Xem mẫu

Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp Lêi nãi ®Çu Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Hằng năm xây dựng cơ bản chiếm khoảng 30% vốn đầu tư của nhà nước cũng chính vì thế nó có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Sản phẩm của nó là những công trình có giá trị, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Các doanh nghiệp cần phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một cách tối ưu để không chỉ cho ra những sản phẩm chất lượng đảm bảo về kỹ thuật, kiến trúc - thẩm mỹ... mà còn phải có một giá thành hợp lý không chỉ đảm bảo mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn mang tính cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Trong bối cảnh nước ta đang từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt Quyết định số 491/QĐ – TTG của Thủ tướng chính phủ ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới đang và sắp được triển khai trên toàn quốc với 19 tiêu chí được đề ra. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong đề án xây dựng nông thôn mới nên xây dựng cơ bản càng trở lên thiết yếu để góp phần làm thay đổi diện mạo của quê hương đất nước. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản sẽ tăng lên mà song song với nó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là phải thi công các công trình - hạng mục công trình có nhiều khâu, thời gian dài, địa điểm thi công lại không cố định... Vấn đề được đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất thoát trong kinh doanh. Dưới trình độ quản lý kinh tế vĩ mô thì việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính giá thành sản Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450 Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về công việc về thực trạng cũng như khả năng của mình., để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì những lý do ấy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản của công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng với doanh nghiệp xây lắp nói riêng và xã hội nói chung. Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán em quyết định chọn chuyên đề: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại Công ty cổ phần ®Çu t xây dựng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸ ” để viết chuyên đề thực tập. Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn công việc ở Công ty.Từ đó phân tích những điều còn tồn tại góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán ở công ty. Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập ngoài những kết cấu cơ bản, chuyên đề thực tập được chia thành 3 phần như sau : Chương I : Lý luËn c¬ b¶n vÒ chi phi sx vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm trong doanh nghiÖp x©y l¾p. Chương II : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸. Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450 Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp Chương III : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần ®Çu t x©y dùng c«ng tr×nh giao th«ng Xuyªn ¸. Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót, vì thế em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô, cán bộ kế toán cùng toàn thể bạn đọc để mình có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ cho công tác kế toán thực tế sau này. Hµ néi,ngµy th¸ng n¨m 2013 Sinh viªn thùc hiÖn NguyÔn Thanh T©m MS:11H4020450 Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450 Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤTVÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1 Đặcđiểm củasản phẩmxâylắp tácđộngđến tổ chứccôngtáckế toán tập hợp chi phí sản xuất vàtính giáthành sản phẩm 1.1.1 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau: Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450 Häc viÖn tµi chÝnh b¸o c¸o tèt nghiÖp Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ-nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt kế toán chi phí cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu qủa kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có) và chi phí do vị trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự li quy định, lương phụ của công nhân viên,... Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định; do đó chi phí phải đưa vào “ Chi phí chờ kết chuyển”, và kì tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất. Sv:nguyÔn thanh t©m msv:11h4020450 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn