Xem mẫu

  1. Luận văn Huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21 1
  2. Lời nói đầu Sự nghiệp đổi mới ở Việt nam thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Chúng ta không những đã vượt qua đ ược sự khủng hoảng triền miên trong thập niên 80 mà còn đ ạt được những thành tựu to lớn trong phát triể kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trư ởng kinh tế trong 5 năm liền (1993  1997 ) đạt mức 8  9.5%, lạm phát bị đẩy lùi, đ ời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ). Tuy nhiên vài năm trở lại đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ xảy ra ở một số nước trong khu vực và trên thế giới, công với mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư nước ngoaì của các nước như: Trung quốc, Indonesia, Thai lan, Malayxia.... Đầu tư trực tiếp nước ngo ài tại Việt nam có phần giảm thiểu cả về số lượng và chất lượng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là chúng ta phải có sự nh ìn nh ận và đánh giá đúng đ ắn về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua để thấy được những yếu tố tác động; lợi thế và b ất lợi của đất nước trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngo ài vào Việt nam trong những năm tới góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà đảng mà nhà nước đã đề ra: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa Việt nam trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để nhận thức rõ hơn vấn đề đặt ra ở trên, em chọn đề tài  H uy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam: Thực trạng và giải pháp cho những năm đầu thế kỷ 21. 2
  3. Phần I Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài I Một số khái niệm chung: 1 .1Đầu tư quốc tế: Là những phương thức đầu tư vốn tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. Về bản chất đầu tư quốc tế là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình th ức cao của xuất khẩu h àng hoá. Có hai loại hình thức đầu tư: -Đầu tư trực tiếp. -Đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn va ngư ời sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp cá nhân n ước ngoài ( Chủ đầu tư ) trực tiếp tham gia quá trình qu ản lý, sử dụng vốn đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra và thu lợi nhuận. Đầu tư trực tiếp được thể hiện dưới những hình thức sau: -Hợp đồng hợp tác kinh doanh. -Doanh nghiệp liên doanh. -Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 1.2 Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên (Gọi là các bên hợp doanh ) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi b ên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt nam mà không thành lập một pháp nhân. 1.3 Doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh là lo ại hình doanh nghiệp do h ai bên ho ặc các bên nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp lu ật n ước nhận đầu tư. 1.4 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nh à đ ầu tư nước ngo ài ( tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài ) do nhà đ ầu tư nước ngoài thành lập tại Việt nam, tự quản lý và tự trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đư ợc th ành lập theo h ình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân Việt nam. 3
  4. 2 Cơ sở lý luận của việc tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lý thuyết lợi thế so sánh của P.Vernon ( Hoa kỳ ). Trước khi lý thuyết n ày ra đời, người ta cho rằng các nước phát triển toàn diện. vì vậy người ta đã từng ví việc áp dụng lý thuyết n ày như áp dụng định luật Anhxtanh trong kinh tế. Theo lý thuyết này Vernon đã chứng minh rằng không có nước nào mạnh toàn diện và cũng không có nước nào yếu toàn diện. Nếu chúng ta biết hợp tác thì sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp, có lợi cho tất cả các nước. Hàm sản xuất: y = f ( K, L ). P. Vernon cho rằng nên tận dụng lợi thế so sánh sao cho tỷ K/L ngày càng cao. Như vậy, đối với việc đầu tư ra nước ngo ài đ ể khai thác lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư, các chủ đầu tư sẽ đầu tư cả vào các nước đang phát triển: Công ngh ệ, vốn, mặt hàng mang hàm lượng chất xám cao và hàm lượng cồng nghệ lớn.Còn các nước đang phát triển, để phát huy lợi thế so sánh của m ình sẽ tiếp nhận công nghệ, vốn các loại. 3 Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 3.1 Đối với nước đầu tư: Bằng đầu tư ra nước ngoài, họ tận dụng đư ợc những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư ( do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp) để hạ giá th ành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất h àng thay th ế nhập khẩu của nước nhận đầu tư, nhờ đó m à nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty này kéo dài chu k ỳ sống của sản phẩm mới được chế tạo ra trong nư ớc. Thông qua đầu tư trực tiếp, cac công ty của các nước phát triển chuyển đư ợc một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang các nư ớc nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng như sản phẩm mới ở các nước n ày, nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho nh à đầu tư. Đầu tư trực tiếp ra nư ớc ngo ài giúp các công ty đi đ ầu tư tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu dồi dào ổn định với giá rẻ. Đầu tư trực tiếp ra nước ngo ài cho phép chủ đầu tưbành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cư ờng ảnh h ưởng của mình trên thị trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm lại tránh được hàng rào b ảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, nhờ đó mà giảm đư ợc giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với h àng hoá nhập từ nước khác. Xét cho cùng thì mục tiêu chủ yếu của các chủ đầu tư ra nước ngoài là làm cho đồng vốn đ ược sử dụng hiệu quả cao nhất. 3.2. Đối với nước nhận đầu tư. 4
  5. Để phát triển kinh tế - xã hội các nước đang phát triển trư ớc hết đều phải đương đầu với sự thiếu thốn gay gắt các yếu tố cần thiết cho sự phát triển. Việc tiếp nhận FDI có các tác dụng sau: FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp. Điều này đ ã h ạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật thế giới phát triển mạnh. Các nước NICs trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỷ USD đầu tư nước ngoài cùng với chính sách kinh tế năng động và có hiệu quả đ ã trở thành các con rồng Châu á. Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua hoạt động FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghệ từ nước mình hoặc n ước khác sang nước nhận đầu tư do đó các nước này nh ận được kỹ thuật tiên tiến ( trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn thuần ), kinh nghiệm quản lý, năng lực maketing, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt ( trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động...) Đầu tư trực tiếp nước ngo ài làm cho các hoạt động đầu tư trong nư ớc phát triển, tính năng động và khả năng cạnh tranh trong nước ngày càng được tăng cường, các tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội đất nước có điều kiện để khai thác và được khai thác. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Với việc tiếp nhận FDI, nư ớc chủ nh à không phải lo trả nợ. Thông qua hợp tác với nư ớc ngo ài, nước chủ nh à có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới nơi ch ủ đầu tư có chỗ đứng. Ngày nay FDI đ ã trở thành một tất yếu khách quan trong điều kiện quúc tế hoá nền sản xuất, lưu thông và được tăng cường mạnh mẽ. Có thể nói, hiệ nay không một quốc gia nào lại không cần đến nguồn vốn DI của nước ngoài và coi đó là một nguồn lực cần khai thác để hoà nh ập vào cộng đồng quốc tế. Mặc dù vậy, đầu tư trực tiếp của nước ngoài không phải bất cứ lúc nào và ở đâu cũng phát huy tác động tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư. Nó ch ỉ có thể phát huy tác dụng trong môi trường kinh tế chính trị, xã h ội ổn định và đặc biệt là nhà nước của nước nhận đầu tư biết sử dụng và phát huy vai trò quản lý của mình. 4 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hiện nay trên th ị trường đầu tư qu ốc tế đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà đầu tư có nguồn vốn lớn cũng như giữa các nư ớc tiếp nhận đầu tư với nhau. Qua nhiều công trình nghiên cứu, các học giả kinh tế đã đưa ra 12 yếu tố có ý nghĩa quyết định cho việc chọn lựa một vùng hay một nước n ào đó để đâù tư, đó là: 4.1 Đặc điểm của thị trường bản địa ( quy mô, dung lượng của thị trường, sức mua của dân bản xứ và kh ả năng mở rộng quy mô đầu tư ). Việt nam là một thị trường khá rộng lớn với quy mô dân số gần 80 triệu người, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, đây là một lợi thế song trên 80% dân 5
  6. số sống ở khu vực nông thôn, thu nhập thấp, sức mua chưa cao. Đây là nhân tố cản trở khả năng thu hút FDI. 4.2 Luật đầu tư. Yếu tố này có thể là thúc đ ẩy hoặc hạn chế hoạt động của các công ty nước ngoài trên th ị trường bản địa. Luật này thường bảo vệ lợi ích của các nh à sản xuất bản xứ. Nhiều n ước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngo ài theo các điều kiện giống như các nhà đầu tư bản xứ . Sau nhiều lần sửa đổi ,bổ sung luật đầu tư nước ngoài ở việt nam đã khá thông thoáng và cởi mở song còn tồn tại nhiều yêú tố cần được xem xét hoàn thiện h ơn nhằm thúc đẩy thu hút FDI tại Việt Nam 4.3.Đặc điểm của thị trường nhân lực. Nhân công rẻ là mối quan tâm hàng đầu ở đây đặc biệt là đối với những nhà đầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào các lĩnh vực cần nhiều lao động,có khối lượng sản xuất lớn như: Dệt may,lắp ráp điện tử ,xe máy...Trình độ học vấn và nghề nghiệp của những công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng ) có ý nghĩa quan trọng. Việt Nam có nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công rẻ so với các n ước trong khu vực,song còn tồn tại nhiều bất cập : Năng xuất lao động thấp do lực lượng lao động qua đào tạo ít,tình tự tay nghề thấp thiếu đội ngũ kỹ sư,công nhân lành ngh ề và cán bộ quản lý có năng lực thực sự. cơ cấu lao động chưa hợp lý,xuất hiện và tồn tại tình trạng thừa thầy, thiếu thợ “. Cơ chế thi tuyển ch ưa rõ ràng, công khai và phổ biến.... 4.4 Chính sách tiền tệ ổn định và mức độ rủi ro tiền tệ ở nước tiếp nhận vốn đầu tư: Yếu tố đầu tiên ở đây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của nhà đầu tư. Tỷ giá đồng bản tệ bị nâng cao hay hạ thấp đều ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 4.5 Khả năng hồi hương vốn đầu tư. Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới ( hồi hương ) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn FDI. ở một số nước thủ tục mang ngoại tệ ra nước ngoài khá rầy rà, cản trở hoạt động đầu tư nước ngoài. ở Việt nam b ên cạnh việc quản lý hồi hương vốn, lợi nhuận bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài ở mộ t trừng mực nhất định chúng ta đã có những chính sách h ạn chế những rầy rà, tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài. 4.6 Bảo vệ quyền sở hữu. Quyền n ày gồm quyền của người phát minh, sáng chế, quyền tác giả, cả nhãn hiệu h àng hoá và bí quyết th ương nghiệp...đây là yếu tố đặc biệt có ý nghĩa đối với những người muốn đầu tư vào các ngành có hàm lư ợng khoa học cao và phát triển năng động( như sản xuất máy tính và thiết bị liên lạc ...)ở một số 6
  7. nước,lĩnh vực này được kiểm tra,giám sát khá lỏng lẻo,phổ biến là dùng bất hợp pháp các công nghệ ấycủa nước ngoài.chính vì vậy mà m ốtố nước bị các nhà đầu tư loại khỏi danh sách các nước có kha năng nhận vốn đầu tư. 4.7 Chính sách thươngmại. Yếu tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vấn đề đầu tư vào lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu. Hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương m ại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng có thể không kích thích hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. chính những yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất nhập khẩu. 4.8 Điều chỉnh hoạt động của các công ty nước ngoài. Luật lệ cứng rắn cũng làm tăng chi phí củacác công ty nước ngoài. Các nhà đầu tư rất thích có sự tự do hơn trong hoạt động và do vậy họ rất mong muốn có luật mềm rẻo , linh hoạt ,các nhà đầu tư có th ể ứng phó đ ạt hiệu quả trước những diễn biến của thị trường Vấn đề can thiệp qúa sâu vào hoạt động của các công ty nước ngoài cũng là một lực cản trong việc thu hút FDI .Ví dụ một số n ước cấm sa thải công nhân là không phù hợp với lợi ích của công ty nuớc ngoài. Chính sách lãi suất của ngân hàng và chính sách ưu đãi đối với một số khu vực(khu chế xuất ,khu công nghiệp...) cũng có ý nghĩa đối với các nh à đ ầu tư ở một số nước 4.9 Chính sách thuế và những ưu đãi. Chính sách thuế và những ưu đãi thường được áp dụng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Giảm thuế nhập khẩu công nghệ, nguyên vật liệu, thuế xuất; tăng thuế nhập thành ph ẩm; Miễn giảm thuế thu nhập đối với các vùng có điều kiện khó khăn, ngành khuyến khích đầu tư. 4.10 ổ n định chính trị xã hội ở nưốc nhận đầu tư và trong khu vực. Đây là yếu tố không thể xem th ường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể gây thiệt hại lớn cho nh à đ ầu tư nước ngoài.Ví dụ về các nước đang phát triển Mỹ la tinh cho thấy, mặc dù nguồn lực tư nhiên của các n ước này khá rồi rào nhưng do luôn có những bất ổn định trong đời sống chính trị- hội nên dòng FDI đổ vào các nước này không ổ n định. Ngay cả các nước thuộc khu vực năng động Đông Nam á như Philipin, cho dù nguồn tài nguyên và nguồn nhân lực không nghèo, nhưng do xã hội không ổn định,thường xuyên có những xung đột, mâu thuẫn về ý tưởng giai cấp trong xã hội đã dẫn đến kết quả là nguồn FDI trung bình hàng năm không cao như với một số nước đang phát triển khác trong khu vực 4.11 Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định sẽ góp phần thuận lợi cho hoạt động của cả các nh à đ ầu tư nước ngoài lẫn bản xứ Không có những biện pháp tích cực chống lạm phát có thể làm cho các nhà đầu tư không thích bỏ vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh hay tăng ngo ài d ự kiến khó có thể dự đoán được các kết quả hoạt động kinh doanh. Mức độ ổn 7
  8. định kinh tế vĩ mô là điều kiện quan trọng để thu hút vốn nước ngoài. Tính ổn định ở đây đ ược xét đến theo nghĩa làm sao đó nó thoả mãn được 2 nhu cầu: Th ứ nhất: ổn định vững chắc nhưng không ph ải là và không thể là sự ổn định bất động ( tức là sự ổn định h àm chứa trong nó khả năng trì trệ kéo dài và dẫn tới khủng hoảng). Một sự ổn định được coi là vững chắc nhưng bất động chỉ có thể là sự ổn định ngắn hạn. Xét trong dài hạn, loại ổn định n ày tiền chứa trong nó kh ả năng gây bất ổn định. Bởi vì vắng sự ổn định về nguyên tắc, không thể đồng nhất với sự trì trệ. Bản chất của sự ổn định kinh tế gắn liền với năng lực tăng trư ởng. Th ứ hai: ổn định trong tăng trưởng, tức là kiểm soát nhịp độ tăng trưởng sao cho quá trình tăng trưởng, đặc biệt là các nỗ lực tăng trư ởng nhanh, lâu bền , không gây ra trạng thái quá nóng của đầu tư. Theo ngh ĩa xác định, tăng trưởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ. Nhưng n ếu quá trình tăng trưởng đ ược kiểm soát sao cho có th ể chủ động tái lập được thế cân bằng mới thì quá trình đó cũng đồng thời là việc taọ ra cơ sở cho sự ổn định vững chắc và lâu b ền. 4.12. Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố trên đ ều thuận lợi nhưng m ột khâu n ào đó của cơ sở hạ tầng( giao thông liên lạc, điện, n ước) bị thiếu hay yếu kém cũng ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Tăng trưởng cao của FDI thường đi đôi với các kế hoạch triển vọng về phát triển cơ sở hạ tầng của các nước chủ nhà. Việt Nam là nước có cơ sở hạ tầng kém phát triển. Do vị thế địa lý và chiến tranh tàn phá. Hệ thống đ ường sắt lạc hậu khá xa so với thế giới giao thông đường thủy gặp nhiều khó khăn. Vận tải biển và hàng không chưa phát triển. Chúng ta đang từng bước cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tạo tiền đề cho việc thu hút và sử dụng FDI hiệu quả 8
  9. Phần hai Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1989 đến nay và xu thế trong những năm tới Hiện nay, xu thế to àn cầu hoá, khu vực nền kinh tế đang diễn ra khắp trên toàn thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngo ài qu ỹ đạo phát triển chung đó. Ngày nay có nhiều các công ty, tổ chức quốc tế đầu tư vào Việt Nam và hiện nay nguồn vốn này đã trở thành một bộ phận không thể thiếu đư ợc của nền kinh thế. Sau đây là bức tranh tổng thể về FDI I.Thực trạng 1.Về số dự án và số vốn đầu tư: Trong hơn 10 năm, từ 1989-1999 đã có 3087 dự án với tổng số vốn đăng ký là: 40.055 triệu USD. Trong đó tổng số vốn thực hiện là: 15.700 triệu USD, đạt tỉ lệ 39,2% so với tổng vốn đăng ký. Đây là một tỉ lệ khá cao( đồng thời cũng khá cao so với các nước trong khu vực; Trung Quốc: 31%, Indonexia 44%, ấn độ 18%/ theo số liệu thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư, quá trình thu hút vốn và số dự án FDI qua các năm trong giai đoạn 1989-1999 được thể hiện qua biểu đồ sau: Năm Số dự án Tổng vốn đầu tư Tổng vốn thực hiện (Triệu USD) (Triệu USD) 1989 70 539 130 1990 111 596 220 1991 155 1388 221 1992 193 2271 398 1993 272 2987 1106 1994 362 4071 1952 1995 404 6616 2652 1996 501 9212 2371 1997 479 5548 3250 9
  10. 1998 260 4827 1900 1999 280 2000 1500 Nguồn : Thông tin tài chính - số 1/1 -2000 Qua số liệu trên ta dễ dàng nhận thấy tổng số dự án cũng như tổng số vốn FDI trong giai đo ạn 1989 -1996 tăng lên với tốc độ rất nhanh. Năm 1989 số lượng vốn đầu tư thu hút được mới chỉ đạt 539 Triệu USD, năm 1995 đã tăng lên 6616 triệu USD và năm 1996 đ ạt mức 9212 triệu USD. Mức tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 50%. Quy mô trung bình của một dự án cũng tăng dần qua các năm. Từ 3,5 triệu USD thời kỳ 1988 -1990 tăng lên 7,5 triệu USD năm 1991; 7,6 triệu USD năm 1992; 10 triệu USD năm 1993 -1994; 16,38 triệu USD năm 1995 và 23,7 triệu USD năm 1996. Ngày càng có nhiều dự án có tổng số vốn đầu tư lớn như dự án xây dựng khu đô thị nam Thăng long. 2,1 tỉ USD, khu đô th ị nam Sài Gòn. 991 triệu USD, dự án xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Sao Mai-Bến Đình 637 triệu USD...Điều đó cho thấy thời kỳ này, việc thu hút FDI của Việt Nam tỏ ra rất có hiệu quả. Một phần đó là do Việt Nam là một thị trường mới hấp dẫn các nhà đầu tư, một phần quan trọng khác là những chính sách khuyến khích đầu tư nư ớc ngoài đúng đ ắn của nhà nước Việt Nam. Các khoản đầu tư này đ ã góp phần đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm: Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng d ần qua các năm: Năm 1990 là 43 triệu USD, năm 1991 là 149 triệu USD, năm 1992 là 206 triệu USD, năm 1993 là 447 triệu USD, năm 1994 là 951 triệu USD, năm 1995 là 1397 triệu USD, năm 1996 là 1814 triệu USD, năm 1997 đạt 2,4 -2,5 tỉ USD...mức tăng trưởng giai đoạn n ày là 30%. Tỷ lệ xuất khẩu trên doanh thu đạt khoảng hơn 60% năm 1997 và b ằng 44% năm 1996, 31% cho năm 1995. Giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn người. Đa số các dự án hoạt động theo hình th ức liên doanh( giai đoạn 1987 -1997) có 1337 dự án chiếm 61% tổng số dự án với số vốn trên 23,7tỉ USD-chiếm 69% tổng vốn đăng ký. Đây là một điểm mạnh của các dự án đầu tư nước ngo ài vì các đối tác nước ngoài cũng mong muốn hợp tác với Việt Nam. Số dự án hoạt động theo hình thức 100% vốn n ước ngo ài là 669 dự án – chiếm 30% tổng số dự án. với số vốn 6,48 tỉ USD. Số dự án hoạt động theo hình thức hợp tác kịnh doanh trên cơ sở hợp đồng rất thấp: Có 145 dự án chiếm 7% với số vốn là 3,23 tỉ USD-chiếm 9,4 %. Sở dĩ như vậy là do một số nghành đặc biệt như thăm dò, khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông nhà nư ớc quy định phải làm theo hình thức hợp doanh. Chỉ có 3 dự án hoạt động theo hình thức BOT-chủ yếu xây dựng cơ sở hạ tầng( cấp nước thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng cảng quốc tế Sao Mai-Bến Đình, xây dựng nh à máy điện Watsina tại Cần Thơ, còn lại là các dự án hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Nhiều công trình, dự án quan trọng đã đi vào ho ạt động, nhiều công nghệ quan trọng được chuyển giao đ ã tạo ra năng lực mới cho nền kinh tế. Tác động rõ nét nh ất là lĩnh vực công nghiệp, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 10
  11. 100% về khai thác dầu thô, lắp ráp ô tô, sản xuất bóng đèn hình; 45% về sản xuất thép, 21% về sản xuất vải, 20% về sản xuất bia... Theo thống kê, trong giai đoạn 1991-1996 vốn FDI đ ã th ực hiện chiếm 40% tổng vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm. Tỷ trọng sản phẩm trong tổng GDP của khu vực đầu tư nước ngoài cũng ngày m ột tăng. Năm 1993 là 5,6%, năm 1994 là 7,5%; năm 1995 là 10% và đến năm 1996 là 13%. Tuy nhiên đến sau năm 1996, tình hình thu hút FDI có xu hướng chững lại. Nếu nh ìn vào con số thống kê, số vốn đăng ký của cả năm 1996 là 9212 triệu USD tăng 39% so với năm 1995 thì có lẽ tình hình vẫn khả quan. Tuy vậy, những ai quan tâm đến tình hình đầu tư đ ều nhận thấy rằng, nếu không có hai dự án xây dựng khu đô thị mới với tổng vốn đầu tư trên 3 tỉ USD được cấp vào những ngày cuối năm th ì tổng vốn FDI năm 1996 sẽ chỉ còn gần 6 tỉ USD, thấp hơn tổng vốn FDI năm 1995. Đến năm 1997 thì tình hình rõ ràng hơn, tổng vốn đăng ký chỉ còn 4462 triệu USD, nếu kể cả số vốn tăng thêm 1095 triệu USD của 143 dự án điều chỉnh th ì cả năm số vốn đăng ký là 5,5 tỉ USD, chỉ bằng khoảng 64% số vốn FDI đăng ký năm 1996 mặc dù số dự án bằng 91%. Bước sang năm 1998 do tiếp tục bị ảnh h ưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực kéo daì nên đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bị giảm xút mạnh. Tuy vậy phải nhờ các chính sách phù hợp, tập trung sử lý những vướng mắc kịp thời n ên năm 1998 vẫn có thêm 260 dự án được cấp giấy phép với tổng số vốn là 4827 triệu USD. Năm 1999 số dự án là 280 song tổng số vốn chỉ đạt 2000 triệu USD. Như vậy trong giai đoạn 1996-1999 số dự án( trừ 1999) được cấp giấy phép liên tục giảm, tổng số vốn đ ầu tư cũng có chiều hướng giảm theo. 2.Về cơ cấu vốn đầu tư: Đây là một vấn đề có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, nó có tác dụng to lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của chúng ta. Theo số liệu thống kê, cơ cấu vốn đầu tư vào Việt Nam trong những năm qua đã có bước tiến bộ rõ rệt. Tính đến tháng 8-1993, ngành công nghiệp khai thác ( chủ yếu là d ầu khí) và khách sạn, du lịch thu hút tới 40,9% tổng số vốn đầu tư, thì năm 1998 số vốn đầu tư vào các ngành này chỉ còn 18,2%. Số vốn đầu tư vào khu vực sản xuất vật chất và xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng gia tăng. Tính đến năm 1998 đã có đ ến 21,236 tỉ USD đầu tư vào khu vực n ày, chiếm 2/3 tổng số vốn FDI đầu tư vào Việt Nam. Nếu tính suốt cả thời kỳ 1988- 1997 ngành công nghiệp có 1977 dự án với số vốn đăng ký là 11546,3 triệu USD, th ứ hai là ngành khách sạn, du lịch co 189 dự án với số vốn đăng ký là 3880,5 triệu USD; thứ ba là ngành giao thông-bưu điện có 120 dự án với số vốn là 2785,9 triệu USD; thứ tư là ngành nông-lâm nghiệp-thu ỷ sản có 316 dự án với số vốn là 1527,3 triệu USD. Cơ cấu này được thể hiện ở bảng sau: (Đơn vị vốn đầu tư: triệu USD) STT Tính đến tháng 8 -1993 Tính đến năm 1998 Ngành 11
  12. số dự tổng số Tỉ lệ % số dự tổng số Tỉ lệ % vốn vốn vốn vốn án án Công nghiệp chế biến 1. 285 2328 39.6 1291 13008 40,5 Công nghiệp khai thác 2. 25 1124 19.1 79 2184 6 .8 Xây dựng 3. 14 16 0 .3 259 8228 25,6 Khách sạn và du lịch 4. 86 1276 21.8 161 3650 11,4 Giao thông và bưu điện 5. 34 456 7 .8 102 1465 4 ,6 Nông-lâm nghiệp 6. 81 239 4 .1 54 316 1 ,0 Ngư nghiệp 7. 32 90 1 .5 47 206 0 ,6 8. Các nghành khác 68 336 5 .8 327 3045 9 .5 Tổng cộng 625 5865 100 2320 32102 100 (Nguồn:Bộ Kế hoạch vàĐầu tư) Nếu nh ư thời kỳ đầu các ngành sản xuất chỉ chiếm từ 50 -60% tổng số vốn đầu tư th ì năm 1996 con số đó đã lên tới 80%. Vốn đầu tư tăng m ạnh vào các ngành công nghiêp thực phẩm, năm 1996 tăng 154% so với năm 1995; Ngành giao thông và bưu điện tăng 89%; xây dựng và sản xuất vật liệu công nghiệp tăng 63% trong cùng thời kỳ. Điều đáng chú ý là trong th ời gian qua đã có một số dự án đầu tư vào h ạ tầng cơ sở. Ngược lại so với năm 1995, năm 1996 FDI trong lĩnh vực khách sạn giảm đi 53%, văn phòng cho thuê giảm 70% và tài chính ngân hàng giảm 44%. Mức giảm còn mạnh hơn vào 1997 và 1998. Sự phân phối lại nguồn vốn đầu tư trong công nghiệp chứng tỏ các nhà đầu tư nước ngoài đã ngày càng tin tưởng vào tiến trình đổi mới ở Việt Nam, không ch ỉ đầu tư vào những ngành thu hồi vốn nhanh m à họ còn yên tâm đầu tư vào các d ự án phát triển dài hạn. Có được kết quả n ày là nh ờ vào một phần quan trọng trong việc phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Tuy nhiên cũng dễ nhận thấy là số vốn FDI đầu tư vào các ngành nông- lâm-ngư nghiệp còn quá ít. Đến năm 1998, mới có 1629 triệu USD chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số vốn FDI mặc dù khu vực n ày có rất nhiều tiềm năng để phát triển như khai thác để chế biến nông lâm thuỷ sản. Điều này cho thấy trong nh ững năm tới khu vực này cần tập trung thu hút nguồn FDI nhiều hơn nữa để có thể tận dụng tốt h ơn các nguồn lực cho phát triển. Cơ cấu vốn đầu tư cho vùng lãnh thổ cũng đã từng bước phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế. Những năm đầu, các nguồn vốn đầu tư tập trung nhiều vào các tỉnh phía nam. Như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu... Thì hiện nay nguồn FDI đã có sự phân bổ tương đối đồng đều giữa các vùng, tập trung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm như Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh ở miền Bắc; Đà Nẵng-Thừa Thiên Huế-Qu ảng Ngãi, ở miền Trung; Thành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai, Vũng Tàu,Bình Dương ở m iền Nam, từ đó làm hạt nhân phát triển cho các khu vực vệ tinh 3.Về đối tác đầu tư. Hiện nay đã có trên 800 công ty và tập đoàn thuộc hơn 60 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào ViệtNam với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các tập 12
  13. đoàn, các công ty đa quốc gia có tiềm lực rất lớn về tài chính, công nghệ như: Sony, Toyota, Honda, Sanyo của Nhật Bản. Deawoo, Goldstar, Samsung của Hàn Quốc, Motorola, Ford của Mỹ; Chingpon, Vedan của Đài Loan... Bên cạnh đó cũng có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ngoài tham gia đ ầu tư tại Việt Nam. Điều này cũng thực sự cần thiết vì các doanh nghiệp này thường rất năng động, thích ứng nhanh với những biến động của thị trường; hoạt động rất có hiệu quả, từ đó sẽ là cơ sở cho các tập đoàn, các công ty lớn nh ìn nhận đúng hơn môi trường đầu tư, kích thích họ an tâm đầu tư nhiều hơn nữa vào Việt Nam. Tính đến hết tháng 12 – 1997, theo số liệu thống kê của bộ Kế hoạch và đầu tư, các nước và vùng lãnh thổ có số vốn đầu tư lớn vào Việt Nam được thể hiện trong bảng sau: 13
  14. Bảng 3: Các nước và vùng lãnh thổ đứng đầu về FDI ở Việt Nam Nước và vùng Số dự án tỉ trọng (%) Tổng vốn đầu Tỉtrọng lãnh thổ tư(triệu USD) (%) Singapore 181 9.4 6447 20 Đài Loan 309 16 4268 13,3 Hồng Kông 184 9,5 3734 11,6 Nh ật Bản 213 11 3500 11,4 Hàn Quốc 191 9,9 3154 9 ,8 Pháp 96 5.0 1465 4 ,6 Malaysia 59 3.1 1370 4 ,3 Hoa Kỳ 70 3.6 1230 3 ,8 Thái Lan 78 4.0 1109 3 ,4 BV.Island 55 2.9 1089 3 ,2 Tổng 1436 74.4 27366 85,4 (Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư) Trong nh ững năm đầu, các nước như Anh, Pháp, Australia, Hà Lan . .. là những nước đi tiên phong trong việc đầu tư ở Việt Nam. Tuy vậy vị thế của họ tại Việt Nam ngày càng suy giảm khi có sự tham gia rất mạnh mẽ của các nước và vùng lãnh thổ thuộc vành đai Châu á-Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông á, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông( Đông Bắc á) và Singapore, Malaysia, Thái Lan( Đông Nam á). Hiện nay 5 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là các nước và vùng lãnh thổ vào khu vực này. Tuy nhiên từ tháng 7 -1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á, tốc độ triển khai các dự án cũng như số vốn đ ầu tư vào Việt Nam của các nước và khu vực n ày nhìn chung đều có xu hướng chậm lại và ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn đầu tư phát triển cho nền kinh tế. Thực trạng này đặt ra một b ài toán đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn nữa trong việc tao ra môi trường đầu tư hấp dẫn, không chỉ ở khu vực Châu á mà còn ở các khu vực khác như Tây âu và Bắc Mĩ, các khu vực có tiềm lực lớn về tài chính và công nghệ. Điều đáng chú ý là trong năm 1998 vốn đầu tư của các nh à đ ầu tư Châu âu và Bắc Mĩ đ ã chiếm 60% tổng vốn FDI tại Việt Nam. Sự chuyển dịch này có ý nghĩa lớn ở chỗ bù đắp sự thiếu hụt nguồn đầu tư từ các nước Châu á. II. một số nguy ên nhân-xu thế Năm 1997 so với năm 1996 số dự án được cấp giấy phép hoạt động tăng chút ít, nhưng số vốn đăng kí chỉ bằng 52%. Điều đáng quan tâm là trong năm 1997 số dự án giải thể nhiều hơn các d ự án đã đ ược cấp giấy. Sang năm 1998 và 1999, FDI 14
  15. tiếp tục giảm. Có nhiều cách giải thích tình trạng n ày, song chung quy có m ấy n guyên nhân sau: Thứ nhất: Sư thay đ ổi chính sách đầu tư thông qua việc sửa đổi nhiều lần luật đ ầu tư mà lần sửa đổi căn bản nhất vào năm 1996 đã làm cho các nhà đầu tư e n gại và chờ đợi. Theo họ việc thay đổi luật đầu tư có mặt khuyến khích các nhà đ ầu tư nhưng cũng có các điều khoản thắt chặt hơn điều kiện đầu tư. Hơn nữa, việc sửa đổi nhiều lần cũng thể hiện sự thiếu ổn định về chính sách và pháp luật. Thứ hai: Môi trư ờng đầu tư tại Việt Nam chứa đựng nhiều rủi ro, việc thực hiện các quy định có tính chất pháp lý còn tu ỳ tiện và sử lý các vấn đề phát sinh rất chậm chạp, thêm vào đó mỗi địa phương, mỗi cấp lại sử lý theo một cách riêng. Thứ ba: Các lĩnh vực đầu tư được coi là h ấp dẫn nhất ở Việt Nam như: Rượu, b ia, khách sạn, văn phòng cho thuê, lắp ráp ôtô, xe máy và thiết bị điện tử dân dụng... nói chung đã bão hoà. Thứ tư: So với các nước trong khu vực thì giá thuê nhà, thuê đ ất, giá dịch vụ,... ở Việt Nam còn quá đắt, chưa kể các nh à đầu tư còn ph ải đóng góp nhiều loại thuế và lệ phí. Thứ năm: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, nên các nhà đ ầu tư không đầu tư các dự án mới hoặc phải đ ình hoãn các dự án đang đầu tư dở d ang. Nói chung, diễn biến về tình hình FDI tại Việt Nam còn phức tạp. Đòi hỏi phải nhận thức rõ và có những giải pháp hữu hiệu trư ớc mắt cũng như lâu dài để đẩy nhanh tốc độ huy động FDI trong thời gian tới. III. Khó khăn và thách thức. Thị trường đầu tư tại Việt Nam là thị trư ờng mới nổi lên. thời gian hoạt động chưa phải là nhiều, nhưng đ ã bộc lộ nhiều khó khăn và thách thức lớn. Muốn củng cố để cho thị trường ổn định lâu d ài, thu hút được các nhà đầu tư nước ngo ài cần nhìn thẳng vào những khó khăn, thách thức đã và đang sảy ra để từ đó có các giải pháp thích hợp về vấn đề này. 1 .Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI giữa các nước và các khu vực. Kể từ 1995, kinh tế Mỹ, Tây âu và Nh ật Bản bắt đầu phục hồi sau một thời gian suy thoái, tình hình đó thúc đ ẩy các nh à đ ầu tư trên thế giới dùng70 % tổng vốn FDI đ ầu tư cho những nước công nghiệp phát triển( Tổng FDI của cả thế giới gần 300 ti USD). Phần vốn còn lại là các nư ớc đang phát triển phân chia và cạnh tranh với nhau. Do đó mức độ cạnh tranh thu hút FDI càng trở nên gay gắt, nhất là khu vực Châu á. ở đây có những thị trường mới nổi lên như Trung Quốc, ấn độ và Inđonesia. Hàng năm trong tổng số vốn đầu tư nư ớc ngo ài đổ vào các nước đang phát triển thì Trung Quốc tiếp nhận 1 /2. ấn độ sau những năm gần đây tích cực cải cách kinh tế, môi trường đầu tư được cải thiện n ên FDI vào nước này đang tăng nhanh. So với Việt Nam thì các đ ối thủ n ày rất mạnh, xét về nhiều phương diện, từ quy mô thị trư ờng đến trình độ công nghiệp hoá và các cơ chế chính sách nhăm thu hút FDI. 2 .Vấn đề công nghệ: 15
  16. Các công ty đa quốc gia luôn năm hầu hết các công nghệ hiện đ ại của thế giới. Nếu FDI của họ vào nước ta càng nhiều thì quá trình chuyển giao công nghệ cũng càng nhiều và càng nhanh. Nhưng nó chỉ là khả năng. Tất cả các quốc gia nhận FDI đều mong muốn nhận được công nghệ hiện đại. Nhưng hiện đại đến đâu lại tu ỳ thuộc vào điều kiện của các n ước sở tại. Việt Nam cũng như một số nước đang phát triển khác, cảm giác bao chùm là các nhà đ ầu tư chỉ đưa đến các công nghệ cũ kĩ và lạc hậu. Điều này có lý do của nó vì: 2.1. Chính sách của Việt Nam hiện nay vẫn là khuyến kh ích thay thế nhập khẩu và b ảo hộ thị trường trong nước. Thực tế cho thấy, nếu như sản xuất để thay thế nhập khẩu và đ ể tiêu dùng trong nước, lại được nh à nước bảo hộ th ì không phải nhập khẩu công nghệ hiện đại, đắt tiền bởi vì các nhà đ ầu tư dùng nguyên liêụ và lao động rẻ, công nghệ lạc hậu vẫn sản xuất ra các mặt hàng có thể tiêu thụ được . Nếu chuyển mạnh sang thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu, khuyến khích đ ầu tư vào các ngành xuất khẩu chắc chắn các nh à đ ầu tư và các cơ quan tiếp nhận đ ầu tư sẽ phải viện trợ công nghệ tiên tiến h ơn đ ể nâng cao năng lực cạnh tranh và tiêu thụ được sản phẩn trên th ị trường quốc tế. Việc chuyển từ chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách hướng về xuất khẩu đòi hỏi không chỉ phải đổi mới tư duy về chính sách kinh tế mà cả công nghệ nhập khẩu và cơ ch ế quản lý cũng phải thay đổi. Không thể đồng nhất việc bảo hộ sản xuất của mộ t số doanh nghiệp với việc bảo vệ lợi ích quốc gia. Nhà nước có th ể tăng thuế suất nhập khẩu để bảo hộ sản xuất cho một số ngành nghề tiếp tục hoạt động, bảo đảm việc làm cho hàng ngàn người nhưng tai hại rất lớn m à hàng triệu người tiêu dùng phải gánh chịu là mua hàng hoá đắt, chất lượng thấp. Nếu như thuế nhập khẩu giảm đi, h àng ngoại sẽ cạnh tranh với h àng nội, điều đó buộc các doanh nghiệp sẽ phải đổi mới công nghệ theo hướng tiên tiến hiện đại. 2.2. Kinh nghiệm của các n ước Đông á như Nh ật Bản và Hàn Quốc cho thấy, muốn sử dụng công nghệ hiện đại phải có nguồn nhân lực được đ ào tạo căn bản để tiếp thu và làm chủ các công nghệ đó. ở Nhật Bản, Hàn Quốc việc nhập khẩu công n ghệ đư ợc xuy xét rất kỹ. Thời kỳ đầu có thể phải nhập khẩu thiết bị toàn bộ qua FDI, nhưng đến giai đoạn sau họ nhập bản quyền, thiết bị lẻ và cải tiến công nghệ đó, nâng cao tính năng và hiệu xuất máy móc. Họ làm được như vậy vì có đội n gũ công nhân lành nghề, và các chuyên gia có trình độ cao. Hiện tại ở Việt Nam do thiếu hụt nghiêm trọng đội ngũ lao động kỹ thuật n ên giả sử có thực hiện một cách tích cực chính sách hư ớng về xuất khẩu thì với điều kiện nhân lực như hiện n ay việc nhập khẩu công nghệ thực sự tiên tiến và hiện đại chưa hẳn đ ã là hiệu quả. Đây là một khó khăn đòi hỏi ph ải sớm khắc phục. 2.3. Cơ sở hạ tầng để phát triển khoa học và công nghệ ở Việt Nam rất lạc hậu. Đầu tư cho khoa học công nghệ còn rất thấp, b ên cạnh đó các ngành, các cấp cũng chưa th ực sự quan tâm đến công tác n ày, đặc biệt là công tác nghiên cứu ứng dụng triển khai. 3 . Vấn đề thị trường. Thị trường trong nư ớc nói là gần 80 triệu dân nhưng sức mua không lớn. Những n ăm gần đây nhiều mặt hàng sản xuất ra tiêu thụ rất khó hoặc bị ứ đọng, điển hình là ximăng, sắt thép, h àng may m ặc, đường ,... Một số mặt hàng như ô tô, xe máy 16
  17. m ới đầu tư những năm gần đây nhưng tiêu thụ trong nước rất chậm đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp khó khăn. Năm 1996, Việt Nam đã nh ập khẩu hơn 11 tỉ USD, phần lớn số hàng nhập khẩu n ày là hàng trong nước ch ưa sản xuất được. Vì th ế các công ty nư ớc ngoài đ ầu tư tại Việt Nam đang nhằm vào sản xuất các mặt hàng mà Việt Nam phải nhập khẩu. Tuy nhiên do nhiều công ti của cả n ước ngoài và trong nước đều tập trung vào sản xuất ra các mặt h àng này nên cạnh tranh rất gay gắt và mức tiêu thụ h àng hoá của các doanh nghiệp cũng giảm, làm cho FDI giảm theo. Bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á xảy ra vào cuối năm 1997, nhiều nhà kinh doanh cho rằng đó là điều kiện thuận lợi để Việt Nam thu hút FDI. Theo họ khi các nước trong khu vực mất ổn định về tài chính, thì đầu tư ở Việt Nam sẽ ít rủi ro hơn và có hiệu quả hơn. Thực tế cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính không nh ững gây thiệt hại nặng nề cho các nư ớc đó mà còn làm cho dòng FDI vào Việt Nam và mức xuất khẩu của Việt Nam giảm mạnh. Ngoài nh ững khó khăn chính nêu trên thì một tồn tại không nhỏ là cơ cấu đầu tư ở Việt Nam một mặt vưà phân tán manh mún, mặt khác lại quá tập trung vào một số ngành, lĩnh vực và địa phương. Không ít trương hợp cùng một mặt h àng nhưng có nhiều dự án cùng đầu tư sản xuất chẳng hạn như xi măng, đường ... Nhiều nhà đ ầu tư nước ngoài cho rằng cơ cấu đầu tư ở Việt Nam hình nh ư không theo quy lu ật của cơ chế thị trường. Trước xu thế và những khó khăn, thách thức m à Việt Nam đ ã và đ áng đối mặt đòi hỏi chúng ta phải có những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 17
  18. Phần III: Những giải pháp cụ thể nhằm huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam trong thời gian tới. I. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam. Tháng 12 năm 1987, qu ốc hội thông qua luật đầu tư nước ngo ài tại Việt nam tạo cơ sở pháp lý cơ bản, đầu tiên cho các hoạt động đầu tư trực tiếp n ước ngoài nước ngoài tại nước ta. Luật quy định về lĩnh vực khuyến khích đầu tư, về hình thức đầu tư, về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, các nhân đầu tư nước ngoài và về cơ quan nhà nư ớc quản lý đầu tư nước ngo ài. Lu ật được ban hành trong bối cảnh đất nước bước vào thời kỳ đổi mới sau đại hội VI của Đảng, nền kinh tế trong nước về cơ bản vẫn được tổ chức quản lý theo nguyên tắc kế hoạch hoá tập trung, chưa có đ ạo luật kinh tế theo nguyên tắc của kinh tế thị trường được thông qua và ban hành. Tháng 6-1990, luật đầu tư nước ngo ài tại Việt nam được sửa đổi, bổ sung 15 trong số 42 điều của luật năm 1987. Nội dung sửa đổi, bổ sung bao gồm các vấn đề về b ên Việt nam, hợp đồng hợp tác kinh doanh; về xí nghiệp liên doanh( hội đồng quản trị, ban giám đốc, miễn giảm thuế lợi tức...) và về việc các tổ chức kinh tế tư nhân Việt nam được hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Như vậy, luật sửa đổi bổ sung luật đầu tư nư ớc ngo ài tại Việt nam lần thứ nhất đã xác định rõ ràng, cụ thể h ơn các khái niệm, nội dung, quan hệ trong các doanh nghiệp liên doanh đồng thời sử lý một số vấn đề có tính nguyên tắc là cho phép các tổ chức kinh tế tư nhân Việt nam được trực tiếp hợp tác đầu tư với n ước ngoài. Trong lu ật sửa đổi thứ 2 luật đầu tư nước ngoài tháng 12 năm 1992, quốc hội đ ã thông qua việc sửa đổi, bổ sung các quy định về bên Việt nam gồm 1 hoặc nhiều doanh nghiệp Việt nam thuộc mọi thành phần kinh tế; về khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất; h ình thức BOT; về việc b ên Việt nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên, về việc thoả thuận tăng dần vốn góp của các bên Việt nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh; về thời hạn hoạt động của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngo ài; về việc mở tài khoản vốn vay tại ngân hàng ở nước ngoài; về nguyên tắc không hồi tố, quyền hạn của cơ quan nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài. 18
  19. So với luật sửa đổi bổ sung lần thứ nhất, luật sửa đổi bổ sung lần thứ hai đã sửa đổi bổ sung nhiều nội dung có tính chất cơ b ản hơn. Đó là đ ã m ở ra các hình thức thu hút vốn đầu tư và góp vốn đầu tư m ới; đ ã đưa ra các biện pháp mới để bảo vệ lợi ích của b ên Việt nam và nhà nước Việt nam, đồng thời cũng có những biện pháp để làm an tâm và tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nư ớc ngo ài. Đại hội Đảng VIII, tháng 6-1996 đã đ ề ra những nhiệm vụ, mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu chiến lược đến năm 2020 Việt nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá yêu cầu phải duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, giải quyết tốt các vấn đề xã hội cấp bách, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời chú trọng phát triển khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Như vậy vốn đầu tư trở th ành yêu cầu hết sức cần thiết. Đảng và nhà nư ớc xác định vốn đầu tư trong nước là quyết định, nguồn vốn từ bên ngoài là quan trọng. Trước mắt và lâu dài, chính sách của nhà nước luôn nhằm và việc phát huy cao nhất khả năng huy động vốn từ bên ngoài. Theo đ ịnh hướng đó, ngày 12-11 -1996 quốc hội đã thông qua luật đầu tư nước ngoài ( sửa đổi) tại Việt nam. Trong luật n ày có một sổ điểm cởi mở hơn nhằm thu hút FDI tập trung vào các hướng ưu tiên cho các nghành xuất khẩu, nuôi trồng, chế biến các sản phẩm nông-lâm-thu ỷ sản; các lĩnh vực sử dụng công ngh ệ cao; phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở kinh tế và xã hội. Luật đầu tư năm 1996 khuyến khích đ ầu tư vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Căn cứ vào quy ho ạch, định h ướng phát triển của từng thời kỳ, chính phủ quy định những địa bàn khuyến khích đầu tư, danh mục dự án đầu tư có điều kiện và những lĩnh vực không cấp giấy phép đầu tư. Có th ể nói luật đầu tư năm 1996 là luật đầu tư phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy có một số quy định thay đổi, có thể gây thiệt thòi cho một số nhà đầu tư nhưng bù lại họ đư ợc hỗ trợ nhiều hơn trong các dự án mà chính phủ ta đang khuyến khích ưu tiên đầu tư. Mặt khác, trong quá trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nư ớc. Quốc hội, chính phủ đ ã ban hành nhiều văn bản luật, dư ới luật liên quan đến đầu tư trưc tiếp nước ngoài như: Lu ật đất đai, luật thuế xuất nhập khẩu, luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu tư trong nước v.v... Nghị định 12/CP ngày 18-2-1997; Nghị định 36/CP ngày 24-4 -1997. Nghị định số 10/CP ngày 23-1 -1998 về một số biện pháp khuyến khích và b ảo đảm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Gần đây nhất tháng 6 -2000, Quốc hội đã thông qua luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, bổ xung, nhằm giải quyết những bất cập và tạo thuận lợi hơn nữa cho nhà đ ầu tư nước ngoài nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam. Một khuôn khổ pháp lý như vậy đã và đang tạo điều kiện cho Việt nam trở thành một địa bàn hấp dẫn đầu tư đối với các nh à đ ầu tư th ế giới. Tuy nhiên để 19
  20. thu hút nhiều h ơn và có hiệu quả hơn FDI đòi hỏi phải khắc phục không ít những vướng mắc, cải thiện một cách cơ bản môi trường đầu tư. Trước hết, phải tiếp tục giảm thiểu những thủ tục phiền hà và đưa ra được một quy hoạch cụ thể rõ ràng cùng với một danh mục ưu tiên gọi vốn đầu tư phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và công nghiệp hoá đất nước.Hướng ưu tiên đó trước hết phải được dành cho các ngành công nghiệp sản xuất h àng xuất khẩu hình thành các khu công nghiệp tập trung với công nghệ cao những ngành công nghiệp m à trong nước không đủ khả năng đầu tư về vốn và công nghệ. Th ứ hai,Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật,khắc phục nhược điểm của của sự thiếu nhất quán và không đồng bộ, làm ảnh hưởng đến môi trường pháp lý cho ho ạt động đầu tư . Th ứ ba,Tập trung vốn của nhà nư ớc và vốn ODA vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng:Đường xá, điện ,nước,sân bay,bến cảng cho một nền kinh tế hiện đại, mà các cơ sở hiện có còn lạc hậu so với yêu cầu của sự phát triển. Th ứ tư, Đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ Việt Nam hiểu đư ợc thông lệ quốc tế,nắm vững luật pháp, biết cách giao tiếp và sẵn sàng h ợp tác với người nước ngoài, cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro trong các dự án liên doanh. Th ứ năm,Kết hợp vốn trong nước với vốn nước ngo ài trong m ột thể thống nhất,phù hơp với kế hoạch phát triển chung của đát nước và quy hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phương. Đồng thời để tăng cư ờng khả năng tiếp nhận vốn FDI phục vụ công nghệp hoá cần tạo đủ nguồn vốn đối ứng trong nước. Trong thời gian tới đầu tư nước ngoài cần đ ược khuyến khích vào các lĩnh vực sau đây: -Xây dựng ngành công nghiệp dầu khí, bao gồm thăm dò và khai thác d ầu, lọc dầu,sử dụng khí thiên nhiên đ ể phát điện, làm phân bón.Bằng hình thức liên doanh cần khẩn trương xây d ựng khu công nghiệp hoá, lọc dầu;ho àn thành đường ống dẫn khí từ các mỏ dầu và khí ở thềm lục địa để phát điện, sản xuất phân bón và làm khí hoá lỏng. -Khai thác các tài nguyên khoáng sản khác, như sắt, bôxít,đồng, kẽm ,than, trong đó có d ự án khai thác quặng sắt ở Hà Tĩnh -Đầu tư vào các dự án sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, bê tông,các cấu kiện đúc sẵn,thiết bị vệ sinh,trang trí nội thất để đáp ứngđủ sự gia tăng nhanh chóng vè nhu cầu xây dựng trong những năm sắp tới. -Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp đã, đang được hình thành ở nhiều địa phương trong cả nước,đặc biệt là 3 vùng kinh tế trọng điểm:HàNội-Hải Phòng-Quảng Ninh;Th ành phố Hồ Chí Minh-Đồng Nai,Bà Rịa-Vũng Tàu; khu vực duyên h ải miền Trung với Đà Nẵng là trung tâm.Đồng 20
nguon tai.lieu . vn