hoạt động huy động, hình thành vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn: Thứ nhất: Nguồn vốn tự có: là nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu gồm vốn góp ban đầu và vốn tự bổ xung trong quá trình kinh doanh Thứ hai: Vốn đi vay: được hình thành từ 2 nguồn: nguồn vốn vay và nợ hợp pháp như đi vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, nợ nhà cung cấp, nợ công nhân viên chức... và nguồn vay bất hợp pháp như nợ quá hạn, vay quá hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, của người bán và của công nhân viên. Từ đó có thể phân nguồn vốn thành 2 loại: - Nguồn tài trợ thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn. - Nguồn tài trợ tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn. Nó bao gồm vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, của công nhân viên... I/ Công tác quản lý tài chính của Công ty khác sạn du lịch Kim liên: Người phụ trách tài chính của công ty là giám đốc và có cả một hệ thống gồm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán viên chịu trách nhiệm nhằm cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định một cách chính xác và kịp thời, lập kế hoạch cho hoạt động của công ty để nâng cao hoạt động của hoạt động. Từ đó, nhằm đạt được mục tiêu tài chính đó là sự tồn tại và phát triển của công ty, tránh được sự căng thẳng về tài chính. Công tác quản lý tài chính của công ty hướng vào những khía cạnh chủ yếu như tầm vóc quy mô phát triển, nắm vững tài sản, thành phần, kết cấu nguồn vốn tài trợ đối với công ty. Sự vận động các tài sản trong công ty hình thành nên các nghiệp vụ kinh tế tài chính rất phong phú đa dạng. Công ty luôn tính cần bao nhiêu tiền mặt và dự trữ bao nhiêu là đủ. Công tác quản lý TSCD được hết sức chú trọng, với một tỷ trọng lớn trên tổng tài sản, công việc đầu tiên là khai thác triệt để tài sản cố định hiện có và trích lập khấu hao sao cho phù hợp nhằm thu hồi 10
  11. lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi nó bị hỏng, phải thanhlý, loại bỏ. Về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với chính sách đổi mới của nhà nước thì việc áp dụng chính sách hạch toán lãi của công ty là không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường. II /Kế hoạch và kiểm tra tài chính ở công ty khác sạn du lịch Kim liên: Tình hình kiểm tra tài chính: Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra bất kỳ để nắm rõ mọi hoạt động kinh doanh mà cụ thể là thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chình. Các cấp trên liên quan như cục quản lý vốn, cục thuế, ngân hàng định kỳ kiểm tra một năm hai lần và có hoạt động kiểm tra bất kỳ. Công tác kế hoạch hoá tài chính: Đây là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất, kỹ thuật - tài chính. Kế hoạch hoá tài chính là việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã hình thành trong công ty sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Nó là hoạt động để hình thành nên những dự định tổ chức các vốn trên cơ sở dự đoán quy mô số lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn cũng như quy mô thích hợp của mỗi nguồn vốn và tổ chức sử dụng Kế hoạch hoá tài chính của công ty là một quá trình bao gồm nhiều khâu: Phân tích tình hình tài chính kỳ báo cáo, dự đoán nhu cầu tài chính kỳ kế hoạch và điều hành kế hoạch... Thực tế Công ty Khách sạn du lịch Kim liên đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích hoạt động tài chính: hàng năm vào đầu quý I lập báo cáo tài chính chi tiết tình hình hoạt động của năm trước so với kế hoạch đặt ra. Đồng thời làm báo cáo tự đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sau đó lập kế hoạch hoạt động năm nay. III / Tình hình tài chính của công ty khác sạn du lịch Kim liên: Nguồn vốn của công ty năm 2001 bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động với tổng số 13.451.793.543 trong đó: TSCĐ là 9.509.391.000đ chiếm 70.69% TSLĐ là 3.942.402.543đ chiếm 29.31% 1)Về TSCĐ: TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh 11
  12. nghiệp như nhà, kho vật kiến trúc, máy móc thiết bị phương tiện vận tải.Theo quy định của nhà nước TSCĐ phải đảm bảo hai yêu cầu: giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn nhất định và thời gian sử dụng trên 1 năm. Đặc điểm TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng. Trong quá trình tham gia sản xuất, TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm. Về cơ cấu nguồn hình thành TSCĐ của công ty: Nhà nước chiếm 28,47%, Vay chiếm 35,70%, Tự có chiếm 35,83%. Do đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nên tài sản cố định ngoài một tổ máy phát điện 650 KVA (1.052.989.586 VND)-từ nguồn vốn vay và một trạm bơm công suất 30m3 / giờ thì trong cơ cấu tài sản cố định máy điều hoà không khí công suất 36.000 BTU chiếm tỷ trọng lớn nhất sau đó đến hệ thống tổng đài điện thoại, hệ thống máy tính nối mạng cục bộ trong công ty, Tivi trong các phòng và các TSCĐ nhỏ khác. Với đặc thù về tài sản cố định là các tài sản cố định đóng góp vào quá trình tạo ra thu nhập của doanh nghiệp là tương đương nhau qua các thời kỳ nên công ty đã thực hiện phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng Mức trích khấu hao Nguyên giá của Tài sản cố định trung bình hàng năm = ____________________________ của tài sản cố định Thời gian sử dụng Số tiền Khấu hao tài sản cố định trong năm qua của doanh nghiệp là 387.970.000đ Bảng phân bố các bộ phận sử dụng tài sản cố định của công ty theo nguyên giá: Bộ phận sử dụng Nguyên giá Ngân sách Vay Tự có Giặt là 828.148.325 534.492.180 0 293.656.145 Đội tu sửa 2.321.625.811 448.761.005 1.052.989.565 819.875.241 Bể bơi 2.360.212.534 0 1.494.976.330 865.236.204 Kiốt 371.254.650 0 0 371.254.650 Lễ tân 196.907.994 65741749 0 131.166.200 Mát sa 483.376.000 40.180.000 0 443.196.000 Nhà ăn 1 7.479.806.528 10.854.334 7.201.011.194 207.941.000 Nhà ăn 2 1.591446.197 17.450.000 585.702.826 988.293.371 Nhà ăn 3 747.284.172 0 54.056.136 693.228.036 Nhà ăn 4 3.267.017.101 516.069.319 0 2.750.947.782 Nhà ăn 9 1.188.906.305 276.264.000 30.847.614 881.794.691 57 Trần phú 372.463.749 213.985.559 0 158.478.190 Nhà số 1 1.234.362.821 1.146.642.821 0 87.720.000 Nhà số 2 1732.303.319 1.446.911.036 38.680.854 246.711.429 Nhà số 3 2.847.882.704 1.158.538.299 0 1.689.344.405 12
  13. Nhà số 4 11.503.422.297 3.397.409.081 5.847.438.169 2.276.575.047 Nhà số 5 1.932.386.530 1.362.761.036 69.625.491 500.000.000 Nhà số 6 1.800.102.345 1.406.011.036 7.736.167 386.355.142 Nhà số 9 4.844.572.184 1.004.093.048 2.574.000.000 1.266.479.136 Phân bổ chung 2.004.842.122 1.048.766.003 0 956.076.119 Phòng hành chính 413.792.812 23.000.000 0 390.792.812 Phòng kế hoạch 37.131.242 0 0 37.131.242 Phòng kế toán 56.194.571 0 0 56.194.571 Phòng thị trường 147.862.079 24.527.794 0 123.334.285 Y tế 6.604.761 0 0 6.604.761 Quản đốc KL 28.600.000 0 0 28.600.000 Quầy bar N4 615.176.437 0 0 615.176.437 Tạp vụ + Tổ xe 808.556.400 156.866.400 0 651.690.000 T. đài điện thoại 1.402.385.410 279.544.944 767.406.700 355.433.766 TT thương mại 83.211.428 83.211.428 TT CN thông tin 2.649.567.542 1.153.246.010 0 1.496.321.532 TSCĐ trong kho 105.192.750 69.118.250 10.725.000 25.349.500 Tổng cộng 55.462.599.120 15.792.533.949 19.795.196.049 19.874.869.122 2)Về TSLĐ: TSLĐ là bộ phận quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao gồm: tiền, kim quý, đá quý, nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, các khoản chi phí sản xuất kinh doanh, công nợ phải thu v à các khoản phải thu khác... TSLĐ có đặc điểm: Thể hiện nhiều hình thái vật chất, chủng loại, kích thước đo khác nhau, rải rác ở nhiều nơi,. luôn biến động và chuyển hoá hình thái hiện vật một các tuần hoàn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ được tính bằng công thức: D L V L: Số lần lưu chuyển vốn lưu động D: Doanh thu trong kỳ V: Vốn lưu động bình quân trong kỳ Đối với Công ty Khách sạn Du lịch Kim liên: Tiền chiếm: 41,59%, các khoản phải thu 7%, hàng tồn kho 10,34% và TSLĐ khác chiếm 41,07% (chi phí chờ kết chuyển chiếm tỷ trọng lớn 98%). 3)Các quỹ của công ty: - Quỹ đầu tư phát triển: Được doanh nghiệp trích 50% trong lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp nhằm mở rộng và phát triển kinh doanh, mua mới TSCĐ, đầu tư ra bên ngoài - góp vốn liên doanh với đơn vị khác... Do nhu cầu đầu 13
  14. tư phát triển của công ty nên hàng năm quỹ này đều được dùng hết. Năm 2001 doanh nghiệp trích 435.182.300đ từ lợi nhuận - Quỹ dự phòng tài chính: được doanh nghiệp trích 10% lợi nhuận sau thuế nhằm dự phòng những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp gặp phải khi những tổn thất này chưa được tính trong giá thành hay cơ quan bảo hiểm đền bù.... Trong năm qua doanh nghiệp trích 87.036.600đ vào quỹ này, tổng quỹ của doanh nghiệp là 268.232.506đ - Quỹ trợ cấp mất việc làm: Được trích 5% lợi nhuận sau thuế nhằm trợ cho nhân viên công ty nghỉ không lương, đào tạo lại, nâng cao tay nghề của người lao động... với việc trích 5% từ lợi nhuận trong những năm qua quỹ của doanh nghiệp là 134.189.942đ -Quỹ phúc lợi-khen thưởng: trong năm qua doanh nghiệp đã trích tới 35% lợi nhuận sau thuế cho quỹ này nhằm sửa sang lại các công trình phúc lợi của công ty, tham gia hoạt động từ thiện, tăng thưởng trong các dịp (Quốc khánh, Tết, các ngày kỷ niệm trong năm) trong năm 2001 công ty đã chi 788.295.469đ cho quỹ phúc lợi cho toàn công ty vì vậy đến cuối năm quỹ này còn 271.134.592đ. - Về việc làm: trong vòng 3 năm gần đây công ty luôn cố gắng bảo đảm việc làm cho toàn bộ số lao động, chưa có tình trạng phải chờ nghỉ việc hoặc hưởng 70% lương - Về thời gian làm việc nghỉ ngơi: đặc thù kinh doanh phục vụ khách sạn phải làm việc 24/24 giờ nhưng công ty vẫn đảm bảo thời gian làm việc, nghỉ ngơi theo đúng quy định của luật lao động - Về vấn đề tiền lương là một trong những công cụ được nhà nước phân phối, sắp xếp và ổn định mức lương lao động 1 cách hợp lý. Tiền lương là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đối với người lao động nếu được sử dụng một cách hợp lý, tiền lương trung bình của công ty là: 1.680.000 /người/tháng - Về phúc lợi: Công ty luôn công ty luôn cố gắng bảo đảm một số phúc lợi như: chi tiền ăn ca ở mức 8.500 đồng/bữa, tặng quà nhân dịp ngày lễ, tết, quốc khánh, trung thu,tổ chức cho công nhân viên nghỉ mát trong năm... - Về chăm sóc sức khỏe: Công ty có phòng y tế với trang thiết bị hiện đại, bác sĩ, y tá nhiệt tình, hàng năm có tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ công nhân viên chức - Tổ chức công đoàn dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng đã thực sự trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động. Dưới sự giáo dục của công ty, tổ chức công đoàn đến nay người lao động đã khảng định được khả năng làm việc, ý thức tổ chức... Công ty huy động vốn nhằm mục đích kinh doanh do đó m à việc sử dụng vốn dựa trên nguyên tắc và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Chính vì vậy công ty rất quan tâm đến hiệu quả của việc sử dụng vốn. 14
  15. Phần III: Phân tích tài chính doanh nghiệp. I / Phân tích kết cấu tài sản: Bảng phân tích kết cấu tài sản cho thấy từng tỷ trọng từng loại tài sản và sự biến động của chúng qua các năm. Bảng kết cấu tài sản năm 2001 Đầu năm Cuối năm Chênh lệch Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền % % 5.370.015.296 19.8 4.832.461.008 17.9 -537.554.288 A. TSLĐ&ĐTNH 2.233.602.026 8.23 2.241.127.741 8.13 7.525.715 I.Tiền 375.943.884 1.38 272.106.370 0.98 -103.837.514 II.Phải thu 555.677.802 2.05 686.056.411 2.49 130.378.609 III.Hàng tồn kho 2.204.791.584 8.13 1.733.170.486 6.29 -471.621.098 IV.TSLĐ khác B.TSCĐ&ĐTĐH 21.751.807.623 80.2 22.621.557.622 82.1 869.749.999 22.209.821.802 81.9 22.851.539.457 82.9 641.717.655 I.TSCĐHH 48.597.679.239 179 53.813.645.455 195 5.215.966.216 - Nguyên giá -26.387.857.437 -97.2 -30.962.105.998 -112 -4.574.248.561 - Hao mòn Tổng cộng tài sản 27.121.822.919 100 27.554.018.630 100 432.195.711 Theo bảng kết cấu tài sản: TSLĐ công ty giảm chứng tỏ công ty đã tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên hàng tồn kho tăng mạnh (130.378.609đ) gây tình trạng ứ đọng công cụ nhỏ. Trong tổng tài sản thì tỷ trọng TSLĐ không thay đổi nhiều lắm nhưng tiền mặt lại chiếm tỷ trọng khá cao điều này chứng tỏ công ty chưa tổ chức tốt công tác xác định lưu chuyển tiền tệ để xác định mức tiền mặt dự trữ cần thiết nhưng vừa đủ không bị lãng phí vốn. TSCĐ của công ty tăng, điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư mới. Nâng tỷ trọng TSCĐ lên 82,1% trong tổng tài sản. Với việc đầu tư vào TSCĐ như vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trước mắt có thể giảm vì tài sản cố định có thời gian sử dụng dài và luân chuyển chậm nhưng về lâu dài đây sẽ là một thuận lợi lớn để tạo ra năng lực mới, giúp công ty có điều kiện cạnh tranh mạnh và thu hút được nhiều khách. Kết cấu TSCĐ như vậy là chưa hợp lý đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. II. Chỉ tiêu tổng quát khối lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại dịch vụ: 15
  16. Kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống là hoạt động kinh doanh chính của khách sạn các dịch vụ còn lại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách sạn lưu trú,ăn uống (trừ dịch vụ cho thuê văn phòng và TT CNTT). Ta có thể xác định lượng sản phẩm tiêu thụ từng dịch vụ như sau: - Đối với dịch vụ buồng ngủ: có tổng lượng sản phẩm tiêu thụ là số ngày buồng có khách sử dụng trong năm. - Đối với dịch vụ ăn uống, massage, vui chơi giải trí là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, tức thời của khách sạn (cả khách ngoài khách sạn).Cùng một loại dịch vụ mỗi khách có nhu cầu khác nhau, vì vậy tổng lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ trùng với lượt khách tiêu dùng sản phẩm đó. - Đối với dịch vụ cho thuê văn phòng: có tổng lượng sản phẩm tiêu thụ là đã cho thuê. Đây là hoạt động kinh doanh nhằm tận dụng diện tích chưa dùng đến của khách sạn. Do chi phí dịch vụ này thấp nên nó đem lại lợi nhuận lớn cho khách sạn - Đối với dịch vụ bổ xung khác: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lữ hành, dịch vụ điện thoại, dịch vụ giặt là, và CNTT. Các dịch vụ này chi phí và lợi nhuận được phân bổ cho ngày khách. Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của từng loại hoạt động kinh doanh trong khách sạn Kim Liên biểu hiện ở bảng số liệu: Lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm dịch vụ (2001-2002) i: Lượng tăng giảm % q: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối của sản phẩm 2001(q0) 2002(q1) i(%) q 1.Dịch vụ buồng ngủ (ngày buồng) 61.866 71.428 15.4 9.562 2.Dịch vụ ăn uống (suất) 446.150 525.610 17.8 79.460 3.Dịch vụ massage(suất) 15.332 18.218 18.8 2.886 4.Dịch vụ vui chơi giải trí (lần) 16.042 17.444 8.7 1.402 5.Dịch vụ cho thuê văn phòng (m2) 1.130 1.597 41.3 467 6.Dịch vụ khác 20.144 38.249 89.9 18.105 Các dịch vụ kinh doanh trong khách sạn Kim Liên độc lập tương đối với nhau. Mỗi dịch vụ kinh doanh nhiều sản phẩm với giá khác nhau. Vì vậy đơn giá sản phẩm từng dịch vụ chính là giá bình quân của toàn bộ lượng sản phẩm đã tiêu thụ của dịch vụ đó. Phân tích biến động giá thành năm 2002 so với 2001: 1. Phân tích biến động giá thành đơn vị sản phẩm: Z1: Giá thành sản phẩm năm 2002 Z2: Giá thành sản phẩm năm 2001 16
  17. i: Lượng tăng giảm % z: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối của giá thành Ta có bảng sau: Biến động giá thành đơn vị từng loại sản phẩm dịch vụ: ĐV KD buồng KD ăn K D bổ KD KD vui KD cho thuê đ ngủ uống chơi văn phòng sung khác massage Z1 255.329 36.002 60.306 32.136 168.785 79.999 Z0 273.372 34.695 73.120 35.312 111.416 82.002 i(%) -6.600 3.766 -17.254 -8.993 51.491 -2.442 -18.043 1.307 -12.814 -3.175 57.369 -2.002 z Kết quả tính toán trên cho ta thấy biến động giá thành đơn vị sản phẩm từng dịch vụ năm 2002 so với năm 2001 của khách sạn Kim liên như sau: -Dịch vụ buồng ngủ có giá thành đơn vị sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 giảm 6,6% tương đương với 18.043đ. -Dịch vụ ăn uống có giá thành đơn vị sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 tăng 3.766% tương đương với 1.307đ. -Dịch vụ massage có giá thành đơn vị sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 giảm 17.254% tương đương với 12.814đ. -Dịch vụ vui chơi, giải trí có giá thành đơn vị sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 giảm 8.993% tương đương 3.175đ. -Dịch vụ bổ xung khác có giá thành đơn vị sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 giảm 2.442% tương đương với 2.002đ. -Dịch vụ cho thuê văn phòng có giá thành đơn vị sản phẩm năm 2002 so với năm 2001 tăng 51.491% tương đương với 57.369đ. Nhìn chung, giá thành đơn vị sản phẩm từng dịch vụ đều có xu hướng biến động theo chiều hướng tốt hơn: giá thành đơn vị sản phẩm đều hạ (trừ ăn uống, cho thuê văn phòng). Điều này chứng tỏ trong năm khách sạn đã thực hiện tốt việc phấn đấu hạ giá thành đơn vị sản phẩm Giá thànhh sản phẩm dịch vụ kinh doanh massage, vui chơi giải trí, buồng ngủ và kinh doanh bổ xung khác giảm xuống do: đều có sản lượng tiêu thụ tăng nhưng giá thành đơn vị giảm mạnh nên làm cho giá thành dịch vụ giảm. Như vậy hai dịch vụ đã thực hiện tốt hoạt động tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lượng sản phẩm tiêu thụ, mở rộng quy mô kinh doanh theo đúng kế hoạch của khách sạn nhằm tăng lãi ở hai loại dịch vụ này. Giá thành sản phẩm ăn uống và kinh doanh văn phòng tăng do giá thành đơn vị sản phẩm tăng cụ thể: + Đối với dịch vụ ăn uống có giá thành đơn vị sản phẩm tăng do khách sạn đã đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến phương thức và phong cách phục 17
  18. vụ. Mặt khác sản lượng tiêu thụ sản phẩm này trong năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh ăn uống của khách sạn ngày càng hiệu quả. + Đối với dịch vụ cho thuê văn phòng có giá thành đơn vị sản phẩm tăng là do chi phí sửa chữa, nâng cấp văn phòng mua sắm trang thiết bị trong năm 2002 tăng so với năm 2001. Mặt khác, do sự cạnh tranh trên thị trường, do nhu cầu khách hàng ngày càng cao nên khách sạn đ ã bỏ ra một khoản chi phí lớn để đầu tư cho hoạt động này nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được nhiều khách hơn. 2 / Doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp a) Doanh thu: Doanh thu doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác. - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh toàn bộ tiền bán sản phẩm, dịch vụ sau khi trừ đi khoản giảm trừ hàng bán, hàng bán bị trả lại đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền) -Thu nhập từ các hoạt động khác: gồm các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường. 18
  19. Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Mã Kỳ này Kỳ trước Tăng số 2002 2001 giảm (%) 1 2 3 4 5 Tổng doanh thu 01 65.648.364.77 47.821.627.30 27,15 Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu 02 7 2 Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 03 + Giảm giá hàng bán 05 0 0 + Hàng bán bị trả lại 06 + Thuế TTBĐ, thuế XK phải 07 nộp 10 27,15 1.Doanh thu thuần(10=01-03) 11 65.648.364.77 47.821.627.30 26,46 2.Giá vốn hàng bán 20 7 2 32,27 3.Lợi nhuận gộp (20=10-11) 21 57.770.561.00 42.486.052.36 4.Chi phí bán hàng 22 4 0 -10,20 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 30 7.877.803.773 5.335.574.942 46,81 6.LN từ hoạt động KD[30=20- 31 (21+22)] 32 2.009.126.204 2.214.080.821 7.Thu nhập hoạt động tài chính 40 5.868.677.569 3.121.494.121 8.Chi phí hoạt động tài chính 41 75.562.346 15.440.083 9.LNthuầntừhoạt động TC (40=31- 42 351.261.452 330.032.683 32) 50 (275.699.106) (314.592.600) 10.Các khoản thu nhập bất thường 60 46.551.445 74.364.140 11.Chi phí bất thường 70 0 0 12.Lợi nhuận bất thường (50=41-42) 80 46.551.445 74.364.140 13.Tổng LN trước 5.639.529.908 2.881.265.661 thuế(60=30+40+50) 1.804.649.570 922.005.012 14.Thuế thu nhập DN phải nộp 3.834.880.338 1.959.260.650 Lợi nhuận sau thuế(80=60-70) Bảng phân tích mức độ sử dụng chi phí: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí - Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần 88.84 88.00 - Tỷ suất chi phí QLDN trên doanh thu thuần 4.63 3.06 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần 6.03 8.59 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần 4.09 5.84 19
  20. So sánh mức độ sử dụng chi phí ta thấy năm 2002, tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm, đây là một dấu hiệu tốt vì nếu tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm thì lợi nhuận càng tăng. Cộng toàn bộ chi phí thì ta thấy mức độ sử dụng chi phí năm 2002 là 91.06% (thấp hơn năm 2001 là 93.47%) do vậy công ty đã tiết kiệm được vốn. b)Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là số lợi nhuận doanh nghiệp thu đ ược từ hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp LN hđ Kd = DTT - Trị giá vốn hàng bán - chi phí BH - chi phí QLDN LN hđ Kd năm 2002 của công ty 65.648.364.777 - 57.770.561.004 - 2.009.126.204 = 5.868.677.569 đ tăng 46,81% so với năm trước do biến động giá thành và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Giá thành đơn vị của hầu hết các dịch vụ (trừ dịch vụ ăn uống và cho thuê văn phòng) đều giảm trong khi khối lượng sản phẩm các dịch vụ tăng – Thể hiện công ty đã thực hiện tốt kế hoạch hạ giá bán, giảm giá thành và mở rộng quy mô kinh doanh. *Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: Phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện 1 LîinhuËnsauthuÕtrong kú TûsuÊtlîinhuËndoanht hu  DoanhthuthuÇntrongkú 1.959.260.650 N ¨ m 2001   0.041 47.821.627.302 3.834880.338 N ¨ m 2002   0.058 65.648.364.777 đồng doanh thu thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu bao nhiêu lợi nhuận ròng Như vậy năm 2001 cứ 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp thu 0.041đ lợi nhuận ròng. Năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp thu 0.058đ lợi nhuận ròng, Năm 2002 tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng 29,31% so với năm 2001. III. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp Từ bảng cân đối kế toán năm 2001- ở phần phụ lục ta có bảng kê sử dụng vốn và diễn biến nguồn vốn như sau: (do năm 2002 doanh nghiệp chưa quyết toán năm) Số đầu năm Số cuối năm Sử dụng vốn D/biến N/Vốn 20
nguon tai.lieu . vn